Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè quy mô nông hộ ở huyện anh sơn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 181 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế XNK là công cụ để nhà nước quản lý, định hướng và xây dựng chiến
lược về thương mại quốc tế. Thuế XNK có vai trò quan trọng trong điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, động viên các nguồn lực, thúc đẩy phát triển sản xuất, khuyến khích
XNK, đầu tư, đổi mới khoa học công nghệ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Ế

đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định, nâng cao đời

U

sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Vì vậy, các quốc gia đều chú trọng đến

́H

công cụ thuế XNK để điều tiết, quản lý và định hướng hoạt động XNK. Đối với
nước ta cũng không phải là một ngoại lệ, thuế XNK được sử dụng như một biện



pháp hữu hiệu trong thương mại quốc tế với mục tiêu đẩy mạnh phát triển công
nghiệp chế biến xuất khẩu có giá trị gia tăng cao. Để góp phần thực hiện mục tiêu

H

đó, chính sách thuế phải phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, vừa đảm bảo

IN


nguồn thu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần bình đẳng,

K

công bằng xã hội, vừa là một yếu tố góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.

̣C

Thực tế trong thời gian qua, nhà nước đã từng bước hoàn thiện chính sách thuế

O

XNK và kiện toàn bộ máy quản lý thuế XNK từ Trung ương đến địa phương. Tuy

̣I H

nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế công tác quản lý thuế XNK ở nước
ta còn bộc lộ nhiều hạn chế như:

Đ
A

- Chính sách thuế XNK còn nhiều bất cập, ít ổn định và có tính thay đổi
thường xuyên đã, đang và sẽ là rào cản trên con đường hội nhập quốc tế.
- Năng lực quản lý thuế và điều hành thuế XNK còn nhiều hạn chế. Vấn đề

này có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân chủ quan xuất phát
từ đội ngũ CBCC làm công tác quản lý thuế mỏng, chưa được đào tạo thường
xuyên, chưa theo kịp yêu cầu của công tác quản lý thuế. Nguyên nhân khách quan
là cơ sở hạ tầng, CNTT chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế XNK.

- Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, thuế XNK có vai trò, vị trí quan trọng
trong việc huy động nguồn thu cho NSNN, tỷ lệ động viên thuế XNK hàng năm

1


chiếm khoảng 20% tổng thu NSNN. Trong khi đó, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi
Việt Nam từng bước cắt giảm thuế XNK theo các cam kết quốc tế song phương và
đa phương mà Việt Nam tham gia ký kết. Vì vậy, cần phải tăng cường công tác
quản lý thuế XNK nhằm tăng thu NSNN, chống thất thu thuế và gian lận thương
mại, đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN.
- Trong điều kiện khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu thì thuế XNK là
một trong những công cụ bảo hộ hữu hiệu. Vì vậy, cần phải xây dựng chính sách

U

hội của Việt Nam trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.

Ế

thuế theo hướng bảo hộ có chọn lọc phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã

́H

- Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại thông qua hoạt động XNK, đặc



biệt là qua trị giá tính thuế đang diễn ra phổ biến trong hoạt động kinh doanh XNK
ở trên phạm vi cả nước. Vì vậy, cần phải tăng cường công tác quản lý thuế XNK.


H

Cục hải quan tỉnh Quảng Trị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải

IN

quan trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cùng trong bối cảnh chung đó. Quản lý thuế XNK
là một trong những chức năng, nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Số thu thuế XNK

K

hàng năm chiếm một tỷ trọng lớn, bình quân khoảng 20-30% trong tổng thu NSNN

O

tất yếu khách quan.

̣C

tại địa phương. Vì vậy, hoàn thiện công tác quản lý thuế XNK cũng là một yêu cầu

̣I H

Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn tiêu đề: “ Hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ở Cục hải quan tỉnh

Đ
A


Quảng Trị” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá và góp phần bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận Tổng

quan về thuế, thuế XNK và công tác quản lý thuế XNK;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại ở Cục HQQT giai đoạn 2005-2008;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ở Cục HQQT.

2


3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để trình bày các
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thuế, thuế XNK và quản lý thuế XNK. Xem
xét đối tượng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm toàn diện, phát triển và hệ thống.
3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho đề tài được thu thập từ các nguồn: Cục
thống kê tỉnh Quảng Trị, Cục HQQT, các Chi cục thuộc Cục HQQT, báo cáo kinh tế

Ế

- xã hội hàng năm của tỉnh Quảng Trị… Ngoài ra, luận văn còn sử dụng số liệu của

U

các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực mà đề tài quan tâm.


́H

- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra, khảo sát theo mẫu



chuẩn bị sẵn. Phiếu điều tra được thực hiện dựa trên số lượng doanh nghiệp hoạt
động XNK qua các Chi cục thuộc Cục HQQT nhằm khảo sát sự hài lòng của người

H

khai hải quan, người nộp thuế về chính sách thuế và công tác quản lý thuế XNK. Cụ

IN

thể: 146 doanh nghiệp và 83 CBCC hải quan được phát phiếu điều tra.
3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích

K

- Luận văn sử dụng hệ thống các phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp và

̣C

phân tích số liệu.

O

- Tổng hợp số liệu: Dùng phương pháp phân tổ để hệ thống hóa các số liệu thu


̣I H

thập được phù hợp với mục đích nghiên cứu đề tài.
- Phân tích số liệu: Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê kinh tế,

Đ
A

phương pháp kiểm định thống kê các số liệu được xử lý, tổng hợp và phân tích theo
các phiếu mẫu SPSS.
3.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá mức độ hài lòng về

chính sách thuế và công tác quản lý thuế XNK ở Cục HQQT tác giả còn sử dụng
phương pháp chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại theo hợp
đồng mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp kinh doanh XNK.

3


- Nội dung nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng công tác quản lý
thuế và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Cục hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2005-2008 và kiến

Đ

A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

nghị một số giải pháp có ý nghĩa đến năm 2015.

4


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. Lý luận cơ bản về thuế xuất nhập khẩu
1.1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người thuế ra đời, tồn tại và phát

Ế

triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của nhà nước; thuế gắn bó chặt chẽ

U

với nhà nước, thuế do nhà nước tạo ra và được sử dụng để thực hiện các mục tiêu

́H

của nhà nước. Từ đó đến nay, thuế đã trải qua quá trình phát triển lâu dài và khái



niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện. Khái niệm về thuế được hiểu
dưới nhiều góc độ khác nhau:

H

Theo các nhà kinh điển, thuế được quan niệm rất đơn giản: “…Thuế là cái mà

IN

nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và “ Thuế cấu thành nên nguồn thu của
Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho


K

cùng thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế” [10].

