Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

HUY ĐỘNG vốn xây DỰNG NÔNG THÔN mới TRÊN địa BÀN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.54 KB, 108 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng. Nền kinh tế hàng hóa
dần hình thành, phát triển và thích nghi với cơ chế thị trường. Môi trường đầu
tư được hoàn thiện, hệ thống thị trường đa dạng hóa, khoa học công nghệ ứng

Ế

dụng trong công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp ngày càng được tăng cao, lực

U

lượng lao động được quan tâm đào tạo đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu trong

́H

nhiều ngành nghề quan trọng.



Trong tiến trình hội nhập và phát triển sôi động ngày nay, Đảng và Nhà nước
ta đã chú trọng tới việc nâng cao chất lượng phát triển nền kinh tế theo hướng bền

̣CF
KIN
INA
LH

vững, mở rộng phát triển sản xuất, nâng cao yếu tố nội lực, tăng cường tính chủ
động và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc nội. Những thành tựu đạt được


trong những năm qua là yếu tố đáng mừng trong mục tiêu đến năm 2020 nước ta
phấn đấu cơ bản trở thành nước công nghiệp.

Với truyền thống là một nước nông nghiệp, hơn 70% dân số sống ở nông

O

thôn, 75% lao động nông nghiệp, công cuộc CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là

̣I H

chiến lược quan trọng hàng đầu của đất nước ta. Nhận thức được nhiệm vụ trọng
yếu này, Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã ra đời nhằm có những

Đ
A

bước đi, hướng đầu tư thích hợp cho vấn đề tam nông.
Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 28/5/2008 của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa X được coi như là một văn kiện quan trọng đầu tiên cho vấn đề tam
nông. Nghị quyết đưa ra nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông
nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là ở các
vùng còn nhiều khó khăn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công
nghệ tiên tiến, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; tăng cường công tác xoá

1



đói, giảm nghèo, đặc biệt ở các huyện còn trên 50% hộ nghèo, tập trung giải quyết
các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng thực hiện Nghị quyết là chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới (NTM). Chương trình mục tiêu quốc
gia được phát động trên cả nước và đi vào thực hiện đầu tiên tại 11 xã điểm đại diện
cho khu vực nông thôn. Xây dựng NTM là mô hình cụ thể về chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội vùng nông thôn, do đó xây dựng thành công NTM là biểu hiện của

Ế

sự tăng trưởng và phát triển toàn diện nông thôn.

U

Huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam là một huyện nông thôn được chia tách từ

́H

huyện Tam Kỳ từ năm 2005, với xã điểm Tam Phước, đại diện cho các xã khu vực



Duyên hải miền Trung xây dựng NTM, đang tích cực phấn đấu xây dựng, hoàn
chỉnh mô hình nông thôn, nhằm thực hiện mục tiêu chung của tỉnh trở thành tỉnh

̣CF
KIN
INA
LH


công nghiệp trước năm 2020. Mặc dù còn nhiều khó khăn của một huyện mới chia
tách, nhưng với những kết quả bước đầu xã Tam Phước đã đạt được, chương trình
NTM đã được phát động xây dựng trên toàn huyện.
Việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia NTM là nhiệm vụ lâu dài,
khó khăn và thách thức, đòi hỏi lộ trình thực hiện cần phải được đảm bảo về nhiều

O

yếu tố. Trong đó, nguồn vốn cho chương trình là yêu cầu thiết thực, cấp bách và hết

̣I H

sức quan trọng. Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, nguồn vốn huy động cho

Đ
A

chương trình mang tính cộng đồng, được huy động trên tất cả các kênh từ nguồn hỗ
trợ của Nhà nước, sự đóng góp của doanh nghiệp và sự ủng hộ của cả cộng đồng
dân cư. Phú Ninh là một huyện thuần nông mới chia tách từ tỉnh lỵ Tam Kỳ (2005)
với nguồn lực thấp (tổng giá trị sản xuất năm 2011 là 1.060.900 triệu đồng), sức dân
có hạn (thu nhập bình quân đầu người 11,88 triệu đồng/năm) thì sự huy động đa
dạng các nguồn vốn trên là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, để huy động được đa dạng
các nguồn vốn này là điều khó khăn và thách thức lớn đối với huyện. Nhận thức
được điều này và thực trạng xây dựng NTM của huyện trong 3 năm qua, tôi đã chọn
đề tài “Huy động vốn đầu tư trong xây dựng NTM huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng

2



Nam” để nghiên cứu. Luận văn trên cơ sở đi tìm hiểu về chương trình xây dựng
NTM, thực trạng xây dựng NTM của huyện trong thời gian qua và tìm giải pháp
nhằm huy động các nguồn vốn cho chương trình. Bởi đây là chương trình còn mới,
nên đề tài vẫn mang tính nghiên cứu là chủ yếu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay của Đảng

Ế

và Nhà nước ta nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu cơ bản trở thành nước công

U

nghiệp vào năm 2020. Đề tài nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng xây dựng

́H

NTM của huyện Phú Ninh trong thời gian qua, nguồn vốn được phân bổ cho xây
dựng NTM và khả năng huy động các nguồn vốn của huyện trong thời gian tới.



Đồng thời đóng góp giải pháp góp phần huy động đa dạng các nguồn vốn cho xây
dựng NTM.

̣CF
KIN
INA
LH


- Mục tiêu cụ thể:

Hệ thống hóa lý luận: xác định cơ sở lý luận, tính cấp thiết và nội dung thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia NTM, trong đó xác định những vấn đề lý luận
cơ bản xây dựng nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, xây dựng NTM;

O

kinh nghiệm một số nước và khả năng vận dụng ở Việt Nam.

̣I H

Đánh giá thực trạng:
- Khái quát địa bàn nghiên cứu, đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, dân

Đ
A

số và lao động trên địa bàn huyện Phú Ninh.
- Nắm khái quát về kết quả xây dựng NTM ở tỉnh trong 3 năm qua.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn trong xây dựng NTM ở huyện Phú Ninh,

tỉnh Quảng Nam; thực trạng hoàn thành bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM của
huyện và nguồn vốn huy động xây dựng NTM, tác động của nguồn vốn đối với bộ
mặt nông thôn huyện.
- Đánh giá những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân trong huy động vốn cho
xây dựng NTM trên địa bàn huyện.

