Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

VIỆC làm CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN lệ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 136 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các

U

Ế

thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.



́H

Tác giả

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



Dương Thị Phượng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trong quá trình thực hiện tôi đã nhận được sự hỗ
trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Trương Tấn Quân đã
nhiệt tình giành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây
dựng đề cương đến nghiên cứu hoàn thành luận văn.

Ế

Tôi xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu, phòng Khoa học công nghệ - Hợp tác

U

quốc tế - Đào tạo sau đại học Trường Đại học kinh tế Huế, cùng toàn thể các thầy,

́H

cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.



Tôi xin chân thành cảm ơn UBND và các phòng, ban chức năng của huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình, các cán bộ, nhân viên và các cá nhân. Đặc biệt là bà con, cô


H

bác ở địa bàn các xã Tân Thủy, Liên Thủy, Ngư Thủy Trung, Kim Thủy, đã nhiệt

IN

tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu tại địa phương.

K

Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lớp cao học KTCT khóa 2010 – 2012,
Trường Đại học kinh tế Huế, cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện

̣C

thuận lợi, giúp đỡ, cỗ vũ, động viên tôi trong quá trình học tập nghiên cứu.

O

Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện luận văn khó tránh khỏi

̣I H

những hạn chế và thiếu sót.Tôi kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia,

Đ
A

những người quan tâm đến đề tài, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.


Tác giả

Dương Thị Phượng

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ tên học viên: DƯƠNG THỊ PHƯỢNG
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị

Niên Khóa: 2010 – 2012

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Quân
Tên đề tài: VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH
Ở Việt Nam hiện nay, nông thôn chiếm 74,37% dân số và 72% lực lượng lao động
và gần 90% số người nghèo của cả nước vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ trọng lao động

U

Ế

trong nông nghiệp còn quá cao, hơn nữa do tính chất mùa vụ nên tình trạng thiếu việc
làm diễn ra khá phổ biến làm lãng phí sức lao động xã hội và gây nên tình trạng đói

́H

nghèo ở nông thôn, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy,




tạo điều kiện cho người lao động có việc làm là hướng cơ bản xóa đói giảm nghèo hiệu
quả và bền vững, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, tạo động lực

H

mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

IN

Lệ Thủy là huyện phía Nam của tỉnh Quảng Bình với diện tích đồi núi chiếm 79,5%
tổng diện tích tự nhiên. Tỷ trọng dân số, lao động và diện tích đất đai trong khu vực

K

nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ lệ cao, vì thế việc tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu để

̣C

sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, giải quyết việc làm cho người lao động ở khu

O

vực nông thôn huyện Lệ Thủy là một vấn đề cấp thiết và mang ý nghĩa thiết thực.

̣I H

Xuất phát từ những lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Việc làm cho lao động nông thôn

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

Đ
A

Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng một số phương pháp cụ thể như: phương pháp
điều tra, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích thống kê kinh tế.
Luận văn đã làm rõ ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động;
đồng thời trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng việc làm, các nhân tố ảnh hưởng đến
việc làm của người lao động. Tác giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp giải quyết
việc làm cho người lao động nông thôn ở huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.
Kết quả luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng có liên
quan đến giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn huyện Lệ Thủy cũng như
các địa phương khác có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
: Cộng hòa xã hội

CMKT

: Chuyên môn kỹ thuật

CN

: Công nghiệp


CN – TTCN

: Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

CN – XD

: Công nghiệp – xây dựng

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐVT

: Đơn vị tính

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài – Foreign Direct Investment

HTX

: Hợp tác xã

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế - International Labour Organization

KHCN


: Khoa học công nghệ

LĐ – TB & XH

: Lao động – Thương binh và Xã hội

N – L – TS

: Nông – lâm – thủy sản

TBCN

: Tư bản chủ nghĩa

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

:Trung học phổ thông

TLSX

: Tư liệu sản xuất

U

́H




H

IN

K

̣C

O

Đ
A

TTCN

: Thị trấn

̣I H

TT

Ế

CHXH

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND


: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Quy mô và tỷ lệ lao động nông thôn Việt Nam giai đoạn
2006 - 2010............................................................................................14

Bảng 1.2.

Phân bố lao động có việc làm chia theo khu vực kinh tế thời kỳ
2006 -2010.............................................................................................15

Bảng 1.3.

Quy mô, cơ cấu dân số giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010 ...........................................................................24
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua

Ế

Bảng 1.4.


Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm

́H

Bảng 1.5.

U

đào tạo phân theo thành thị và nông thôn..............................................26

Bảng 1.6.



phân theo thành thị, nông thôn ..............................................................27
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động năm 2010

H

phân theo vùng ......................................................................................28
Tình hình sử dụng đất ở huyện Lệ Thủy năm 2006 – 2010 ..................42

Bảng 2.2.

Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện từ năm 2006 – 2010....43

Bảng 2.3.

Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện Lệ Thủy


K

IN

Bảng 2.1.

̣C

giai đoạn 2006 – 2010 ...........................................................................44
Quy mô và cơ cấu dân số của huyện Lệ Thủy từ năm 2006 – 2010 .....49

Bảng 2.5.

Diện tích tự nhiên, quy mô, mật độ, cơ cấu dân số phân theo khu vực

̣I H

O

Bảng 2.4.

của huyện Lệ Thủy năm 2010 ...............................................................50
Quy mô dân số và lao động của huyện Lệ Thủy (2006 -2010).............51

Đ
A

Bảng 2.6.
Bảng 2.7.


Cơ cấu lao động chia theo ngành nghề giai đoạn 2006 – 2010 ở huyện
Lệ Thủy .................................................................................................52

Bảng 2.8.

Quy mô, cơ cấu lao động của huyện Lệ Thủy chia theo nhóm tuổi, giới
tính .........................................................................................................53

Bảng 2.9.

Cơ cấu lao động chia theo trình độ chuyên môn kỷ thuật của huyện Lệ
Thủy năm 2009......................................................................................54

Bảng 2.10. Một số kết quả của công tác giải quyết việc làm cho lao động trên địa
bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2006 – 2010 ...........................................56

v


Bảng 2.11. Nguồn lực sản xuất ngoài lao động của các hộ điều tra ........................57
Bảng 2.12. Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra...........................................59
Bảng 2.13. Cơ cấu lao động theo giới tính, nhóm tuổi của các hộ điều tra.............60
Bảng 2.14. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật
của các hộ điều tra .................................................................................62
Bảng 2.15. Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp và thu nhập của các hộ điều tra .....64
Bảng 2.16. Việc làm và tỷ lệ thiếu việc làm của lao động ở các hộ điều tra...........67

Ế


Bảng 2.17. Thời gian thiếu việc làm và nguyên nhân thiếu việc làm của lao động ở

U

các hộ điều tra........................................................................................68

́H

Bảng 2.18. Hoạt động làm thêm và thu nhập từ các hoạt động làm thêm của lao
động ở các hộ điều tra ...........................................................................70



Bảng 2.19. Việc làm của người lao động ở các hộ điều tra theo ngành nghề .........72
Bảng 2.20. Việc làm của người lao động ở các hộ điều tra theo cơ cấu tuổi ..........74

H

Bảng 2.21. Việc làm của người lao động ở các hộ điều tra theo CMKT ................76

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

Bảng 2.22. Việc làm của người lao động ở các hộ điều tra theo trình độ văn hóa ..77

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Mối liên hệ giữa các khái niệm cơ bản về lao động và việc làm .......12

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

Biểu đồ 2.1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 5 năm của huyện Lệ Thủy .......45

vii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn .................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ........................................................................iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ....................................................................................vii

Ế

Mục lục.................................................................................................................... viii

U

PHẦN I. MỞ ĐẦU ...................................................................................................1

́H

PHẦN II: NỘI DUNG ...............................................................................................7




CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .................................7

H

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO

IN

LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................................................7
1.1.1. Một số khái niệm về lao động và việc làm ...............................................7

K

1.1.2. Đặc điểm của lao động nông thôn ...........................................................13

̣C

1.1.3. Một số loại hình việc làm đặc trưng ở nông thôn....................................17

O

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm cho lao động nông thôn .................20

̣I H

1.2. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .......24

Đ
A

1.2.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm ở nông thôn Việt Nam giai đoạn
2006-2010 ..........................................................................................................24
1.2.2. Các chương trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nước ta đã
và đang thực hiện ..............................................................................................29
1.3. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ..........................31
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ............................................31
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ....................................34

viii


1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm về tạo việc làm cho lao động nông thôn từ
các địa phương ..................................................................................................37
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ...........39
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH .....................................................................................................39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................39

Ế

2.1.2. Kinh tế - xã hội ........................................................................................44

U


2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với giải quyết

́H

việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện Lệ Thủy ................................47
2.2. VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN LỆ THỦY TỪ



NĂM 2006 – 2010 ................................................................................................48
2.2.1. Quy mô, cơ cấu dân số và lao động ........................................................48

H

2.2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy,

IN

tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 – 2010 ...........................................................55

K

2.3. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 57
2.3.1. Thông tin chung của các hộ điều tra .......................................................57

O

̣C


2.3.2. Thực trạng việc làm của lao động ở các hộ điều tra ................................65

̣I H

2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động...................71
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG

Đ
A

NÔNG THÔN HUYỆN LỆ THỦY ......................................................................78
2.4.1. Thuận lợi .................................................................................................78
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................................78

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN LỆ THỦY ...................................................................................79
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN LỆ THỦY ..................................................................................79
3.1.1. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy đến
năm 2020 ...........................................................................................................79

ix


3.1.2. Quan điểm về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Lệ Thủy ...................................................................................................80
3.1.3. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Lệ Thủy ...................................................................................................80
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ...................82

3.2.1. Giải pháp chung .......................................................................................82

Ế

3.2.2. Các giải pháp cụ thể ................................................................................86

U

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................102

́H

I. KẾT LUẬN .....................................................................................................102
II. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................102



TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................105

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H

PHỤ LỤC

x


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu,
là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong quan niệm phát triển hiện
nay, đây cũng là một mặt của quá trình phát triển, nâng cao thu nhập và cải thiện
phúc lợi cho người dân. Quan điểm này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng,

Ế

làm cho mọi người có công ăn việc làm, được sống ấm no và được sống một đời

U

hạnh phúc” [3,103]. Đó cũng chính là tư tưởng xuyên suốt trong các chủ trương,

́H

chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho người lao động.




Ở Việt Nam hiện nay, nông thôn đang là địa bàn sinh sống và làm việc chủ yếu
của dân số và lao động, với 69,83% dân số và 72% lực lượng lao động (trên 36 triệu

H

trong số trên 50 triệu lao động cả nước) và gần 90% số người nghèo của cả nước

IN

vẫn đang sống ở khu vực nông thôn [27,95]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng nhận định: “Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao. Lao

K

động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn

̣C

rất thấp” [10,166]. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và ở

̣I H

và Nhà nước ta.

O

nông thôn nói riêng đang là một trong những ưu tiên trong các chính sách của Đảng

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết việc làm


Đ
A

là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm mới,
tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn.
Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có
khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an
toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao
động. Khôi phục và phát triển các làng nghề…sớm xây dựng và thực hiện chính
sách trợ cấp cho người lao động thất nghiệp” [9,104]. Văn kiện Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “ Chú trọng đào tạo nghề, tạo
việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nước thu

1


hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giảm nhanh tỷ trọng lao động làm
công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm…”
[10,195].
Lệ Thủy là một huyện phía Nam của tỉnh Quảng Bình. Diện tích tự nhiên của
huyện là 141.611,41 ha với 26 xã và 2 thị trấn. Trong đó, diện tích đồi núi chiếm
79,5% tổng diện tích tự nhiên. Dân số toàn huyện là 140.527 người, số người trong

Ế

độ tuổi lao động là 77.522 người, trong đó lao động đang làm việc trong các ngành

U


kinh tế chỉ có 73.248 người. Tỷ trọng dân số, lao động và diện tích đất đai trong khu

́H

vực nông nghiệp nông thôn chiếm tỉ lệ cao, vì thế việc tìm kiếm các biện pháp hữu
hiệu để sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, giải quyết việc làm cho người lao



động ở khu vực nông thôn huyện Lệ Thủy là một vấn đề đòi hỏi cấp thiết và mang ý
nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của địa phương.

H

Xuất phát từ những lý do đó, tôi đã chọn đề tài: “Việc làm cho lao động nông

IN

thôn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình,

K

với hy vọng đánh giá được thực trạng việc làm trên địa bàn huyện để từ đó đề xuất
những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở địa

O

̣C


phương trong thời gian tới.

̣I H

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Đ
A

Mục tiêu tổng thể của nghiên cứu là đề xuất một số giải pháp có tính khả thi,
góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển từ đó nâng cao
thu nhập và phúc lợi cho người dân nông thôn trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về lao động, việc làm và các nhân tố ảnh

hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
-

Đánh giá thực trạng việc làm, các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động

nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.

2


-


Đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn ở huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc làm cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: các xã trên địa bàn huyện Lệ Thủy

-

Về thời gian: nghiên cứu thực trạng việc làm cho lao động nông thôn từ năm

Ế

-

U

2006 - 2010. Đề xuất giải pháp đến năm 2020

́H

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật



biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đề tài vừa tiếp cận trên phương diện định

tính và định lượng với một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

H

4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

IN

 Đối với số liệu thứ cấp

K

Việc thu thập tài liệu được thực hiện thông qua các nguồn như: Nghị quyết của

̣C

Đảng bộ huyện qua các kỳ Đại hội; số liệu từ các phòng thống kê, phòng nông

O

nghiệp, phòng lao động thương binh và xã hội… và tài liệu, báo cáo các xã có mẫu
điều tra.