̣C

Hai tác giả người Anh (Christopher Pass và Baryan Lower) lại cho rằng: Thuế

O

là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của

̣I H

các cá nhân hay doanh nghiệp (Thuế trực thu), trên việc chi tiêu vốn nhận được của
cá nhân hay doanh nghiệp (Thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá, dịch vụ

Đ
A

(Thuế gián thu) và trên tài sản [10].
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta cho rằng: Thuế là hình thức phân

phối và phân phối lại tổng sản phẩm trong nước và thu nhập quốc dân hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước để đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu, cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Dưới góc độ người nộp thuế, Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước; người

đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.

5


Về góc độ kinh tế học, Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng
quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực
công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước.
Trên góc độ pháp luật, Thuế là một khoản thu nhập được chuyển giao bắt buộc
từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước, do pháp luật quy định, nhằm phục vụ
mục đích công.
Qua một số khái niệm về thuế như đã trình bày ở trên, các quan niệm về thuế

Ế

có khác nhau, nhưng đều có chung nhận định đó là “Thuế là khoản đóng góp bắt

U

buộc” nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thứ hai, nguồn gốc của các

́H

khoản thu thuế đều bắt nguồn từ thu nhập của thể nhân và pháp nhân. Tuy nhiên, có
một số khái niệm còn chung chung, không nêu rõ được sự hình thành của thuế như



thế nào và bắt nguồn từ đâu.


Theo tác giả khái niệm về thuế có thể hiểu một cách tổng quát như sau: Thuế

H

là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước

IN

theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích

K

công cộng.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế

O

̣C

Để làm rõ hơn bản chất của thuế cần tìm hiểu những đặc điểm của thuế:

̣I H

Thứ nhất, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao.
Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn với quyền lực nhà nước - qua hệ

Đ
A

thống pháp luật thuế của nhà nước, là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân

biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của NSNN như phí, lệ phí
và các vay mượn của Chính phủ như công trái, trái phiếu chính phủ… Nhà kinh tế
học nổi tiếng Joseph E. Stiglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số những khoản
chuyển giao từ người này sang người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển
giao đó là tự nguyện thì thuế là bắt buộc”. Đồng thời, thuế là công cụ có tính pháp
lý cao và được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước. Và Ông cũng cho
rằng: “Việc chuyển giao bắt buộc này giống như là ăn trộm chỉ có một điểm khác
chủ yếu là: Trong khi cả hai cách chuyển đều là không tự nguyện, thì cách chuyển

6


qua Chính phủ có mang tấm áo choàng hợp pháp và sự tôn trọng do các quá trình
chính trị giao cho”. Quá trình chuyển giao này được thực hiện dưới sự bảo vệ của
pháp luật và dựa trên những cơ sở khoa học nhất định. Vì vậy, trong luật thuế phải
quy định rõ những thủ tục cần thiết như quy định phạm vi, hình thức và các thủ tục,
quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như: phạm vi, đối tượng điều
chỉnh, mức thuế phải nộp, thời hạn và các chế tài mang tính cưỡng chế [7,10,11,12].
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Trong các

Ế

quốc gia, việc đóng thuế cho nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt

U

buộc của các tổ chức và công dân cho nhà nước. Các tổ chức kinh tế và công dân

́H


thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo các luật thuế cụ thể do cơ quan quyền lực tối cao ở
quốc gia đó quy định phù hợp với các hoạt động của từng tổ chức kinh tế và công



dân. Ở nước ta, theo Hiến pháp năm 1992 tại điều 80 có quy định: “Công dân có
nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật”. Hiến pháp

H

trở thành căn cứ pháp lý cao nhất về nghĩa vụ đóng thuế của Công dân, điều này

IN

còn được ghi rõ trong phần đầu của các luật thuế. Tổ chức hoặc cá nhân nào không

K

thực hiện đúng nghĩa vụ thuế đối với nhà nước là vi phạm pháp luật về thuế của
quốc gia đó.

̣C

Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính bắt buộc của

O

nhà nước, nhưng sự bắt buộc đó luôn được xác lập dựa trên nền tảng của các vấn đề

̣I H


kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới.
Thứ hai, thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.

Đ
A

Nhà nước thu thuế từ cá nhân và các tổ chức kinh tế nhưng không phải hoàn

trả trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời gian với một khoản tiền mà họ
đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu được nhà nước sử dụng cho các chi tiêu công
cộng, phục vụ cho nhu cầu của nhà nước và của mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá
nhân, người nộp thuế cho nhà nước cũng như người không nộp thuế, người nộp
nhiều cũng như người nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công
cộng từ phía nhà nước. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho nhà nước, được tính
toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên kết quả
hoạt động cụ thể và thu nhập của họ [7,10,11,12].

7


1.1.1.3. Chức năng của thuế
Khi đề cập đến chức năng của thuế là nói đến công dụng của thuế đối với đời
sống kinh tế - xã hội. Bỡi vì, thuế không những là phạm trù kinh tế mà còn là phạm
trù tài chính. Do đó, thuế không chỉ mang những thuộc tính của quan hệ tài chính
mà còn biểu hiện những đặc trưng, hình thức vận động bắt nguồn từ các mối quan
hệ tài chính. Vì vậy, khi nhìn nhận về chức năng của thuế cũng có nhiều ý kiến khác
nhau. Có ý kiến cho rằng thuế có 2 chức năng là phân phối và kiểm tra, giám đốc;

Ế


cũng có ý kiến cho rằng thuế có 4 chức năng là tạo lập nguồn thu cho NSNN, điều

U

tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hoà thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng. Như vậy, về số

́H

lượng các chức năng cũng khác nhau, nhưng chúng không mâu thuẫn với nhau mà



đó chỉ là sự phân chia cụ thể các chức năng của thuế theo mục đích sử dụng. Vì vậy,
chức năng bao trùm nhất của thuế đó là chức năng phân phối và phân phối lại và

H

chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô của thuế [7,10,11,12].

IN

a. Chức năng phân phối và phân phối lại

K

Đây là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế, thông qua chức năng phân phối và
phân phối lại các quỹ bằng tiền của nhà nước được hình thành, tạo cơ sở vật chất

̣C


cho sự tồn tại và duy trì sự hoạt động của nhà nước. Chính chức năng phân phối và

O

phân phối lại của thuế là công cụ để nhà nước phân phối và phân phối lại các nguồn

̣I H

lực tài chính một cách có hiệu quả. Chức năng này ngày càng có vị trí quan trọng
trong sự can thiệp của nhà nước vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác,

Đ
A

thông qua chức năng này giúp cho nhà nước ngày càng có thêm nguồn thu nhập,
quy mô NSNN có thể mở rộng, tạo tiền đề mở rộng các chức năng của nhà nước.
Thông qua chức năng phân phối và phân phối lại thuế là công cụ điều hoà thu
nhập, thực hiện công bằng xã hội. Thông qua công cụ thuế nhà nước điều hoà một
phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trực tiếp bằng thuế trực thu và gián tiếp
thông qua thuế gián thu. Đây là tiền đề khách quan vô cùng cần thiết cho sự can
thiệp của nhà nước vào các hoạt động kinh tế và tạo điều kiện cho sự ra đời và phát
huy chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô của thuế.