3



Đề xuất giải pháp: Trên cơ sở thực trạng, đưa ra giải pháp nhằm huy động
vốn và sử dụng vốn hiệu quả trong chương trình xây dựng NTM.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu về NTM mới và yếu tố vốn trong xây dựng NTM
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề xây dựng NTM trên địa bàn 10 xã
của huyện, trong đó, đặc biệt nhấn mạnh kết quả đạt được của xã điểm Tam Phước
và các xã hoàn thành chỉ tiêu xã NTM vào năm 2015: Tam An, Tam Đàn, Tam

Ế

Thành, Tam Dân, Tam Thái.

U

4. Phương pháp nghiên cứu

́H

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng những phương pháp sau:



- Phương pháp duy vật lịch sử và Phương pháp duy vật biện chứng
Đây là cơ sở phương pháp luận cho việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu về mặt

̣CF
KIN
INA

LH

lý luận, đảm bảo tính khoa học tính biện chứng trong đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phiếu phỏng vấn đánh giá kết quả xây dựng
NTM trên địa bàn xã điểm Tam Phước về các tiêu chí và về nguồn vốn huy động.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích - tổng hợp: Trên cơ sở so sánh
hiện trạng mô hình nông thôn huyện trước và sau xây dựng NTM để thấy được tác

O

động của nguồn vốn chương trình NTM mang lại cho huyện; phân tích các bảng số

̣I H

liệu về nguồn vốn xây dựng NTM huyện đã huy động được trong thời gian qua để
thấy được vai trò của mỗi nguồn vốn, tính hiệu quả của mỗi nguồn vốn và thấy

Đ
A

được tính khả thi của việc huy động nguồn vốn trong thời gian tới; tổng hợp các kết
quả nghiên cứu, phân tích để đưa ra đánh giá chung về kết quả xây dựng NTM của
huyện, trong đó có sự chú trọng về nguồn vốn.
- Công cụ sử dụng để xử lý số liệu: phần mềm thống kê excel.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nhằm tìm hướng đi và tạo nguồn vốn vững mạnh cho xây dựng và phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân,
hướng người dân tiếp cận và sống trong môi trường CNH-HĐH. Đồng thời, đề tài

4



cũng là nguồn nghiên cứu và tham khảo của các huyện trong tỉnh và các tỉnh có
điều kiện tương đồng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về xây dựng NTM và huy động nguồn vốn trong
xây dựng NTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn

Ế

huyện Phú Ninh trong trong thời gian qua (2009-2011)

U

Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng huy động và sử

Đ
A

̣I H

O

̣CF
KIN
INA
LH




́H

dụng vốn đầu tư trong xây dựng NTM huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1 XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1.1 Khái nhiệm về nông thôn mới
Nông thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị

Ế

xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã[2].

U

Nông thôn mới là vùng nông thôn được xây dựng và phát triển theo quy

́H

hoạch với các đặc điểm môi trường xanh-sạch-đẹp; hạ tầng tương đối hiện đại, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững; kinh tế phát triển, đời sống vật




chất - tinh thần tăng nhanh; dân trí nâng cao, văn hóa truyền thống được bảo tồn,
phát huy; chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở được nâng cao (kiến thức, kỹ năng quản

̣CF
KIN
INA
LH

lý)[2,11].

Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là vùng nông thôn, là nơi sản xuất
nông nghiệp, và tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo
hướng sản xuất hàng hoá. Thứ hai, nông thôn mới phải đảm nhận được vai trò giữ

O

gìn văn hoá truyền thống dân tộc. Thứ ba, nông thôn mới phải giữ được môi trường

̣I H

sinh thái hài hoà.

1.1.2 Căn cứ và tính tất yếu của việc xây dựng NTM

Đ
A

Việt Nam được biết đến với xuất phát điểm là nước nông nghiệp, dân cư tập

trung chủ yếu ở nông thôn. Nông thôn nước ta hiện chiếm khoảng 70% dân số và
76% diện tích lãnh thổ, từ miền núi cao đến đồng bằng, rất đa dạng về địa hình,
tập quán sinh sống và phong tục rất khác nhau. Trong quá trình hình thành và
phát triển làng xã chủ yếu là tự phát trên cơ sở nền nông nghiệp lạc hậu, manh
mún, nhỏ lẻ, chưa được tổ chức phù hợp với yêu cầu sản xuất hàng hóa lớn, chưa
đáp ứng được tiến trình CNH-HĐH đất nước nói chung và CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn nói riêng.

6


Xu hướng xây dựng và phát triển của thời đại, đòi hỏi đất nước ta phải cơ
bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Để thực hiện thành công nhiệm vụ
đó, mục tiêu lớn và trọng yếu là phải tiến hành thành công CNH-HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Trên cơ sở nhiệm vụ quan trọng ấy, thời gian qua đã có những bước đi,
cách làm nhằm giải quyết vấn đề tam nông, và đến nay (Đại hội X) đã ban hành một
chương trình hành động rõ ràng, cụ thể và toàn diện cho vấn đề Tam nông[1,7,25].
Đây là một tất yếu khách quan cho sự phát triển nhằm hướng tới thực hiện thành

Ế

công CNH-HĐH đất nước.

U

Căn cứ xây dựng NTM [2,4,21]:

́H

- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về

Nông nghiệp – Nông dân – Nông thôn;



- Quyết định 491-QĐ/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia NTM;

̣CF
KIN
INA
LH

- Quyết định 800-QĐ/TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn;

O

- Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín

̣I H

dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 4/6/2010 của Chính phủ về chính sách

Đ
A

khuyến khích doanh nghiệp đầy tư vào nông nghiệp, nông thôn;

- Các quyết định, nghị định và thông tư, hướng dẫn của các bộ, ngành liên

quan khác.

1.1.3 Nội dung xây dựng NTM
1.1.3.1 Nội dung chương trình NTM
Năm 2009, cả nước đã bắt tay vào thực hiện thí điểm xây dựng NTM trên địa
bàn 11 xã đại diện cho khu vực nông thôn của cả nước. Để tiến hành đồng bộ và có
cơ sở đánh giá, Chính phủ đã ban hành bộ tiêu chí Quốc gia gồm 5 nhóm mục tiêu
với 11 nội dung, 19 tiêu chí[2]:

7


* Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (tiêu chí số 1)
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
* Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (bao gồm tiêu chí 2-9)
- Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông

Ế

trên địa bàn xã đạt chuẩn (nhựa hóa, bê tông hóa và cứng hóa).