̣I H

 Đối với số liệu sơ cấp

Đ
A


Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra ngẫu nhiên 120 hộ ở trên bốn địa bàn
khác nhau đại diện cho các vùng nông thôn huyện Lệ Thủy
-

Về địa bàn chọn mẫu:

Lệ Thủy bao gồm 28 xã, thị trấn, với 26 xã thuộc khu vực nông thôn được chia
làm 4 vùng theo vị trí địa lý và địa hình. Trong đó, vùng cát ven biển với 4 xã; vùng
đồng bằng có 8 xã; vùng đồi, trung du với 11 xã; vùng núi cao có 3 xã. Mỗi vùng có
những điều kiện thuận lợi và khó khăn riêng. Vì vậy, trong quá trình điều tra tác giả
đã chọn ra 4 xã đại diện cho 4 khu vực chính của huyện để thu thập số liệu.

3


Xã Liên Thủy đại diện cho các xã thuộc vùng đồng bằng. Đây là xã có dân số
đông thứ 2 (sau An Thủy) trên toàn huyện. Hiện toàn xã có 4 thôn, 2.245 hộ với số
dân 8.101 người, diện tích tự nhiên của xã là 6,98 km2, mật độ dân số là 1.160,74
người/km2 – đứng thứ 2 trên toàn huyện (sau thị trấn Kiến Giang). Toàn xã có 278
hộ nghèo với 624 khẩu chiếm tỷ lệ 10,10%. Liên Thủy là xã vùng giữa của huyện,
điều kiện vị trí địa lý giao thông thủy bộ hết sức thuận lợi, sát sông Kiến Giang, sát
quốc lộ, có tỉnh lộ 16 chạy ngang qua, đất đai màu mỡ, phì nhiêu, hàng năm đều

Ế

được phù sa bồi đắp do đó có đủ điều kiện để sản xuất lúa 2 – 3 vụ/năm. Đây là xã

U

có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa nước. Ngoài


́H

ra, với vị trí thuận lợi về giao thông còn có tiềm năng phát triển mạnh ngành buôn
bán, dịch vụ [33].



Xã Tân Thủy đại diện cho các xã thuộc vùng đồi, trung du. Xã có 12 thôn với
diện tích 19,91 km2, toàn xã có 1.449 hộ với số dân là 5.954 người, mật độ dân số

H

299,02 người/km2. Xã nằm cách trung tâm huyện khoảng 15 km, cách đường quốc

IN

lộ 1A 3km về phía Tây. Toàn xã có 3.831 lao động, năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo của xã

K

là 12,04%. Tân Thủy là xã thuộc khu vực đồi, trung du nên trong tổng diện tích đất
tự nhiên bao gồm đất rừng, đất hoa màu, đất trồng lúa. Đây là điều kiện thuận lợi

O

̣C

cho người dân kết hợp sản xuất lâm nghiệp và nông nghiệp góp phần giải quyết việc


̣I H

làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Ngư Thủy Trung – xã đại diện cho các xã thuộc vùng cát ven biển. Nằm cách

Đ
A

đường quốc lộ 1A khoảng 7 km về phía Đông, là một xã bãi ngang phía nam huyện
Lệ Thủy, là xã vùng biển, ngư dân chủ yếu đánh bắt thủy hải sản ven bờ với ngư cụ
thô sơ. Là vùng cát trắng khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Xã
có 5 thôn sống tập trung các khe suối dọc theo bờ biển, có 485 hộ và 2.162 khẩu,
với diện tích 13,40 km2, mật độ dân số là 161,31 người/km2. Trong tổng diện tích
đất chỉ có 50 ha là đất nông nghiệp còn lại đất rừng phòng hộ và đất trống đồi núi
trọc. Năm 2011 toàn xã có 93 hộ nghèo với 303 khẩu chiếm 19,5%. Là một xã
thuần ngư, kinh tế chủ yếu là biển, khí hậu lại thường xuyên diễn biến phức tạp,
biến động kéo dài, hơn nữa, ngư cụ còn thô sơ do đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc

4


đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản nói riêng và đời sống của người dân trên địa bàn
nói chung [34].
Xã Kim Thủy đại diện cho các xã thuộc khu vực miền núi. Kim Thủy nằm cách
đường Hồ Chí Minh khoảng 3 km, diện tích chủ yếu là đồi núi nên khó khăn trong
việc đi lại. Toàn xã có 13 thôn, bản, tính đến 1/2012 xã có 928 hộ với 3.311 khẩu,
trong đó có 524 hộ là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 56,71% với hai dân tộc chủ
yếu là Vân Kiều, Khua. Trong số 3.311 người thì chỉ có 948 lao động [32]. Trong

Ế


484,75 km2 diện tích đất tự nhiên, đất rừng chiếm đến 460,92 km2 còn lại là diện

U

tích đất ở, hoa màu do đó thu nhập người dân ở đây chủ yếu là đất rừng. Tuy nhiên,

́H

đời sống người dân ở đây còn rất khó khăn, thu nhập bình quân chủ yếu là 4,2 triệu
đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo lên đến 66,26% [31]. Sở dĩ như vậy là vì phần lớn dân cư



là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ thấp kém, không chịu đầu tư mới trong sản
xuất kinh doanh. Do đó, muốn phát triển kinh tế nâng cao đời sống của nhân dân

H

khu vực này trước hết phải chú trọng đến công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức

Về cách thức chọn hộ điều tra:

K

-

IN

cũng như trình độ cho họ.