8


b. Chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô của thuế
Với chức năng này, thuế góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu
thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp và của nền

kinh tế. Đồng thời, góp phần thực hiện công bằng xã hội giữa các thành phần kinh
tế và các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ cung - cầu, cơ cấu
đầu tư. Thuế thuộc khâu phân phối nên có tác động đến sản xuất, lưu thông và tiêu

Ế

dùng. Thông qua mức điều tiết của thuế sẽ làm thay đổi mối quan hệ cung - cầu trên

U

thị trường, tác động mạnh mẽ đến quá trình phân bổ các nguồn lực xã hội vào hoạt

́H

động SXKD. Chính sách thuế phù hợp sẽ góp phần hiệu quả trong việc giải phóng
mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế để phát triển lực lượng sản xuất, xây



dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Thuế đã tham gia điều chỉnh quá trình phân phối các
yếu tố đầu vào của hoạt động SXKD, góp phần điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.

H

Nhà nước ban hành các sắc thuế để đánh vào các loại hàng hoá khác nhau,

IN

thuế TTĐB đánh vào những mặt hàng xa xỉ nhằm định hướng sản xuất và tiêu dùng


K

trong xã hội. Nhà nước áp dụng chính sách thuế ưu đãi đối với danh mục hàng hoá
cần khuyến khích phát triển sản xuất, những vùng đặc biệt khó khăn như miền núi,

O

̣C

hải đảo, những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nhằm mục đích phát triển kinh

̣I H

tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước. Trong lĩnh vực
thương mại quốc tế nhà nước sử dụng công cụ thuế như một phương tiện hữu hiệu

Đ
A

để điều tiết hoạt động kinh doanh XNK theo định hướng phát triển kinh tế xã hội.
Chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô của thuế đã góp phần bảo đảm ổn định nền

kinh tế góp phần kiềm chế lạm phát và kiểm soát nạn thất nghiệp. Trong trường hợp
nền kinh tế phát triển quá nhanh, mất cân đối về cơ cấu hoặc nền kinh tế rơi vào
tình trạng khủng hoảng, suy thoái thì nhà nước sử dụng tổng hợp các biện pháp để
bình ổn nền kinh tế; trong các công cụ đó thì thuế là một trong những công cụ hữu
hiệu nhất. Vì vậy, chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô có vai trò quan trọng trong việc
định hướng nền kinh tế, phù hợp với lợi ích xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế theo định hướng của nhà nước.


9


Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế không thể tách khỏi chức năng
phân phối và phân phối lại, chúng có sự quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Khi nhà
nước sử dụng công cụ thuế để tập trung một bộ phận GDP vào NSNN thì nhà nước
sử dụng công cụ thuế tác động đến các các yếu tố của quá trình sản xuất, lúc này
chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện và ngược lại những thay đổi của
nền kinh tế do tác động của chính sách thuế đều tác động trở lại đến thu NSNN
thông qua chức năng phân phối và phân phối lại.

Ế

Qua nghiên cứu lý luận cơ bản về thuế, đặc biệt là những tác động thông qua

U

các chức năng vốn có của thuế đối với nền kinh tế là cơ sở và nền tảng lý luận để đi

́H

sâu nghiên cứu một hoặc một nhóm các sắc thuế cụ thể trong hệ thống thuế.
1.1.1.4. Phân loại thuế



Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu, quản lý, phân tích, đánh
giá tính hiệu lực của thuế và tổ chức thu thuế hiệu quả cần thiết phải phân loại thuế.


H

Việc phân loại thuế được thực hiện theo nhiều tiêu thức khác nhau [7,10,11,12]:

IN

a. Phân loại thuế theo đối tượng nộp thuế

K

Theo đối tượng nộp thuế, các sắc thuế được chia thành 2 nhóm là thuế gián thu
và thuế trực thu.

O

̣C

-Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp thu từ người tiêu dùng được ấn định dưới

̣I H

hình thức một khoản phụ thu thêm trong giá của hàng hóa, dịch vụ luân chuyển trên
thị trường. Thuế gián thu là một yếu tố cấu thành giá thanh toán của hàng hóa, dịch

Đ
A

vụ tiêu thụ. Đối với thuế gián thu người nộp thuế và người chịu thuế không đồng
nhất. Ví dụ: Thuế nhập khẩu được tính vào giá của hàng hóa nhập khẩu và người
tiêu dùng hàng hóa nhập khẩu phải chịu khoản thuế này, nhưng người nộp thuế

nhập khẩu lại là các nhà nhập khẩu hàng hóa chịu thuế. Thuế gián thu có phạm vi
thu rất rộng, do đó việc điều chỉnh thuế gián thu dễ dàng hơn thuế trực thu. Xét về
tác động tâm lý, người tiêu dùng không cảm nhận được đầy đủ gánh nặng của các
loại thuế này, việc trả thuế trở nên rất tự nhiên. Tuy nhiên, thuế gián thu lại không
xem xét đến tình hình thu nhập hay tài sản của người nộp thuế. Mọi công dân đều
phải tiêu dùng và sử dụng những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống và đều

10


phải chịu khoản thuế ẩn mình trong giá cả hàng hóa, dịch vụ cho dù họ có thu nhập
không giống nhau. Thuế gián thu ở Việt Nam có: Thuế XNK , thuế GTGT…
-Thuế trực thu là loại thuế nhà nước thu trực tiếp từ các thể nhân và pháp nhân
có thu nhập hay tài sản chịu thuế theo luật định. Người nộp thuế cũng là người chịu
thuế. Thuế trực thu có tính điều tiết thu nhập cao hơn thuế gián thu. Xét về tính công
bằng, thuế trực thu thường đáp ứng được nguyên tắc: đánh thuế theo khả năng chi trả.
Tuy nhiên, thuế trực thu có tác động tâm lý nặng nề đối với người có thu nhập, tài sản

Ế

phải trả thuế trực tiếp cho nhà nước, nên họ cảm nhận gánh nặng về thuế và có thể

U

dẫn đến những phản ứng để giảm nhẹ gánh nặng này.