U

- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh


́H

hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.



- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá
thể thao; hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế; hệ thống các công

̣CF
KIN
INA
LH

trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo dục trên địa bàn xã.
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Cải tạo, xây mới hệ thống thủy
lợi trên địa bàn xã, cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch.
* Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập (tiêu chí 10,12)
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát

O

triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao;

̣I H

- Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp;

Đ

A

- Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp;
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm "mỗi làng

một sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
* Giảm nghèo và An sinh xã hội (tiêu chí 11)
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững; tiếp tục
triển khai Chương trình MTQG về giảm nghèo; thực hiện các chương trình an sinh
xã hội.

8


* Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn (tiêu chí 13)
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại
hình kinh tế ở nông thôn;
* Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn (tiêu chí 5,14)
Tiếp tục thực hiện chương trình MTQG về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

Ế

cầu của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

U


* Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn (tiêu chí 5,15)

́H

Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG trong lĩnh vực Y tế, đáp ứng yêu cầu
Bộ tiêu chí quốc gia NTM.



* Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn (tiêu chí 6,16)
- Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG NTM về văn hoá, đáp ứng yêu cầu

̣CF
KIN
INA
LH

Bộ tiêu chí quốc gia NTM;

- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia NTM.

* Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (tiêu chí 17)

nông thôn;

O

- Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường


̣I H

- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn

Đ
A

theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong
thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây
xanh ở các công trình công cộng…
* Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn (tiêu chí 18)
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng NTM;
- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ

9


tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng NTM;
* Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn (tiêu chí 19)
- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ
nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;

Ế


- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho

U

lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã

́H

hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng NTM.

Tất cả những nội dung trên đều thực hiện nhằm đạt được chuẩn quy định cụ



thể của Bộ tiêu chí đã ban hành.

Bộ tiêu chí quốc gia về NTM có phạm vi khá rộng, phản ánh khá toàn diện

̣CF
KIN
INA
LH

bộ mặt nông thôn sau khi trở thành NTM, từ khâu quy hoạch, giao thông, thủy lợi,
điện nông thôn, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở
dân cư, thu nhập bình quân đầu người, hộ nghèo, đến cơ cấu lao động, tổ chức sản
xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội, an ninh
trật tự xã hội. Xây dựng NTM tương đồng với phát triển toàn diện nông thôn.


̣I H

O

1.1.3.2 Nguồn vốn trong xây dựng NTM
Xây dựng NTM không chỉ thực hiện mục tiêu phát triển sản xuất, ở đó, các

Đ
A

yếu tố về an sinh xã hội, môi trường cũng là một trong những nội dung chính của
chương trình mục tiêu, do đó, nguồn vốn xây dựng NTM không chỉ đơn thuần là
nguồn vốn đầu tư phát triển, mà đó là nguồn vốn xã hội, thực hiện nhiệm vụ đầu tư
phát triển toàn diện xã hội nông thôn, nhằm biến đổi nông thôn theo hướng CNH-HĐH
► Nguyên tắc huy động
Huy động tối đa nguồn lực của địa phương; huy động sức dân (nhân lực, vật
lực) đóng góp tự nguyện; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công
trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân

10


sách Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật; nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước[2].
Trong đó, các nguồn vốn chương trình được phân bổ theo cơ chế 4:3:2:1 tương ứng
với Nhà nước: Doanh nghiệp: Tín dụng: Nhân dân.
► Nguồn vốn thực hiện xây dựng NTM
Theo Chương trình MTQG xây dựng NTM, việc tiến hành xây dựng được thực
hiện thông qua huy động tối đa các nguồn lực. Trong đó bao gồm 5 nguồn chính:


Ế

- Đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả công đóng góp và tài trợ của các tổ

U

chức, cá nhân);

́H

- Vốn đầu tư của doanh nghiệp;

- Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại);



- Hỗ trợ từ NSNN (có bao gồm cả trái phiếu Chính phủ).
- Vốn tài trợ khác.

̣CF
KIN
INA
LH

* Nguồn đóng góp của cộng đồng, bao gồm:
- Công sức, tiền của đầu tư cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công trình
vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; Cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có thu
nhập; Cải tạo cổng ngõ, tường rào phong quang, đẹp đẽ…


O

- Đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để tăng thu nhập.

̣I H

- Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao động,
tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…(Nếu đóng góp bằng tiền thì cần

Đ
A

được cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua).
- Đóng góp tự nguyện và tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, tổ

chức và cá nhân trong và ngoài nước.
* Vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ tư nhân
- Đầu tư xây dựng các công trình công cộng có thu phí để thu hồi vốn, như
chợ, công trình cấp nước sạch cho cụm dân cư, điện, thu dọn và chôn lấp rác thải,
cầu nhỏ, bến đò, bến phà…
- Đầu tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm, cung
cấp dịch vụ, ví dụ như kho hàng, khu trồng rau-hoa công nghệ cao, trang trại chăn

11


nuôi tập trung, xưởng sấy nông sản, nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, trại cung
cấp giống…
- Đầu tư trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo và hướng
dẫn bà con tiếp cận kỹ thuật tiên tiến và tổ chức sản xuất những giống cây, vật nuôi,

dịch vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến nông, khuyến công…
* Vốn tín dụng:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước được phân bổ cho các tỉnh theo

U

tầng làng nghề và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2009-2015.

Ế

các chương trình: kiên cố hóa kênh mương; đường giao thông nông thôn; cơ sở hạ

́H

- Nguồn vay thương mại.
* Vốn ngân sách:



- Vốn từ các chương trình MTQG và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang
triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn;

̣CF
KIN
INA
LH

- Vốn trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng NTM.
1. 2 HUY ĐỘNG VỐN TRONG XÂY DỰNG NTM
1.2.1 Khái niệm về vốn


Tài sản của một quốc gia bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài sản được sản

̣I H

và tri thức.

O

xuất ra và tích luỹ lại trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nguồn nhân lực

Quá trình phát triển của mỗi nước luôn đặt ra yêu cầu phải tạo ra tài sản mới

Đ
A

nhằm bù đắp những tài sản tiêu hao trong quá trình sử dụng, đồng thời không ngừng
tăng thêm khối lượng tài sản quốc gia. Để tạo ra tài sản mới phải đầu tư những yếu
tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh như công cụ, máy móc, nguyên vật
liệu, lao động, công nghệ… tất cả các yếu tố đó được xem là nguồn vốn đầu tư để
tạo ra thu nhập, tài sản cho quốc gia.
Vốn đầu tư hiểu theo nghiã rộng là toàn bộ nguồn lực đưa vào hoạt động của
nền kinh tế - xã hội, gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng, lao động, tài nguyên, đất
đai, khoa học công nghệ ...