Tiến hành chọn ngẫu nhiên 120 hộ trên 4 xã, mỗi xã chọn 30 hộ gia đình khác

O

̣C

nhau một cách ngẫu nhiên. Sử dụng công cụ bảng hỏi để thu thập những thông tin

̣I H

cần thiết về tình hình lao động, việc làm của hộ và thông tin về ngành nghề, tuổi,
trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của từng thành viên của hộ đó. Trên cơ sở đó

Đ
A

nắm được số lao động của hộ, tình hình việc làm của các lao động đó. (Đối tượng
điều tra là các hộ gia đình ở khu vực nông thôn vì vậy không loại trừ hộ gia đình
công chức).

4.2. Phương pháp phân tích
Để tiến hành phân tích, đề tài đã sử dụng các phương pháp thống kê mô tả,
thống kê so sánh và thống kê kinh tế.
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập ban đầu, chúng tôi tiến hành phân chia các
mẫu thành từng nhóm đối tượng khác nhau. Sau đó tiếp tục phân tích, xử lý số liệu
từng nhóm đối tượng để làm rõ cơ cấu ngành nghề, tình hình công việc, thu nhập,

5



các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình việc làm cũng như thu nhập của người lao
động…làm cơ sở để đề xuất các giải pháp tạo việc làm phù hợp cho người lao động.
Quá trình phân tích thống kê, phân tích số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
version 16.0.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần kết luận, kiến nghị đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho

Ế

lao động nông thôn.

U

Chương 2: Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

́H

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy



trong thời gian tới.
6. Đóng góp của của đề tài

Đề tài đã làm rõ vấn đề lao động, việc làm và tầm quan trọng của giải quyết


H

-

Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng việc làm, các nhân tố ảnh hưởng đến

K

-

IN

việc làm cho người lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng.

tình hình việc làm trong năm của người lao động nông thôn huyện Lệ Thủy.

̣C

Đề tài đã đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm

O

-

-

̣I H

cho người lao động nông thôn huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.
Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo ở huyện


Đ
A

Lệ Thủy trong việc hoạch định chiến lược, chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện.

6


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO

Ế

LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

́H

 Khái niệm lao động

U

1.1.1. Một số khái niệm về lao động và việc làm




Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng suy đến cùng,
lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với con vật và xã

H

hội loài người và xã hội loài vật, bởi vì: khác với con vật lao động của con người là

IN

hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến
những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người.

K

C.Mác viết: “Con nhện làm những động tác giống như động tác của người thợ dệt,

̣C

và bằng việc xây dựng ngăn tổ sáp của mình, con ong còn làm cho một số nhà kiến

O

trúc phải hổ thẹn. Nhưng điều ngay từ đầu phân biệt nhà kiến trúc tồi nhất với con

̣I H

ong giỏi nhất là trước khi xây dựng những ngăn tổ ong bằng sáp, nhà kiến trúc đã
xây dựng chúng ở trong đầu óc của mình rồi” [2,21-22].


Đ
A

Lịch sử phát triển của xã hội đã chứng minh vai trò quyết định của lao động với
quá trình tiến hoá của loài người và quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Theo C.Mác: “Lao động là một điều kiện tồn tại của con người không phụ thuộc

vào bất kỳ hình thái xã hội nào, là một lịch sử tất yếu tự nhiên vĩnh cữu là môi giới
cho sự trao đổi giữa con người với tự nhiên, tức là cho bản thân sự sống của con
người” [6,61].
Thật vậy, quá trình sản xuất vật chất bao giờ cũng được kết hợp bởi 3 yếu tố:
Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong bất kỳ nền sản xuất nào, kể

7


cả nền sản xuất hiện đại, lao động bao giờ cũng là nhân tố cơ bản, là điều kiện
không thể thiếu của sự tồn tại và phát triển đời sống xã hội của loài người.
 Khái niệm lực lượng lao động
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế ILO: Lực lượng lao động là một
bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, đang có việc làm và những người không có
việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Bộ lao động thương binh và xã hội Việt Nam thì cho rằng: Lực lượng lao động

Ế

là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực

U


lượng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế [5,38].