́H

b. Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế


Theo đối tượng chịu thuế hay còn gọi là cơ sở đánh thuế, hệ thống thuế được



chia thành các nhóm: Thuế thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế tài sản.
-Thuế thu nhập đánh vào thu nhập hình thành từ các nguồn như: Từ lao động

H

dưới dạng tiền công, từ hoạt động SXKD dưới dạng lợi nhuận, lợi tức. Thuế thu

IN

nhập thường có các sắc thuế như: Thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập cá nhân…

K

-Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào hàng hóa tiêu thụ và dịch vụ cung ứng.
Thuế tiêu dùng thường có các sắc thuế như: Thuế XNK, thuế TTĐB, thuế GTGT…

O

̣C

Thuế tiêu dùng có tính chất hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng.

̣I H

-Thuế tài sản là loại thuế đánh vào việc sở hữu, sử dụng hay chuyển nhượng
tài sản. Ở Việt Nam thuế tài sản gồm có: Thuế nhà đất, lệ phí trước bạ, thuế chuyển


Đ
A

quyền sử dụng đất, thuế tài nguyên…
c. Phân loại thuế theo mối tương quan giữa thuế phải nộp và thu nhập
Theo mối tương quan giữa thuế phải nộp và thu nhập, thuế được chia thành:
- Thuế lũy tiến là loại thuế mà tỷ lệ thuế so với thu nhập tăng lên khi thu nhập
của người chịu thuế tăng lên.
- Thuế lũy thoái là loại thuế mà tỷ lệ thuế so với thu nhập giảm đi khi thu nhập
của người chịu thuế tăng lên.
- Thuế tỷ lệ là loại thuế mà tỷ lệ chịu thuế so với thu nhập không đổi khi thu
nhập của người chịu thuế tăng lên [7,10,11,12].

11


1.1.2. Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Quá trình hình thành, phát triển thuế xuất nhập khẩu
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của nhà nước. Cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội bộ máy nhà nước ngày càng được hoàn thiện, do đó gia
tăng các khoản chi tiêu theo chức năng của nhà nước, đồng thời nhà nước ngày càng
can thiệp sâu hơn vào mọi hoạt động của đời sống xã hội, trong đó nhà nước sử

Ế

dụng công cụ thuế như một công cụ hữu hiệu để tập trung nguồn lực tài chính và

U


điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vì vậy, các sắc thuế lần lượt ra đời, trong đó có thuế

́H

XNK . Khi xã hội phát triển hoạt động giao lưu trao đổi, buôn bán hàng hoá vượt ra
khỏi biên giới của các quốc gia có chủ quyền; để quản lý, điều tiết hoạt động trao



đổi, buôn bán này nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để buộc các tổ chức,

đóng góp đó được gọi là thuế XNK.

H

cá nhân nộp một phần thu nhập của họ có được từ hoạt động kinh doanh này. Khoản

IN

Thuế XNK có lịch sử phát triển từ lâu đời. Trong lịch sử phát triển, tồn tại hai

K

trường phái về việc sử dụng thuế XNK. Các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển, có nhu cầu xuất khẩu tư bản và hàng hoá lớn thì muốn xoá bỏ hàng rào thuế

O

̣C


XNK để cũng cố và tăng cường bành trướng kinh tế. Ngược lại, các nước có nền

̣I H

kinh tế kém phát triển không muốn lệ thuộc hoặc bị thống trị bỡi các thế lực kinh tế
bên ngoài thì muốn duy trì và cũng cố hàng rào thuế XNK để bảo hộ sản xuất trong

Đ
A

nước. Vào thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản, thuế XNK phát triển thịnh hành ở các
nước tư bản có nền công nghiệp sớm, điển hình là Anh và Pháp. Sau đó được sử
dụng hầu hết ở các nước có hoạt động trao đổi, buôn bán hàng hoá, dịch vụ với các
nước khác trên thế giới. Khi mới ra đời thuế XNK nhằm tạo nguồn thu cho NSNN.
Vì vậy, hầu hết các quốc gia đều đánh thuế vào hàng hoá XNK. Cùng với sự phát
triển bùng nổ của thương mại quốc tế, các vấn đề về cán cân thương mại, các cân
thanh toán quốc tế… ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương và nền kinh tế nội địa
của mỗi quốc gia. Vì vậy, đều được các quốc gia đặc biệt chú trọng. Trước thực tiễn
đó, nhà nước sử dụng công cụ thuế không những nhằm mục đích tạo nguồn thu cho

12


NSNN mà còn là công cụ để bảo hộ sản xuất trong nước và thực hiện đường lối
phát triển kinh tế. Vì vậy, để khuyến khích hoạt động xuất khẩu nhằm chiếm lĩnh thị
trường thế giới hầu hết các quốc gia áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu rất thấp hoặc
bằng 0%, số thu thuế xuất khẩu chiếm tỷ trong rất thấp trong tổng thu thuế XNK. Vì
vậy, vai trò tạo nguồn thu NSNN của thuế xuất khẩu ngày càng mờ nhạt. Do đó, khi
đề cập đến hoạt động quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương

mại là chủ yếu đề cập đến quản lý thuế đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại có

Ế

hợp đồng mua bán [7,10,11,12].

U

1.1.2.2. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu

́H

Thuế XNK là một trong những công cụ chủ yếu được sử dụng trong hoạt động
quản lý nhà nước về XNK nhằm đạt được các mục tiêu là tăng thu cho NSNN, góp



phần bảo hộ sản xuất trong nước, hướng dẫn tiêu dùng và khuyến khích hoạt động
XNK. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một khái niệm chính thức về thuế XNK; qua

H

nghiên cứu sự ra đời và lý luận chung về thuế, theo tác giả có thể khái niệm về thuế

IN

XNK là: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (hay còn gọi là thuế XNK hoặc thuế

K


quan) là một loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, nhập

O

phải chịu thuế.

̣C

khẩu khi đi qua lãnh thổ của một quốc gia mà theo quy định của pháp luật là

̣I H

Hiện nay, lãnh thổ quốc gia đã được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm biên giới
quốc gia, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu phi thuế quan…

Đ
A

Theo đó tất cả hàng hoá ra, vào đều phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế XNK và quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Thuế XNK có quá trình ra đời, tồn tại, phát triển và hoàn thiện lâu đời và được

sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới xuất phát từ các lý do sau:
-Thuế XNK là công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát hoạt động
ngoại thương.
Hoạt động ngoại thương mang lại cho đất nước nhiều nguồn lợi lớn như thu
hút vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, công nghệ, hàng hoá, dịch vụ góp phần giải
quyết các vấn đề kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, nếu hoạt động ngoại thương mở rộng,

13



không kiểm soát được thì dẫn đến những tác hại nghiêm trọng về chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng… Vì vậy, các quốc gia đều sử dụng công cụ
thuế XNK để kiểm soát hoạt động ngoại thương, quản lý chính sách mặt hàng XNK
nhằm khuyến khích XNK những hàng hoá, dịch vụ có lợi và hạn chế những hàng
hoá, dịch vụ không có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
-Thuế XNK là công cụ bảo hộ sản xuất trong nước.
Hoạt động thương mại quốc tế phát triển có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các

Ế

nền kinh tế đang phát triển chưa đủ sức cạnh tranh. Vì vậy, hầu hết các nước đều sử

U

dụng công cụ thuế XNK để điều tiết hoạt động XNK. Chẳng hạn, để khuyến khích

́H

phát triển sản xuất trong nước tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới nhà nước áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu 0% hoặc thuế suất rất thấp. Đối với



thuế nhập khẩu được các quốc gia áp dụng linh hoạt phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế của từng thời kỳ.