12


Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực được thể hiện bằng tiền của mỗi cá
nhân, doanh nghiệp và của quốc gia.

Hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn để phục hồi và tạo ra năng lực sản xuất
kinh doanh mới. Đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố phục vụ cho quá
trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để làm tăng tài sản quốc gia.
1.2.2 Nhu cầu vốn
Vốn là yếu tố quan trọng cùng với con người và công nghệ có vai trò trực

Ế

tiếp đối với tăng trưởng kinh tế[15]. Sở dĩ vốn là yếu tố quan trọng như vậy bởi các

U

ý nghĩa sau:

́H

- Nhu cầu đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng

Hạ tầng là cơ sở nền móng đầu tiên. Ở các nước đang phát triển do trình độ



phát triển thấp nên các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước,
bến cảng, sân bay, bưu chính viễn thông … còn yếu kém. Sự yếu kém về cơ sở hạ

̣CF
KIN
INA
LH


tầng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội. Nhu cầu vốn đầu tư cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng rất lớn, trong khi các nước đang phát triển chủ yếu trong tình
trạng nghèo, thiếu vốn.

- Nhu cầu đầu tư cho giáo dục, đào tạo

O

Qua kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nước phát triển cho thấy, những

̣I H

nước thành công nổi bật trong phát triển kinh tế là những nước chú trọng đầu tư cho
giáo dục đào tạo. Có thể nói giáo dục đào tạo là một dạng quan trọng nhất của sự

Đ
A

phát triển tiềm năng con người. Sự phát triển tiềm năng con người có ảnh hưởng
quan trọng đến sự phát triển kinh tế.
Các nước hầu hết thường dành một phần rất lớn từ NSNN để chi cho giáo

dục đào tạo. Cùng với sự đầu tư của Chính phủ, các nước còn cho phép huy động
thêm các nguồn đầu tư khác của tư nhân, viện trợ, các tổ chức phi chính phủ… để
phát triển giáo dục và đào tạo.
- Nhu cầu đầu tư cho tiến bộ kỹ thuật, khoa học - công nghệ

13



Khoa học - công nghệ đóng vai trò nền tảng, động lực trong quá trình CNHHĐH. Việc đầu tư vốn cho khoa học - công nghệ sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Phát triển khoa học - công nghệ là một hoạt động đòi hỏi phải đầu tư lớn, lâu
dài, phải có đủ vốn và phải chấp nhận rủi ro trong quá trình nghiên cứu, áp dụng.
- Nhu cầu đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế

Ế

Đầu tư của các doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc cung cấp hàng

U

hoá và dịch vụ cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách, tạo công ăn việc làm.

́H

Trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường xuyên đầu tư thêm xây dựng
nhà xưởng và trang thiết bị, máy móc công nghệ mới để nắm lấy những cơ hội có



lợi mở rộng sản xuất. Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế, các nước rất coi
trọng việc thu hút vốn đầu tư cho các doanh nghiệp.

̣CF
KIN
INA
LH


1.2.3 Vai trò của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Trong quá trình đầu tư để tạo sự tăng trưởng và phát triển thì yếu tố vật chất
có tính tiền đề không thể thiếu được đó là vốn. Chính từ sự phát triển của các nước
cho thấy vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng, là chìa khoá của sự thành công về

O

tăng trưởng và phát triển kinh tế[15].

̣I H

Đối với các đơn vị kinh tế:
Vốn là nhân tố tiền đề cho ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi đơn vị kinh tế.

Đ
A

Là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm như
là khối lượng giá trị, được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy, vốn được biểu hiện bằng giá trị và đại diện cho một khối lượng tài sản
nhất định. Giữa vốn và tiền có quan hệ với nhau. Muốn có vốn thì phải có tiền, song
có tiền thậm chí những khoản tiền lớn cũng không phải là vốn. Một khối lượng tiền
được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện như tiền
phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực; tiền phải được tích tụ và tập
trung đủ để đầu tư cho một dự án; tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Vốn vừa là nhân tố đầu vào, đồng thời vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của

14



quá trình đầu tư. Chính trong quá trình đó, vốn tồn tại với tư cách là một nhân tố
độc lập, không thể thiếu được. Vốn khi được đầu tư và sau một thời gian hoạt động
phải được thu về để tiếp ứng cho chu kỳ kinh doanh sau; không thể mất đi mà vốn
phải được bảo toàn và phát triển[11].
Đối với nền kinh tế quốc dân:
- Tác động của vốn đến cân bằng kinh tế vĩ mô:
Một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng và phát

Ế

triển là đòi hỏi phải đảm bảo sự cân bằng kinh tế vĩ mô, trong đó giữa tiết kiệm và

U

đầu tư phải có sự cân đối để nền kinh tế vừa có đủ vốn cho đầu tư phát triển, vừa

́H

tiêu hoá số tiền tiết kiệm một cách hiệu quả. Vốn chính là hiện thân của sự kết hợp
giữa tiết kiệm và đầu tư. Số tiền tiết kiệm được gọi là vốn khi được tích tụ và tập



trung đến một lượng nhất định để đưa vào đầu tư. Nền kinh tế có tiết kiệm mới có
cơ hội tăng thêm số vốn hiện hữu, qua đó mở rộng quy mô đầu tư[19].

̣CF
KIN
INA
LH


Hàm tổng cầu trong nền kinh tế được biểu hiện
Y = C + I + G + X – M (1)
Trong đó:

Y : sản lượng hay thu nhập quốc dân.

̣I H

I : đầu tư.

O

C : tiêu dùng dân cư.

G : chi tiêu của nhà nước.

Đ
A

X : xuất khẩu.