́H

Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam có thể



rút ra kết luận về lực lượng lao động như sau: Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ
những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc không có việc làm,
nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc và độ tuổi này tùy thuộc vào điều

H

kiện văn hóa, kinh tế, chính trị xã hội của từng quốc gia.

IN

Điều 6 và 145 của Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam quy định độ tuổi

K

tối thiểu và tối đa của người lao động: Đối với nam từ 15 – 60 tuổi; đối với nữ 15 –
55 tuổi (trừ một số trường hợp đặc biệt khác do chính phủ quy định).

O

̣C

 Khái niệm việc làm


̣I H

Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và giải quyết việc làm là
công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình

Đ
A

người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của
mỗi quốc gia cũng gắn liền tính hiệu quả chính sách giải quyết việc làm.Với tầm
quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như
kinh tế, xã hội học, lịch sử...
Khi nghiên cứu quá trình sản xuất TBCN, C.Mác có đề cập đến việc làm nhưng
chưa đưa ra khái niệm cụ thể về việc làm: “Sự tăng lên của bộ phận tư bản khả biến
của tư bản, và do đó sự tăng thêm số công nhân đã có việc làm, bao giờ cũng gắn
với những biến động mạnh mẽ và với việc sản xuất ra số nhân khẩu thừa tạm thời”
[6,158].

8


Theo cách tiếp cận của C.Mác thì giữa lao động và việc làm có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với những nơi làm
việc cụ thể mà ở đó lao động diễn ra. Các nhà kinh tế anh cho rằng: “Việc làm theo
nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những
gì quan hệ đến cách kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các
tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế” [5,315]. Như vậy,
theo cách hiểu này thì tất cả những công việc tạo ra thu nhập mà không cần phân


Ế

biệt có được pháp luật cho phép hay không đều được xem là việc làm.

U

Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp,

́H

người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là
người làm việc trong thành phần kinh tế XHCN (quốc doanh tập thể). Theo cơ chế



đó xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác.
Ngày nay, quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học

H

hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà không bị pháp

IN

luật cấm. Tại điều b, chương 2 bộ luật lao động nước CH XHCN Việt Nam quy

K

định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm” [4,42].


O

̣C

Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu như sau:
Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật từ công việc đó.

-

Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập

̣I H

-

Đ
A

cho gia đình, cho cộng đồng.
Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mản hai điều
kiện:

Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và các
thành viên trong gia đình.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật
cấm - điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Quan điểm trên về việc làm là phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội ở Việt Nam
hiện nay. Trong xu thế hội nhập và mở cửa như hiện nay, người lao động có thể làm


9


bất cứ việc gì, bất cứ đâu miễn là không vi phạm pháp luật để mang lại thu nhập
cho bản thân, cho gia đình và xã hội. Điều này đã mở ra một hướng mới cho giải
quyết việc làm, tạo ra một thị trường việc làm phong phú và đa dạng, thu hút nhiều
lao động, thực hiện tốt mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động.
 Khái niệm thiếu việc làm
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng: Người thiếu việc làm là người
trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn và có nhu cầu

Ế

làm thêm.

U

Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: Người

́H

thiếu việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối



thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.

Từ những quan niệm về người thiếu việc làm trên có thể hiểu như sau: người
thiếu việc làm là người lao động đang có việc làm nhưng họ làm việc không hết thời


H

gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc mà tiền lương thấp không

IN

đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung thu

K

nhập.

Thiếu việc làm hữu hình: Là người lao động làm việc có thời gian ít hơn thường

O

-

̣C

Thiếu việc làm có hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình.

-

̣I H

lệ, họ không đủ việc làm đang tìm kiếm thêm việc làm và sẳn sàng để làm việc.
Thiếu việc làm vô hình (không nhìn thấy được): Là những người có đủ việc làm,

Đ

A

làm đủ thời gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức quy định nhưng thu nhập thấp,
công việc không phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, họ có nhu cầu tìm kiếm việc
làm thêm. Nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỷ năng của người
lao động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động kém,
tổ chức lao động không hợp lý. Thước đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là
những thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.
Nguyên nhân thiếu việc làm:
-

Do nền kinh tế chậm phát triển, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người

thấp và giảm dần do đô thị hoá.

10


-

Do lực lượng lao động tăng quá nhanh, trong khi đó số chổ làm việc mới tạo ra

quá ít, do trình độ chuyên môn kỷ thuật, tay nghề của người lao động còn thấp kém.
-

Do tính chất thời vụ, thời tiết khí hậu, do chính sách đầu tư chưa hợp lý, sản

phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được.
 Khái niệm thất nghiệp
Theo khái niệm của ILO thì thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người

trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức

Ế

tiền công nhất định. P.A.Samuelson – nhà kinh tế học thuộc trường phái hiện đại

U

cho rằng: “Thất nghiệp là những người không có việc làm, nhưng đang chờ để trở

́H

lại làm việc hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm” [29,27].