H


-Thuế XNK là nguồn thu của NSNN.

IN

Thuế XNK tạo nguồn thu NSNN. Thuế XNK trước đây tạo nên nguồn thu chủ

K

yếu cho các quốc gia đang phát triển, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN.
Nguồn thuế này có xu hướng giảm dần trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

O

̣C

1.1.2.3. Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu

̣I H

Thuế XNK là một công cụ quan trọng của nhà nước trong điều hành chính
sách ngoại thương, thuế XNK có những đặc điểm sau:

Đ
A

Thứ nhất, thuế XNK là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá XNK. Vì vậy,
thuế XNK là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá XNK. Người nộp thuế là
người có hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế, còn người tiêu dùng cuối cùng
là người chịu thuế. Việc điều chỉnh thuế suất thuế XNK sẽ làm tăng, giảm giá cả
hàng hoá, nên ảnh hưởng đến nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng, buộc các nhà

kinh doanh XNK phải điều chỉnh kế hoạch SXKD cho phù hợp.
Thứ hai, thuế XNK là một loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Hoạt
động ngoại thương có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên
hoạt động này cần phải có sự quản lý của nhà nước. Để quản lý tốt hoạt động ngoại

14


thương nhà nước sử dụng tổng hợp các biện pháp quản lý trong đó thuế XNK là một
trong những công cụ quan trọng để nhà nước kiểm tra, kiểm soát và định hướng
hoạt động ngoại thương.
Thứ ba, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thuế XNK tác động trực tiếp đến
hoạt động XNK hàng hoá của mỗi quốc gia. Vì vậy, để đạt được mục tiêu đề ra đòi
hỏi chính sách thuế của mỗi quốc gia phải có sự thay đổi linh hoạt phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, chính sách thuế phải phù

Ế

hợp với các cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia tham gia ký kết [7,10,11,12].

U

1.1.2.4. Tác động của thuế xuất nhập khẩu đối với thương mại quốc tế

́H

Nhà nước sử dụng tổng hợp các công cụ để quản lý nhà nước đối với hoạt
động XNK theo những mục tiêu chiến lược đã được hoạch định như bảo hộ sản xuất




trong nước, tăng thu NSNN, hướng dẫn tiêu dùng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phục
vụ chính sách đối ngoại… Trong đó, các công cụ phổ biến như thuế quan và phi

H

thuế quan, các hàng rào thương mại như giấy phép hạn ngạch nhập khẩu, các quy

IN

định kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa

K

nhập khẩu… Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế việc sử dụng các
công cụ này phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế song phương và đa

O

̣C

phương, nhất là các nguyên tắc của WTO. Vì vậy, hầu hết các quốc gia đều sử dụng

̣I H

có tính chất phổ biến là thuế quan. Thuế điều tiết cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp
đến hoạt động SXKD và tiêu dùng.

Đ
A


Khi đánh thuế nhập khẩu, người sản xuất hàng hoá trong nước được lợi nhưng
người tiêu dùng thì bị thiệt hại, bỡi vì nó làm tăng giá hàng hoá nhập khẩu từ mức
giá thế giới lên bằng với mức giá của thế giới cộng với thuế nhập khẩu. Tác động đó
được biểu thị trên đồ thị (phụ lục 01) như sau:
-Khi thực hiện thương mại tự do cân bằng thị trường như sau: Người tiêu dùng
muốn mua một lượng hàng hoá Qd ở mức giá thế giới, trong khi đó những nhà sản
xuất trong nước chỉ sản xuất được một lượng Qs ở mức giá thế giới. Vì vậy, để thoả
mãn nhu cầu người tiêu dùng trong nước thì phải nhập khẩu một lượng hàng hoá
bằng (Qd - Qs) ở mức giá thế giới.

15


-Khi có thuế nhập khẩu cân bằng thị trường như sau: Giá hàng hoá trong nước
sẽ tăng lên đến mức bằng giá thế giới cộng với thuế nhập khẩu, vì vậy, sẽ kích thích
các nhà sản xuất trong nước sản xuất thêm hàng hoá từ A đến F và khối lượng sản
phẩm cũng tăng lên một lượng tương ứng bằng (Qs’-Qs), biểu thị trên đồ thị bằng
khoảng cách từ Qs đến Qs’. Tuy nhiên, do giá cả tăng lên nên nhu cầu người tiêu
dùng giảm xuống từ D đến E và khối lượng hàng hoá giảm một lượng tương ứng
bằng (Qd-Qd’), biểu thị trên đồ thị bằng khoảng cách từ Qd đến Qd’. Rõ ràng giá cả

Ế

tăng lên đã làm cho người tiêu dùng phải trả thêm một khoản tiền bằng diện tích

U

hình chữ nhật CEGH để mua số lượng hàng Qd’. Trong đó, khoản tiền trả thêm này


́H

một phần bằng diện tích BCEF được chuyển cho nhà nước thông qua hình thức nộp
thuế nhập khẩu, một phần bằng diện tích tứ giác AFGH được chuyển thành lợi



nhuận của nhà sản xuất trong nước. Hai phần này không làm thiệt hại đến tổng thể
của lợi ích quốc gia. Riêng phần bằng diện tích ABF đã bị mất trắng, đây chính là

H

tổn thất của xã hội để chi phí cho sự yếu kém của những nhà sản xuất trong nước.

IN

Diện tích của hình ECD là một phần tổn thất nữa khi độ thoả dụng của người tiêu
dùng bị giảm sút thay vì người tiêu dùng mua hàng giá rẻ tại khối lượng Qd lại phải

K

chuyển qua mua hàng hoá giá đắt tại khối lượng Qd’.