M : nhập khẩu.
Từ công thức (1) ở trên chúng ta thấy rằng khi đầu tư I tăng lên thì trực tiếp

làm cho thu nhập quốc dân Y tăng lên. Theo lý thuyết Kenyes thì khi đầu tư tăng
lên một đơn vị thì làm cho Y tăng hơn một đơn vị. Thật vậy, khi thay thế C = a +
bY và M = u + vY là hàm tiêu dùng và hàm nhập khẩu biểu diễn theo Y thì công
thức (1) có dạng:
Y = (a + I +G + X – u) / (1 – b + v) (2)


15


Vì b là hệ số thiên hướng tiêu dùng biên (marginal presensity to
consume), bao gồm tiêu dùng trong nước và tiêu dùng nhập khẩu; v là hệ số
thiên hướng tiêu dùng nhập khẩu (marginal presensity to import). Do đó, (b – v)
sẽ lớn hơn 0 và (1 – b + v) sẽ nhỏ hơn 1, tức là 1/(1 –b +v) sẽ lớn hơn 1. Và từ
đẳng thức (2) cho thấy: với các điều kiện khác không đổi thì khi đầu tư I gia tăng
1 đơn vị thì thu nhập Y sẽ gia tăng hơn 1 đơn vị. Ảnh hưởng trên gọi là ảnh
hưởng hệ số nhân (Multiplier effect).

Ế

Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung thể

U

hiện ở chỗ là: vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất; vốn được kết hợp

́H

với lao động và tài nguyên, thông qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra của cải vật chất
trong xã hội. Nhiều nghiên cứu đi đến kết luận vốn là nhân tố quan trọng nhất tạo ra



tăng trưởng kinh tế. Vốn không chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế với
tư cách là đầu vào của sản xuất (đóng góp về mặt lượng) mà còn đóng góp một cách


̣CF
KIN
INA
LH

gián tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do các đầu tư mới mang lại, do lợi
thế kinh tế nhờ quy mô lớn (tức là với một ngành, việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ
làm giảm chi phí sản xuất – do chuyên môn hóa…). Đây là những đóng góp về
“chất” của đầu tư, tức là hiệu quả của nền kinh tế đã được nâng cao.

O

Nhưng, trong nền kinh tế thị trường, tiết kiệm và đầu tư được thực hiện bởi

̣I H

các chủ thể khác nhau. Công chúng quyết định tiết kiệm bao nhiêu trong thu nhập
của mình và doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô đầu tư ở mức độ nào, tất cả

Đ
A

đều là những biến cố độc lập. Vì vậy, giữa tiết kiệm và đầu tư khó ăn khớp với
nhau, nên dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát
triển không ổn định, tăng trưởng thấp, thất nghiệp gia tăng… Vì vậy, để ổn định nền
kinh tế và thiết lập sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư đòi hỏi phải có sự can thiệp
của Nhà nước. Ở những nền kinh tế đang phát triển, trong thời kỳ công nghiệp hóa,
nhu cầu vốn đầu tư thường vượt xa số tiền tiết kiệm có được, các nền kinh tế đó
phải huy động một lượng vốn lớn từ bên ngoài để bổ sung vào sự thiếu hụt đó. Nhà
nước phải kiểm soát chặt chẽ các dòng vốn nước ngoài, thực hành tiết kiệm để nâng

cao tỷ trọng nguồn vốn trong nước.

16


- Vốn tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, thiếu vốn những
nguồn lao động, tài nguyên chỉ nằm dưới dạng tiềm năng. Muốn khai thác các
nguồn lực này đòi hỏi nền kinh tế luôn phải duy trì một tỷ lệ vốn đầu tư nhất định.
- Tác động của vốn đến việc phát triển cơ sở hạ tầng và sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Đầu tư vốn vào xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng sẽ tạo nền tảng cho
sự phát triển kinh tế. Ngân hàng Thế giới đã nhận định sự gia tăng tổng sản phẩm
quốc gia thường tương ứng với sự gia tăng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy,

Ế

muốn phát triển kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ

U

tầng[18].

́H

- Mặt khác, để đạt được mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đòi
hỏi nền kinh tế phải tạo ra cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và lãnh thổ cân đối hài hòa.



Vốn chính là nhân tố đặc biệt quan trọng để khai thác hiệu quả các nguồn lực tiềm
năng, tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng tối ưu.


̣CF
KIN
INA
LH

1.2.4 Huy động vốn trong xây dựng NTM
1.2.4.1 Chức năng huy động vốn

Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các chủ thể cần phải có
nguồn lực tài chính nhất định. Chức năng huy động nguồn tài chính, hay còn gọi là

O

chức năng huy động vốn, thể hiện khả năng tổ chức khai thác các nguồn tài chính

̣I H

nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Chức năng huy động vốn được thực hiện trên cơ sở tương tác giữa các yếu tố

Đ
A

* Chủ thể cần vốn.
* Các nhà đầu tư.
* Hệ thống tài chính gồm thị trường tài chính và các định chế tài chính.
* Môi trường tài chính và kinh tế.
Cần thấy rằng, sự huy động nguồn lực chỉ đặt ra khi các chủ thể không đủ
khả năng tự tài trợ, và do vậy họ cần phải huy động các nguồn lực được cung cấp từ

hệ thống tài chính hoặc thực hiện các nhiệm vụ phát triển đặc biệt đòi hỏi tính song
hành của công tác huy động để đa dạng hóa nguồn vốn và huy động vốn một cách
dồi dào. Huy động vốn phải tuân thủ cơ chế thị trường, quan hệ cung cầu và giá cả

17


của vốn. Thực hiện chức năng này yêu cầu các chủ thể phải thiết lập chính sách huy
động vốn có hiệu quả trên cơ sở phân tích các yếu tố như là tính toán nhu cầu và
quy mô vốn cần huy động, lựa chọn các công cụ tài chính và đòn bẩy kinh tế trong
huy động vốn. Các yêu cầu đặt ra cho chính sách huy động vốn là:
* Về thời gian: Sự huy động vốn phải đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để giảm
thiểu các tổn thất nảy sinh do thiếu hụt vốn.
* Về kinh tế: chi phí chấp nhận được và có tính cạnh tranh.

Ế

* Về mặt pháp lý: mỗi chủ thể phải biết vận dụng các phương pháp huy động

U

vốn sao cho thích hợp với khuôn khổ luật pháp cho phép. Chẳng hạn, trong khu vực

́H

công, thuế là phương thức huy động nguồn thu cơ bản để cân đối ngân sách. Trong
trường hợp ngân sách bị mất cân đối, chính phủ phải thực hiện chính sách vay nợ




trong và ngoài nước với mức giới hạn cho phép để sao cho giữ kỷ luật tài khóa. Đối
với khu vực tư, tùy theo loại hình tổ chức doanh nghiệp có thể lựa chọn phương

̣CF
KIN
INA
LH

thức huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay vay nợ từ các định
chế tài chính. Còn các cá nhân, hộ gia đình khi cần vốn có thể thực hiện cơ chế vay
nợ từ các định chế ngân hàng…

Nhìn chung, tính hiệu quả huy động vốn phụ thuộc nhiều vào sự phát triển hệ thống

O

tài chính và khuôn khổ pháp lý ràng buộc cơ chế vận hành của hệ thống tài chính.