Ở nước ta, theo khái niệm của Bộ Lao động thương binh và xã hội: “Người bị



coi là thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế,
hiện tại đang đi tìm việc làm hay không đi tìm việc làm do không biết tìm việc ở

H

đâu” [11,142].

IN

Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lượng lao động hay

K


dân số hoạt động kinh tế. Một người bị coi là thất nghiệp phải hội đủ các yếu tố sau
đây:
Có khả năng làm việc.

-

Hiện đang chưa có việc làm.

-

Đang mong muốn và tìm việc làm.

̣I H

O

̣C

-

Với cách hiểu như thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng chưa làm

Đ
A

việc đều coi là thất nghiệp. Do đó, một tiêu thức quan trọng để xem xét một người
coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có muốn đi làm hay không. Bởi lẽ,
trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có tay nghề song không có nhu cầu làm việc,
họ sống chủ yếu dựa vào nguồn dự trữ như kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.

Có nhiều loại thất nghiệp khác nhau, căn cứ vào nguyên nhân có thể phân ra
thành:
-

Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không

ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai
đoạn khác nhau của cuộc sống.

11


-

Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cầu –

cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
-

Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản lượng

của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị sản
xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lượng cầu đối với các đầu vào,
trong đó có lao động.

Ế

Có thể khái quát lại mối tương quan giữa các khái niệm trên bằng sơ đồ sau:




́H

U

Dân số trong độ tuổi lao động

Không có việc
làm

IN

H

Có việc làm

K

Muốn làm việc

O

̣C

E

Không muốn làm
việc

Đ

A

̣I H

- Chủ động tìm việc
- Sẵn sàng làm việc

N
Không chủ động tìm việc

U

N
Không thuộc lực
lượng lao động

Lực lượng lao động

E: Người có việc làm
U: Người thất nghiệp
N: Người không tham gia hoạt động kinh tế
Sơ đồ 1.1. Mối liên hệ giữa các khái niệm cơ bản về lao động và việc làm

12


 Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động
trong hệ thống kinh tế nông thôn. Do đó lao động nông thôn bao gồm: lao động
trong các ngành nông nghiệp; công nghiệp, dịch vụ ở trong khu vực nông thôn.

1.1.2. Đặc điểm của lao động nông thôn
1.1.2.1. Lao động nông thôn có tính thời vụ
Đây là đặc điểm đặc thù không thể xoá bỏ được của lao động nông thôn. Tính

Ế

thời vụ thể hiện rất rõ nét trong quá trình lao động sản xuất của người lao động, thể

U

hiện ở chổ: có những thời điểm trong năm công việc của người lao động nông thôn

́H

rất căng thẳng thậm chí họ không thể làm hết nhưng có những thời điểm người lao



động hầu như không có việc làm. Đó là khoảng thời gian chuyển giao giữa các vụ
mùa hoặc khoảng thời gian người lao động buộc phải ngưng tất cả mọi công việc do
thời tiết không thuận lợi, không thể canh tác được. Nguyên nhân của nét đặc thù

H

này là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi chúng là những

IN

cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen


K

nhau, chu kỳ sản xuất ngắn và phụ thuộc rất lớn vào tự nhiên (thời tiết). Cùng một

̣C

loại cây trồng, vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau

O

chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Do đó, tính thời vụ

̣I H

trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được trong quá trình sản xuất,
chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ

Đ
A

đó, đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc
biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng
như: xen canh, tăng vụ, nghiên cứu lai tạo ra các loại giống cây trồng, vật nuôi thích
hợp với những điều kiện thời tiết khác nhau, phát triển các ngành nghề mới ở nông
thôn v.v. Như vậy, tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu bị chi phối bởi
đặc điểm chu kỳ sinh trưởng của các loại cây trồng, vật nuôi đưa vào sản xuất và bị
chi phối bởi chính điều kiện khí hậu của địa phương đó. Chính vì vậy, bên cạnh các
giải pháp nêu trên thì việc bố trí lại lực lượng lao động một cách hợp lý cũng là một
trong những giải pháp nhằm giảm tính thời vụ trong nông nghiệp.