̣C

Tóm lại, thuế quan đóng vai trò quan trọng đối với chính sách XNK của các

O

quốc gia. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của nền kinh tế mà nhà nước miễn thuế hoặc


̣I H

ban hành thuế suất thấp đối với những mặt hàng khuyến khích nhập khẩu để phục
vụ sản xuất trong nước, tăng thuế nhập khẩu để hạn chế những mặt hàng tiêu dùng

Đ
A

không thiết yếu. Cùng với việc sử dụng thuế nhập khẩu hầu hết các nước đều sử
dụng đồng bộ các sắc thuế như thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK.
1.1.2.5. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu
Căn cứ tính thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với một đơn vị hàng hoá
là trị giá tính thuế (hay còn gọi là trị giá hải quan) và thuế suất [16].
a. Trị giá tính thuế
-Đối với hàng hoá xuất khẩu, trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá
FOB, giá DAF) không bao gồm phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F).

16


-Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến
cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương
pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá
tính thuế. Các phương pháp xác định trị giá tính thuế [2,4]:
+Phương pháp 1: Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch
của hàng hoá nhập khẩu.
Trị giá giao dịch là trị giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải


Ế

thanh toán cho hàng hoá được bán để xuất khẩu đến Việt Nam.

U

+Phương pháp 2: Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch

́H

của hàng hoá nhập khẩu giống hệt.

Hàng hoá nhập khẩu giống hệt phải là hàng hoá nhập khẩu giống nhau về mọi



phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng được sản xuất ở cùng
một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được uỷ quyền của

H

nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.

IN

+Phương pháp 3: Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch

K

của hàng hoá nhập khẩu tương tự.


Hàng hoá nhập khẩu tương tự là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về

O

̣C

mọi phương diện nhưng có những đặc điểm cơ bản giống nhau, được làm từ nguyên

̣I H

vật liệu giống nhau, có cùng chức năng có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch
thương mại; được sản xuất cùng một nước, bởi một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất

Đ
A

khác được uỷ quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.
+Phương pháp 4: Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ.
Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá nhập khẩu,

hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt
Nam trừ (-) các chi phí hợp lý phát sinh sau nhập khẩu.
+Phương pháp 5: Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán.
Trị giá tính toán bao gồm các khoản: Giá thành, chi phí, lợi nhuận để bán hàng
hoá nhập khẩu, các khoản thuế xuất khẩu (nếu có), các khoản phí và lệ phí liên quan
đến hoạt động xuất khẩu.

17



+Phương pháp 6: Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế.
Nếu không thể xác định được trị giá tính thuế lần lượt theo các phương pháp
trên thì trị giá tính thuế sẽ được xác định theo phương pháp suy luận, dựa vào số
liệu, tài liệu khách quan có sẵn ở thời điểm xác định trị giá tính thuế để tính toán.
Phương pháp suy luận là áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định
trị giá tính thuế từ phương pháp 1 đến phương pháp 5 và dừng ngay lại phương
pháp xác định được trị giá tính thuế.

Ế

b. Thuế suất

U

Thuế suất thuế XNK được quy định đối với từng loại hàng hoá được xác định

́H

dựa trên biểu thuế suất của luật thuế XNK. Biểu thuế XNK được xác định dựa trên
các nguyên tắc sau:



-Thuế suất là một trong những công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế trong từng thời kỳ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế. Cụ thể,

H

đối với những mặt hàng khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu nhà nước sử dụng mức


IN

thuế suất thấp hoặc bằng 0%. Ngược lại, để hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu nhà nước
áp dụng mức thuế suất cao. Hiện nay, để tăng cường xuất khẩu hàng hoá, nâng cao

̣C

xuất khẩu bằng 0%.

K

năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nhà nước áp dụng phần lớn mức thuế suất thuế

O

-Biểu thuế nhập khẩu phân biệt theo khu vực thị trường hoặc các hiệp định

̣I H

thương mại về đối xử tối huệ quốc. Thuế suất thuế nhập khẩu bao gồm: Thuế suất
ưu đãi, thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi đặc biệt.

Đ
A

+Thuế suất ưu đãi được áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước

hoặc khối nước có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ thương
mại với Việt Nam.

+Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ nước không có
đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông
thường được quy định cao hơn 50% thuế suất ưu đãi, công thức:

Thuế suất
thông thường

=

Thuế suất
ưu đãi

=

Thuế suất
ưu đãi x 50%

18


+Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với các nước hoặc nhóm nước có thoả
thuận ưu đãi đặc biệt trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh mục hàng hoá
và nước hoặc nhóm nước có thuế suất ưu đãi đặc biệt do Bộ công thương công bố.
1.1.2.6. Phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu
Hiện nay, có hai phương pháp tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
đó là: Thuế suất theo tỷ lệ phầm trăm (%) và thuế tuyệt đối [16].

thuế bao gồm:

U


+Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu;

Ế

-Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phầm trăm (%), thì căn cứ tính

́H

+Trị giá tính thuế từng mặt hàng;



+Thuế suất của từng mặt hàng.

Thuế
XK, NK phải
nộp

x

IN

=

Số lượng
hàng hóa
XK, NK

H


Số thuế phải nộp xác định theo phương pháp sau:

Giá tính
thuế từng
đơn vị
mặt hàng

x

Thuế suất
thuế XK,
NK từng
mặt hàng

K

-Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, thì căn cứ tính thuế bao gồm:

̣C

+Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải

O

quan theo danh mục hàng hoá áp dụng mức thu thuế tuyệt đối;

̣I H

+Mức thuế tuyệt đối tính cho một đơn vị hàng hoá.


Đ
A

Số thuế phải nộp xác định theo phương pháp sau:

Số thuế phải
nộp của từng
mặt hàng
XK, NK

=

Số lượng
từng mặt
hàng thực tế
XK, NK

x

Mức thuế tuyệt
đối của một đơn
vị hàng hóa
XK, NK

Mức thuế tuyệt đối là số tiền được ấn định bằng một số tiền nhất định trên một
đơn vị hàng hoá XNK, danh mục hàng hoá nhập khẩu áp dụng mức thuế tuyệt đối
do Chính phủ ban hành tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ
và mức thuế tuyệt đối do Bộ tài chính ban hành.


19


1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thuế xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm
Thuế XNK là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý hoạt động
thương mại quốc tế. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò của thuế XNK trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế thì cần phải tăng cường quản lý thuế XNK. Tuy nhiên, đến
nay, chưa có một khái niệm chính thức nào về quản lý thuế XNK, do đó qua nghiên
cứu tổng quan về thuế, về thuế XNK và thực tiễn, theo tác giả khái niệm quản lý

Ế

thuế XNK có thể được hiểu như sau: Quản lý thuế XNK là việc tổ chức, quản lý

U

các quá trình và kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế XNK của chủ thể quản

́H

lý đối với các hoạt động của đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu
quản lý.



1.2.2. Mục tiêu của quản lý thuế xuất nhập khẩu

Mục tiêu tổng quát của công tác quản lý thuế XNK là phát huy có hiệu quả vai


H

trò của thuế XNK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện

IN

kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ.