̣I H

1.2.4.2 Tính tất yếu huy động vốn xây dựng NTM
Bất cứ một chương trình hành động nào để đi vào thực tiễn cũng đều phải

Đ
A

được cung ứng một nguồn vốn nhất định để triển khai thực hiện. Như C.Mác và các
nhà kinh tế học hiện đại đã xác định, vốn là một trong những yếu tố quan trọng
không thể thiếu đối với sự tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng NTM
không nằm ngoài yêu cầu cơ bản đó, tức phải đảm bảo nguồn vốn để duy trì và hiện

thực hóa chương trình. Đây là chương trình hành động nhằm thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội nông thôn, không chỉ đơn thuần là dự án đầu tư; quy mô
thực hiện chương trình trên diện rộng, ở địa bàn khó khăn. Vì vậy, yêu cầu nguồn
vốn là rất lớn, nguồn vốn phải được huy động trên tất cả các kênh. Để làm được
điều này, việc đẩy mạnh huy nguồn vốn là một tất yếu.

18


1.2.4.3 Nội dung huy động vốn xây dựng NTM
Bảng 1.1: Phương thức huy động vốn xây dựng NTM
(theo Quyết định 800-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ)

30

3. Vốn huy động từ doanh
nghiệp, hợp tác xã

20

4. Từ người dân, cộng đồng

10

5. Nguồn khác

Ế

2. Vốn tín dụng


U

40

̣CF
KIN
INA
LH

1. Vốn ngân sách

Phân bổ vốn
- 23% huy động tiếp tục từ các CTMTQG và CT
hỗ trợ có mục tiêu
- 17% Vốn trực tiếp từ CTMTQGNTM
- Nguồn lực địa phương: Vi dụ ngu uồn thu từ
đấu giá quyền sử dụng đất (70%); thuế, các nguồn
thu khác...
- Tín dụng đầu tư phát triển (TT106/2006/TTBTT) về QL nguồn vốn CT hỗ trợ có mục tiêu.
- Vốn vay thương mại (NĐ 41/2010/NĐ-CP)
Ưu tiên huy động cho các công trình, dịch vụ có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp theo đúng quy
hoạch tại các xã, cơ chế công tư kết hợp.
Huy động sự đóng góp tự nguyện của người dân
(chủ yếu công sức lao động, đất) và cộng đồng
đóng góp dưới nhiều dạng: vật chất, tài chính,
công sức.
Khuyến khích thông qua hoạt động vinh danh,
khen thưởng,…


́H

Tỷ lệ %



Nguồn vốn

(Nguồn: Chương trình MTQG xây dựng NTM 2009)

O

1.2.4.4 Căn cứ huy động và sử dụng vốn xây dựng NTM

̣I H

- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt chương trình MTQG xây dựng NTM.

Đ
A

- Thông tư liên tịch của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ tài chính

- Thông tư số 72/2010/TT-BTC của BTC về hướng dẫn cơ chế đặc thù về

quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư;
- Thông tư số 174/2009/TT-BTC ngày 08/9/2009 của BTC hướng dẫn cơ chế
huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây

dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ CNH-HĐH” ;
- Thông tư số 18/2010/TT-BKH ngày 27/7/2010 về hướng dẫn cơ chế đặc
thù về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại 11 xã điểm;

19


- Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của BTC hướng dẫn quản lý
vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã;
- Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của BTC;
- Các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn, nâng cao đời sống nông dân
nhằm ổn định chính trị, xã hội, xóa đói giảm nghèo là mục tiêu của nhiều quốc gia

Ế

trên thế giới. Các quốc gia có điều kiện thuận lợi hay không thuận lợi về nông

U

nghiệp, nông thôn, đều có con đường đi riêng và đã đạt được những thành tựu đáng

́H

kể trong chiến lược xây dựng nông thôn thông qua chính sách xây dựng NTM.




Trong đó, các quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã đạt được những thành công
nhất định và có những bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng NTM ở nước ta.
Nhật Bản phát triển kinh tế trong bối cảnh nền nông nghiệp lạc hậu, kém

̣CF
KIN
INA
LH

phát triển. Vì vậy, họ đã tiến hành cách mạng trong nông nghiệp bằng cách xây
dựng NTM. Con đường xây dựng NTM ở Nhật Bản được tiến hành theo từng giai
đoạn, và trong mỗi giai đoạn, chính quyền Nhật Bản đã xây dựng những chính sách
thích hợp, tạo động lực cho nông nghiệp có bước đột phá. Trong đó, thực hiện hai
mục tiêu trọng tâm: cải thiện điều kiện cơ bản sản xuất của ngành nông nghiệp, thực

O

hiện kinh doanh nông nghiệp có hiệu quả cao, giúp nông nghiệp bảo đảm an ninh

̣I H

lương thực và cung cấp ổn định các mặt hàng nông phẩm cần thiết cho quốc dân;
nâng mức thu nhập của người làm nông nghiệp bằng hoặc gần bằng người làm việc

Đ
A

trong các ngành khác. Nhật Bản đã ban hành một loạt chính sách như: Luật chấn
hưng nông nghiệp, nông thôn năm 1969, sửa đổi Luật Cải cách ruộng đất và Luật
trợ nông năm 1970, ban hành Luật Khuyến khích các khu vực nông thôn tham gia

vào ngành công nghiệp, khuyến khích công nghiệp thành phố chuyển về các vùng
nông thôn, tạo việc làm phi nông nghiệp cho người nông dân. Nhật Bản còn ban
hành chế độ bảo hiểm dưỡng lão nông nghiệp. Năm 1984, Nhật tiến hành sửa đổi
Luật chấn hưng nông nghiệp, nông thôn và Luật cải cách ruộng đất, năm 1987, ban
hành Luật quy hoạch làng, tiến hành quy hoạch lại phạm vi sử dụng đất ở làng và
các vùng ven đô, và đề ra chính sách đãi ngộ đối với các vùng kinh tế khó khăn.