13


1.1.2.2. Lao động nông thôn chiếm số lượng và tỷ trọng lớn
Do dân số nước ta phần lớn sống ở nông thôn nên lực lượng lao động nông thôn
hiện nay khá đông. Theo tổng cục thống kê năm 2010 thì trong số trên 50 triệu lao
động cả nước, vùng nông thôn chiếm trên 36 triệu tương đương với 72%. Đặc điểm
này cho thấy tiềm năng lao động ở nông thôn nước ta rất to lớn và dồi dào.
Bảng 1.1. Quy mô và tỷ lệ lao động nông thôn Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010

nước (nghìn người)

người)

Cơ cấu lao động

Ế

thôn (nghìn

nông thôn(%)

U

Năm

Lao động nông

Tổng số lao động cả


46.228,7

33.972,4

2007

47.160,3

34.751,2

73,7

2008

48.209,6

35.034,3

72,7

2009

49.322,0

36.050,2

73,1

2010


50.392,9

36.286,3

72,0

73,5

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010)

K

IN

H



́H

2006

Số liệu trên cho thấy từ năm 2006 – 2010 lực lượng lao động ở nông thôn tuy có

̣C

giảm về tốc độ gia tăng và tỷ trọng so với lao động cả nước nhưng số tuyệt đối vẫn

O


tăng đều hằng năm. Hằng năm chúng ta có một lực lượng trên 1 triệu lao động trẻ

̣I H

bước vào tuổi lao động đòi hỏi phải sắp xếp việc làm trong đó đại đa số là ở nông

Đ
A

thôn. Chỉ tính trong giai đoạn 2006 – 2010, lao động nông thôn tăng 2,3 triệu người
bình quân tăng 578,475 nghìn người/năm.
Đây là lực lượng lao động trẻ có khả năng tiếp thu và nắm bắt kỷ thuật mới

nhanh nếu được bồi dưỡng và đào tạo một cách chu đáo. Đồng thời điều này hứa
hẹn một thị trường tiêu thụ rộng lớn ở nông thôn. Tuy nhiên, số lao động ở nông
thôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh lại gây sức ép lớn đối với việc giải quyết việc
làm, làm cho mâu thuẩn giữa khả năng tạo việc làm còn hạn chế với nhu cầu giải
quyết việc làm quá lớn vốn đã căng thẳng lại càng căng thẳng hơn.

14


1.1.2.3. Lực lượng lao động nông thôn phân bố không đều giữa các vùng và các
ngành kinh tế
Thực tế cho thấy cơ cấu lực lượng lao động ở nông thôn hiện nay phân bố chưa
hợp lý. Hơn 50% lao động có việc làm là tập trung chủ yếu ở khu vực sản xuất nông lâm – ngư (bảng 1.2). Đây là loại hình việc làm đặc trưng cho khu vực nông thôn.
Trong khi lao động công nghiệp và xây dựng của cả nước chỉ khoảng 20%, dịch vụ
thấp hơn 30%. Điều này phản ánh lao động trong các ngành nghề dịch vụ phi nông

Ế


nghiệp ở nông thôn còn quá mỏng, trình độ xã hội hoá và phân công lao động còn rất

U

lạc hậu. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đã và đang đặt ra là thúc đẩy nhanh chóng quá trình

́H

phân công lại lao động theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Bảng 1.2. Phân bố lao động có việc làm chia theo khu vực kinh tế thời kỳ



2006 -2010

H

Năm

2006

2007

2008

2009

2010


52,9

52,3

51,5

48,7

18,2

18,9

19,3

20,1

21,7

27,5

28,2

28,4

28,4

29,6

IN


Khu vực

54,3

K

Nông, lâm, thủy sản

O

Dịch vụ

̣C

Công nghiệp và xây dựng

Đơn vị tính: %

̣I H

(Nguồn: Báo cáo điều tra Lao động Việc làm Việt Nam năm 2010)

Mặt khác, nguồn lao động ở nông thôn phân bố giữa các vùng cũng chưa hợp lý.

Đ
A

Do nông nghiệp chủ yếu thiên về trồng trọt nên phần lớn lực lượng lao động tập
trung ở những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi. Vì vậy, ở khu vực đồng bằng đất
chật người đông bị thiếu việc làm, trong khi vùng rừng núi có diện tích đất đai rộng

lớn nhưng dân cư thưa thớt, không đủ lao động để khai thác tiềm năng đất đai. Điều
này dẫn đến sự mất cân đối ngày càng lớn giữa lao động và tư liệu sản xuất, đòi hỏi
phải phân bố lại một cách hợp lý giữa các vùng, tạo điều kiện đẩy nhanh nhịp độ
phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, bên cạnh dòng di cư có tổ chức, thực tế thời gian
qua ở nước ta đã xuất hiện ngày càng tăng dòng di cư tự do lúc lẽ tẻ, khi ồ ạt. Xu
hướng chung là chuyển dịch dân số lao động đến những nơi có điều kiện sản xuất

15


×