K

Một số mục tiêu cơ bản, cụ thể là:

-Đảm bảo nguồn thu cho NSNN;

O

̣C

-Bảo hộ hợp lý và có hiệu quả nền sản xuất trong nước;

̣I H

-Kiểm soát chặt chẽ và điều tiết linh hoạt đối với hoạt động ngoại thương;
-Khẳng định chủ quyền và bảo vệ an ninh quốc gia, chống phân biệt đối xử

Đ
A

trong thương mại quốc tế.
1.2.3. Cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu

Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ

thuế XNK đối với NSNN đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn quy định của pháp
luật về thuế, đồng thời cơ quan Hải quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về thuế
trong lĩnh vực XNK. Trên cơ sở đó hình thành nên mối quan hệ giữa người nộp
thuế và cơ quan quản lý thuế, mối quan hệ đó được gọi là quan hệ quản lý. Trong
đó, nghĩa vụ và quyền hạn của người nộp thuế có liên quan chặt chẽ với cơ quan
quản lý thuế dựa trên những nguyên tắc nhất định gọi là cơ chế quản lý thuế. Mỗi

20


cơ chế quản lý thuế thể hiện một quan điểm ứng xử nhất định, trong quá trình phát
triển tồn tại các cơ chế quản lý thuế XNK sau [14,15]:
-Cơ chế cơ quan Hải quan tính thuế, ra thông báo thuế, doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo thông báo thuế của cơ quan hải quan.
Cơ chế này được sử dụng chủ yếu giai đoạn trước năm 1999, theo đó quản lý
thuế XNK được thực hiện theo cơ chế đối tượng nộp thuế khai báo, cơ quan hải
quan tính thuế dựa trên thực tế hàng hoá XNK, bảng giá tối thiểu, thuế suất, tỷ giá;

Ế

kiểm tra thuế và ra thông báo thuế để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với

U

NSNN. Cơ chế này đã phát huy hiệu quả quản lý thuế trong giai đoạn bấy giờ. Tuy

́H


nhiên, cùng với sự phát triển và hội nhập thì cơ chế này đã bộc lộ nhiều hạn chế như
tình hình buôn lậu và gian lận thương mại, trốn thuế ngày càng gia tăng; cơ quan



hải quan phải tốn kém chi phí quản lý thu thuế; công tác thanh tra thuế chưa được
chú trọng đúng mức… Vì vậy, hiệu quả công tác quản lý thuế chưa cao.

H

-Cơ chế doanh nghiệp thực hiện khai báo thuế, cơ quan hải quan kiểm tra, tính

IN

lại thuế và ra thông báo thuế, doanh nghiệp nộp thuế vào NSNN theo thông báo

K

thuế của cơ quan hải quan.

Cơ chế quản lý thuế này từng bước khắc phục được những hạn chế của cơ chế

O

̣C

trên, doanh nghiệp đã chủ động xác định số thuế phải nộp và từng bước nâng cao

̣I H


trách nhiệm trong việc khai báo thuế. Tuy nhiên, qua một thời gian thực hiện cũng
đã bộc lộ nhiều nhược điểm như việc khai báo sai sót còn xảy ra phổ biến, tình hình

Đ
A

gian lận thương mại, trốn thuế vẫn gia tăng, chi phí quản lý thuế vẫn tăng.
-Cơ chế Tự khai - Tự tính - Tự nộp thuế. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ

thuế và cơ quan hải quan tiến hành giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp
luật về thuế của doanh nghiệp.
Cơ quan hải quan đã sớm áp dụng cơ chế này, đặc biệt sau khi Luật quản lý
thuế có hiệu lực đã tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc thực hiện cơ chế Tự
khai - Tự tính - Tự nộp thuế. Với cơ chế này, người nộp thuế có trách nhiệm xác
định đầy đủ, chính xác và nộp kịp thời vào NSNN. Đồng thời, làm thay đổi căn bản
phương pháp quản lý thuế của cơ quan hải quan, đó là phương pháp quản lý thuế

21


hiện đại dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro. Cùng với việc áp dụng cơ chế tự tính, tự
khai, tự nộp thì chính sách thuế ngày càng đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch,
góp phần làm giảm thời gian, chi phí cho người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế.
1.2.4. Nội dung của quản lý thuế xuất nhập khẩu
Khi đề cập đến nội dung quản lý thuế XNK người ta thường chú ý đến các nội
dung mang tính chất hành thu như quy trình quản lý thu thuế, quản lý đối tượng nộp
thuế, ấn định thuế, miễn, giảm thuế, không thu thuế, hoàn thuế, chế độ kế toán

Ế


thuế…Tuy nhiên, quản lý thuế XNK cũng cần phải xem xét và nhìn nhận trên góc

U

độ vĩ mô: Quản lý thuế XNK phải bao gồm toàn bộ công việc thuộc các lĩnh vực

́H

Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp. Đó là:

-Xây dựng và ban hành chính sách thuế: Chính sách thuế XNK bao gồm hệ



thống các luật thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh XNK như Luật thuế XNK,
Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT, Luật quản lý thuế, pháp lệnh phí và lệ phí…

H

-Tổ chức thực hiện chính sách thuế XNK đã được ban hành, bao gồm các nội

IN

dung cụ thể như tuyên truyền, phổ biến các Luật thuế, tổ chức quản lý thuế XNK,

cưỡng chế thuế…Cụ thể:

K

thiết lập tổ chức bộ máy thu thuế, đào tạo nguồn nhân lực, quản lý nợ thuế, tổ chức


O

̣C

+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế XNK: Chính sách thuế

̣I H

XNK chỉ có thể đi vào thực tiễn cuộc sống một cách đầy đủ, thống nhất khi và chỉ
khi công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế được triển khai sâu

Đ
A

rộng trong quần chúng nhân dân. Mọi tổ chức, cá nhân cần phải có nhận thức đầy
đủ các quy định của pháp luật, đồng thời phải hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan chức năng; quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, những hạn chế mà
pháp luật quy định. Việc tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn
có ý nghĩa nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của công dân và tổ chức.
Đồng thời, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với việc thực thi chính sách thuế,
đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng xã hội.
+Tổ chức quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
.Quản lý đối tượng nộp thuế: Đây là khâu đầu tiên và quan trọng nhất đối với

22


công tác quản lý thu thuế XNK. Để quản lý được đối tượng nộp thuế XNK cơ quan
hải quan phải quản lý chặt chẽ các các đối tượng có hoạt động kinh doanh XNK

thông qua mã số thuế. Từ đó, xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng kinh doanh
XNK. Trên cơ sở thông tin thu thập được cơ quan hải quan tiến hành tổng hợp,
phân tích, xử lý thông tin và phân loại đối tượng để có cơ sở áp dụng quản lý rủi ro
trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan nhằm tập trung nguồn lực để quản lý đối với
doanh nghiệp có tính rủi ro cao đồng thời hạn chế sự can thiệp của cơ quan hải quan

Ế

đối với các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật. Qua đó khuyến khích các doanh

U

nghiệp tự nguyện chấp hành tốt pháp luật.