20


Thực hiện phát triển công nghiệp để có thể hỗ trợ nông thôn Nhật Bản khai thác lợi
thế so sánh của từng làng để có chiến lược phát triển nông thôn hợp lý, hỗ trợ về
vốn và khoa học, công nghệ nhằm phát triển và nhân ra diện rộng. Phong trào “Mỗi
làng- Một sản phẩm” đã trở thành thương hiệu phát triển nông thôn của đất nước
Mặt trời mọc này. Bài học về xây dựng NTM ở Nhật Bản có sức lan tỏa lớn, trở
thành nội dung học hỏi và rút kinh nghiệm cho nhiều nước tiến hành xây dựng
NTM sau nay, nước ta cũng sẽ tìm thấy những bước đi, cách làm trong việc nghiên
cứu quá trình xây dựng NTM từ Nhật Bản [10,21].

Ế

Hàn Quốc, đầu những năm 70 Hàn Quốc cũng thực hiện chiến lược xây

U

dựng NTM, nhằm thực hiện nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo và phát triển nền nông

́H

nghiệp, ổn định lương thực trong nước. Phong trào xây dựng NTM được thực hiện




qua hai giai đoạn. Giai đoạn đầu triển khai và giao trách nhiệm thực hiện đến ủy
ban các làng, tùy vào hoàn cảnh cụ thể, lựa chọn các dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng, tiến hành trong nhiều năm, từ thí điểm trên diện hẹp đưa ra toàn quốc, từ nông

̣CF
KIN
INA
LH

nghiệp lan sang các lĩnh vực khác. Giai đoạn hai là nâng cao thu nhập của nông dân.
Chuyển đổi cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, phát triển chăn nuôi, trồng
rừng, thúc đẩy hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các làng chỉ được tham
gia các dự án giai đoạn hai sau khi đã hoàn thành tốt các dự án ở giai đoạn một.
Đồng thời, Hàn Quốc cũng xây dựng chính sách lấy công nghiệp làm động

O

lực phát triển nông nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp vừa và nhỏ,

̣I H

chuyển hoạt động công nghiệp ra xa trung tâm đô thị lớn, tạo cho dân cư nông thôn
có việc làm, có thu nhập từ phi nông nghiệp và để người dân tham gia xây dựng,

Đ
A


thực hiện đề án phát triển. Với cách làm này, từ năm 1970-1978, bộ mặt các vùng
nông thôn Hàn Quốc thay đổi nhanh chóng. Các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn cơ bản được hoàn thành, đời sống nông dân nông thôn được cải thiện rõ rệt.
100% nhà ở nông thôn được ngói hóa năm 1975 so với 80% nhà tranh năm
1970[DUNG,21].
Trung Quốc, với đặc điểm của một đất nước có diện tích rộng lớn, nguồn
gốc của nền kinh tế vẫn chính là nền nông nghiệp, Trung Quốc đã xây dựng chiến
lược xây dựng NTM, nhằm cải thiện môi trường nông thôn, tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện chiến lược xây dựng NTM, Trung Quốc đã

21


tập trung phát triển các nguồn vốn vốn có, đó là nguồn vốn tự nhiên. Đồng thời đẩy
mạnh huy động, phát triển nguồn vốn xã hội (vốn xã hội sản xuất) nhằm tạo nguồn
vốn luân hồi trong phát triển nông thôn. Trước tiên, Trung Quốc thực hiện chiến
thuật tổ chức, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp đặc biệt, trước hết là để khai
thác các lợi thế vốn có của nông thôn, sau đó phát triển thành nền nông nghiệp hiện đại.
Về vốn, kinh nghiệm của Đài Loan, Trung Quốc cho thấy vốn tích luỹ từ nội
bộ khu vực nông nghiệp chiếm vai trò quan trọng. Tại Đài Loan, khu vực nông
nghiệp phát triển nhờ tăng năng suất lao động và năng suất đất canh tác, đa dạng

Ế

hoá nông sản phẩm theo hướng sản xuất các mặt hàng có giá trị cao hướng vào xuất

U

khẩu (rau, quả,…). Song song với quá trình này, nhờ giao thông giữa thành thị và


́H

nông thôn phát triển, nông dân tăng thu nhập phi nông nghiệp qua việc làm thêm ở



các thị trấn lân cận. Khu vực nông nghiệp phát triển và tỉ lệ thu nhập ngoài nông
nghiệp tăng làm tăng mức sống và tỉ lệ tiết kiệm của người dân nông thôn. Tiền tiết
kiệm này lại được huy động vào việc phát triển công nghiệp nông thôn.

̣CF
KIN
INA
LH

Tại Trung Quốc, nông nghiệp cũng đóng vai trò tạo vốn ban đầu cho công
nghiệp nông thôn. Trong giai đoạn đầu của cuộc cải cách (1978-1984), một mặt
nông dân được giải phóng ra khỏi những trói buộc của cơ chế công xã nhân dân, xác
lập lại cơ chế nông nghiệp theo đơn vị hộ gia đình, và mặt khác, giá cả nông sản
cũng được tự do hoá, không còn bị khống chế giá trần nên năng suất nông nghiệp và

O

thu nhập của nông dân tăng nhanh, tạo ra một thặng dư nông nghiệp đáng kể. Thặng

̣I H

dư nông nghiệp này làm cho tiết kiệm nông thôn tăng nhanh, góp phần tạo tiền đề
cho các xí nghiệp hương trấn phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn sau (từ 1984 trở


Đ
A

đi). Cả hai trường hợp Đài Loan và Trung Quốc cho thấy là nông nghiệp đi trước
một bước và tạo tiền đề về vốn và thị trường (thu nhập nông dân tăng làm tăng nhu
cầu hàng công nghiệp tiêu dùng) cho công nghiệp nông thôn[25,36,37,38].
Việc tổ chức xây dựng NTM ở mỗi quốc gia có những bước đi khác nhau,
nhưng quy tụ lại cũng đều tập trung vào hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn và phát
triển sản xuất. Có những nơi tận dụng việc phát triển sản xuất để có nguồn vốn xây
dựng toàn diện nông thôn, có nơi lại đòi hỏi việc hoàn thành hạ tầng cơ sở, đảm bảo
các điều kiện cho việc đầu tư phát triển sản xuất. Với sự kiểm định về xây dựng