́H

.Quản lý căn cứ tính thuế: Các đối tượng nộp thuế XNK căn cứ vào bộ chứng
từ hàng hoá và thực tế hàng hoá XNK khai báo đầy đủ, chính xác vào các tiêu thức



ghi trên tờ khai hải quan để xác định đúng tên hàng, đúng mã số hàng hóa (HS) và
đúng thuế suất theo quy định pháp luật. Căn cứ vào các nội dung đã kê khai đối

H

tượng nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào NSNN và phải chịu trách nhiệm

IN


trước pháp luật về kết quả kê khai của mình [1].

K

.Quy trình thủ tục hải quan nói chung và quản lý thu thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại nói riêng được thực hiện qua các bước sau:

O

̣C

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm

̣I H

tra hồ sơ và thông quan hàng hóa đối với các lô hàng miễm kiểm tra thực tế hàng hoá.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra

Đ
A

thực tế.

Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ

khai cho người khai hải quan
Bước 4: Phúc tập hồ sơ
.Quản lý thu nộp tiền thuế: Cùng với việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan,
công tác quản lý thu nộp tiền thuế cũng được cải cách theo hướng đơn giản và tạo
điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế. Trong đó, chú trọng tăng cường mối

quan hệ phối hợp giữa Hải quan - Thuế - Kho bạc - Các tổ chức tín dụng, đẩy mạnh
trao đổi thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu nộp tiền thuế. Ngoài

23


ra, cơ quan hải quan cũng tăng cường quản lý các đối tượng nợ thuế quá hạn, chây
ỳ; tổ chức phối hợp với các cơ quan chức năng cưỡng chế thi hành.
.Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế: Chính sách miễn, giảm, hoàn
thuế, không thu thuế XNK nhằm thực hiện các mục tiêu, chính sách ưu đãi của nhà
nước đối với các lĩnh vực khuyến khích đầu tư sản xuất trong nước, hoặc thu hút
đầu tư, khoa học công nghệ phục vụ sản xuất trong nước.
-Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách thuế XNK trong thực tiễn bao

Ế

gồm cả việc giải quyết khiếu nại về thuế XNK. Thanh tra, kiểm tra thuế là một

U

trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế XNK. Việc thanh tra, kiểm tra

́H

nhằm hướng mục đích phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật



về thuế XNK như khai sai số lượng hàng hoá, chủng loại, xuất xứ, khai sai thuế
nhằm gian lận thuế góp phần chống thất thu thuế cho NSNN. Hai là, nâng cao ý


H

thức tuân thủ pháp luật về thuế XNK của đối tượng nộp thuế và CBCC hải quan thi

IN

hành công vụ. Ba là, thông qua công tác kiểm tra, thanh tra phát hiện những chính
sách bất cập, lạc hậu không còn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của

K

đất nước, kịp thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.

̣C

1.2.5. Đặc điểm của quản lý thuế xuất nhập khẩu

O

- Có nhiều chủ thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình quản lý thuế

̣I H

XNK như Các bộ ngành, Hải quan, Thuế, Kho bạc, các tổ chức tín dụng, Bộ đội
Biên phòng…

Đ
A


- Đối tượng bị quản lý đa dạng, phức tạp, bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp,

cá nhân… có tham gia hoạt động kinh doanh XNK.
- Sử dụng nhiều biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ để quản lý thuế, đặc biệt là bao

gồm cả công tác Lập pháp – Hành pháp – Tư pháp.
-Địa bàn hoạt động rộng khắp trải dài tên toàn lãnh thổ, từ cửa khẩu biên giới
trên bộ, trên biển, trên không và trong nội địa [1].
1.2.6. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Về tổng thể mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế của các quốc gia trên thế

24


giới đều được tổ chức thành một hệ thống bao gồm nhiều cấp. Có hai xu hướng tổ
chức bộ máy quản lý thuế:
- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế không hoàn toàn phù hợp với bộ máy
chính quyền nhà nước bao gồm thuế trung ương, cơ quan thuế vùng và cơ quan thuế
địa phương thuộc vùng. Điển hình là Thuỵ Điển, Hàn quốc, Nhật Bản …
- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế hoàn toàn phù hợp với bộ máy chính
quyền nhà nước bao gồm cơ quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp tỉnh, thành

Ế

phố trực thuộc trung ương, cơ quan thuế cấp quận, huyện. Điển hình Việt Nam,

U

Trung quốc …


́H

Ở từng cấp, bộ máy quản lý thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau:
+ Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo sắc thuế: Mô hình này thực hiện



theo nguyên tắc quản lý theo từng sắc thuế. Các phòng, ban được thành lập để quản
lý một hay một số sắc thuế và thực hiện tất cả các chức năng, nhiệm vụ của quản lý

H

thuế. Mô hình này có ưu điểm là có tính chuyên môn cao, kịp thời phát hiện những

IN

hạn chế của các sắc thuế để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban

K

hành chính sách mới. Tuy nhiên, thực hiện mô hình này đòi hỏi phải có nhiều phòng
ban, số lượng biên chế lớn và dể nảy sinh tiêu cực trong công tác quản lý thuế. Mô

O

̣C

hình này thích hợp với cơ quan thuế ở Trung ương.

̣I H


+Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng: Mô hình này thực hiện
theo nguyên tắc quản lý thuế theo chức năng. Trong mô hình này các phòng, ban

Đ
A

chỉ quản lý một hoặc một số chức năng nhất định như tuyên truyền, hổ trợ pháp luật
cho đối tượng nộp thuế, đăng ký tờ khai, kiểm tra thuế, phúc tập hồ sơ, quản lý thu
nộp thuế… Để phát huy hiệu quả công tác quản lý thuế thì buộc các phòng ban chức
năng phải liên kết chặt chẽ với nhau. Mô hình này đảm bảo tính chuyên môn hoá
cao, giảm chi phí quản lý. Tuy nhiên, khó tập hợp đầy đủ thông tin về đối tượng nộp
thuế, giảm tính thời sự về thông tin đối tượng nộp thuế, khó gắn trách nhiệm khi để
xảy ra thất thu thuế.
+Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo đối tượng nộp thuế: Mô hình này
thực hiện theo nguyên tắc quản lý theo đối tượng nộp thuế. Để quản lý thì cơ quan

25


×