22


NTM của lịch sử các nước, đất nước ta sẽ rút bài học kinh nghiệm và tiến hành xây
dựng NTM nhanh và thành công hơn.
1.4 TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN
Xây dựng NTM là một nội dung lớn trong việc thực hiện CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở nhiều nước trên thế giới, các nước Đông Á tiến hành xây dựng
NTM vào thập niên 70 của thế kỷ XX. Đất nước ta trên con đường phát triển đất
nước theo hướng thị trường cũng đã quan tâm sâu sắc đến việc thực hiện CNH-

Ế

HĐH nông thôn. Trên cơ sở đó, năm 2008 Đảng ta đã ban hành Nghị quyết về Tam

U

nông và triển khai chương trình hành động bằng việc thí điểm xây dựng NTM tại 11


́H

xã của cả nước vào cuối năm 2009. Trong xây dựng NTM, chủ trương huy động đa
dạng các nguồn vốn là yêu cầu thiết thực, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội ở

Đề tài đã thực hiện các nghiên cứu:



nước ta. Vấn đề này hoàn toàn mới mẻ, có ý nghĩa lớn trong việc nghiên cứu.

̣CF
KIN
INA
LH

- Đánh giá khái quát về nội dung nghiên cứu:
+ Đánh giá tình hình huy động vốn xây dựng NTM của toàn huyện
+ Khảo sát kết quả xây dựng NTM của xã điểm Tam Phước sau 3 năm triển
khai thực hiện

của huyện.

O

+ Tham khảo, đưa ra dự báo nhu cầu vốn xây dựng NTM trong thời gian tới

̣I H


- Kết quả nghiên cứu:
+ Toàn huyện đã huy động được 178 369 triệu đồng

Đ
A

Trong đó, vốn nhà nước: 63.432 triệu đồng; vốn tín dụng 88.313 triệu đồng;

Doanh nghiệp và HTX 1.634 triệu đồng; vốn trong dân 20.573 triệu đồng
+ Nguồn vốn xây dựng NTM đã mang lại những tác động tích cực: đời sống

nhân dân được nâng cao, cở sở hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện tương đối…

23


Chương 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

2. 1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1 Vị trí địa lý và mối quan hệ liên vùng
Phú Ninh là một huyện thuần nông được chia tách từ thị xã Tam Kỳ, tỉnh

Ế

Quảng Nam từ năm 2005 với diện tích 25.151,95 ha, dân số gần 80.000 người, gồm

U


11 xã, thị trấn.

́H

Phía Đông giáp thành phố Tam Kỳ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá



của tỉnh Quảng Nam, ảnh hưởng trực tiếp về mặt thị trường, vốn, khoa học công
nghệ ... và là đầu mối giao thông nối liền với các vùng miền của đất nước.

̣CF
KIN
INA
LH

Phía Tây giáp huyện Tiên Phước là vùng trọng điểm sản xuất nông lâm
nghiệp của tỉnh có khả năng cung cấp nguyên liệu và nhiều loại nông sản - phát
triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản, ... thuận lợi trong việc liên kết vùng phát
triển sản xuất.

O

Phía Nam giáp huyện Núi Thành, huyện Trà My với khu kinh tế mở Chu Lai,

̣I H

nơi thu hút nhiều lao động, là thị trường lớn tiêu thụ nông sản chất lượng cao.
Phía Bắc giáp huyện Thăng Bình có nhiều điều kiện tương đồng tạo sự hợp


Đ
A

tác và liên kết trong phát triển sản xuất...
Phú Ninh có địa hình độc đáo dốc từ Tây sang Đông với 2 dạng đặc trưng,

tạo điều kiện thuận lợi trong quy hoạch phát triển sản xuất, khai thác tốt lợi thế so
sánh trong vùng cho phát triển kinh tế của huyện nhà. Dạng địa hình vùng đồng
bằng với thế mạnh là phát triển cây trồng ngắn ngày (lương thực, rau quả, cây thực
phẩm), chăn nuôi trâu bò, thủy sản nước ngọt và phát triển sản xuất ngành công
nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ...; và dạng địa hình vùng núi với thế
mạnh phát triển kinh tế vườn-rừng, chăn nuôi đại gia súc, du lịch nghỉ dưỡng, khai
thác khoáng sản... [32]

24


Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình đặc trưng, Phú Ninh có thuận lợi nhất định
trong việc quy hoạch xây dựng NTM (quy hoạch phát triển sản xuất) và đẩy mạnh
huy động đa dạng nguồn lực (vốn), phục vụ đúng tinh thần cộng đồng tham gia xây
dựng NTM.
2.1.2 Đặc điểm tự nhiên
2.1.2.1 Đất đai
Năm 2011, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 25.151,95 ha. Trong đó, đất

Ế

nông nghiệp chiếm 33,22% diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp chiếm 28,11%, còn

U


lại là đất nuôi trồng thuỷ sản và đất khác. Nhìn chung, quỹ đất bắt đầu được khai

́H

thác vào năm 2010, tiếp tục ổn định trong năm 2011.

̣CF
KIN
INA
LH



Bảng 2.1: Quy mô cơ cấu đất đai huyện Phú Ninh qua các năm

Năm 2009

Tổng diện
tích

Đất lâm
nghiệp

25.160

Đ
A
Đất ở


Năm
2011

100,00 25.151,95 100,00 25.151,95 100,00 99,97

99,97

Diện tích Tỷ lệ

Diện tích

Tỷ lệ

8.803,50 35,00

8.354,85

33,22 108,05

102,54

7.008,00 27,85

7.074,70 28,12

7.069,51

28,11 100.95

100,88


0,13

124,98

124,86

16,09 106,26

106,75

448,27

1,78

109,32

112,20

8.147,25 32,38

Đất nuôi
25,78
trồng thủy sản
Đất chuyên
dùng

So sánh với 2009
(%)
Năm

2010

Tỷ lệ

̣I H

Đất nông
nghiệp

Diện
tích

Năm 2011

O

Các loại đất

Năm 2010

Đvt: ha, %

0,10

3.793,28 15,08
400,17

1,59

32,22


0,13

4.030,87 16,03
437,46

1,74

32,19
4.049,17

Đất chưa sử
4.481,94 17,81
dụng

3.723,09 14,80

3.721,14

14,79

83,07

83,03

Khác

1.050,11

1.476,82


5,87

80,56

113,29

1.303,58

5,18

4,18

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Ninh2009, 2010, 2011[31])

25


×