Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần nhôm sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HỨA VIỆT DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM SÔNG HỒNG
.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HỨA VIỆT DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM SÔNG HỒNG
.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS.Đào Thanh Bình

Hà Nội - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa sử dụng để bảo
vệ học vị hay công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Tác giả

Hứa Việt Dũng


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản
lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là TS. Đào Thanh Bình đã tận
tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng
xin bày tỏ lòng biết ơn xâu sắc tới Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên
của Công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng, đặc biệt là phòng Tài chính - Kế toán
đã cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và có những góp ý chân thành để tôi
hoàn thành luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu và động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian qua để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả

Hứa Việt Dũng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

ĐHĐCĐ

: Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

KTQT

: Kế toán quản trị

KTTC


: Kế toán tài chính

NCTT

: Nhân công trực tiếp

NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

SXC

: Sản xuất chung

TSCĐ

: Tài sản cố định


DANH MỤC ĐÕ THỊ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

ĐỒ THỊ
Đồ thị 1. 1: Đường hồi qui biểu diễn chi phí hỗn hợp .............................. 17
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. 1: Hệ thống dự toán ngân sách ................................................... 24
Sơ đồ 1. 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kế toán quản trị kết hợp ..... 35
Sơ đồ 1. 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị độc lập .................. 36
Sơ đồ 1. 4: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị hỗn hợp ................ 37
Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty ................................. 47
Sơ đồ 2. 2: Quá trình sản xuất sản phẩm Công ty Cổ phần Nhôm Sông

Hồng .......................................................................................................... 51
Sơ đồ 2. 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty .......................... 53
Sơ đồ 2. 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ........... 55
Sơ đồ 3. 1: Mô hình lập dự toán ............................................................... 87
Sơ đồ 3. 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị
theo kiểu kết hợp ....................................................................................... 96
BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị ......................... 6
Bảng 1. 2: Phân tích điểm hòa vốn ........................................................... 32
Bảng 2. 1: Báo cáo kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2013-2015) ... 46
Bảng 2. 2: Sản lượng sản phẩm sản xuất của Công ty.............................. 52
Bảng 2. 3: Đối tượng tập hợp chi phí của các bộ phận sản xuất .............. 57
Bảng 2. 4: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu và năng lượng cho 1 tấn
nhôm thành phẩm. ..................................................................................... 65
Bảng 2. 5: Định mức đơn giá một giờ lao động trực tiếp ......................... 66
Bảng 2. 6: Bảng định mức chi phí Nhân công trực tiếp ........................... 66
Bảng 2. 7: Bảng dự toán khối lượng sản phẩm tiêu thụ quý IV năm 2015 .. 67
Bảng 2. 8: Bảng dự toán khối lượng sản phẩm sản xuất quý IV năm 2015 ....67
Bảng 2. 9: Bảng dự toán Nguyên vật liệu trực tiếp quý IV năm 2015 ..... 68
Bảng 2. 10: Dự toán chi phí lao động trực tiếp quý IV năm 2015 ........... 69
Bảng 3.1: Báo cáo phân loại chi phí theo mức độ hoạt động ................... 84


Bảng 3. 2 : Báo cáo tổng hợp chi phí........................................................ 90
Bảng 3. 3: Báo cáo nhân tố ảnh hưởng ..................................................... 91


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC ĐÕ THỊ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................. 3
6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ...................................................................... 5
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị.......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị .......................................................... 5
1.1.2. So sánh kế toán tài chính và kế toán quản trị . ............................ 5
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị ......................................................... 7
1.2. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí ............................................. 8
1.2.1. Khái quát về chi phí và kế toán chi phí. ...................................... 8
1.2.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí ........................................ 10
1.2.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí. .......................................... 10
1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất. ......12
1.3.1. Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu kế toán quản trị chi phí .... 12
1.3.2. Phân loại chi phí. ....................................................................... 12
1.3.3. Định mức chi phí và dự toán chi phí sản xuất ........................... 19
1.3.4. Trung tâm chi phí....................................................................... 26
1.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí .................... 28
1.3.6. Phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh .......................... 31


1.4. Mô hình tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp ................ 34
1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài

chính..................................................................................................... 35
1.4.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị độc lập với kế toán tài chính 35
1.4.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị
theo kiểu hỗn hợp ................................................................................ 37
1.5. Kinh nghiệm kế toán quản trị chi phí tại một số doanh nghiệp
trên thế giới và Việt Nam. ...................................................................... 38
1.5.1. Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị của một số nước phát triển
trên thế giới .......................................................................................... 38
1.5.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam. ...40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................. 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NHÔM SÔNG HỒNG ............................................................ 43
2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Nhôm Sông Hồng ......................... 43
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. ............................ 43
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty. ...................................... 46
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. ..................................... 49
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán............................. 53
2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nhôm Sông Hồng....57
2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Nhôm
Sông Hồng . .............................................................................................. 61
2.2.1. Thực trạng tổ chức thu nhận thông tin ban đầu kế toán quản trị
chi phí .................................................................................................. 61
2.2.2. Phân loại chi phí ........................................................................ 62
2.2.3. Định mức chi phí và dự toán chi phí ......................................... 64
2.2.4 Thực trạng tổ chức trung tâm chi phí ......................................... 70
2.2.5. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí. .............. 70
2.2.6. Thực trạng phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh. ....... 71


2.2.7. Thực trạng mô hình tổ chức kế toán quản trị ............................ 72

2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty
Cổ phần Nhôm Sông Hồng..................................................................... 73
2.3.1. Ưu điểm ..................................................................................... 73
2.3.2. Nhược điểm ............................................................................... 74
2.3.3 Nguyên nhân ............................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM SÔNG HỒNG. .......................................... 78
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần Nhôm Sông Hồng........................................................................... 78
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty đến năm 2020. ......................... 78
3.1.2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ......................... 79
3.2. Yêu cầu của việc tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần Nhôm Sông Hồng .......................................................................... 80
3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty
Cổ phần Nhôm Sông Hồng .................................................................... 81
3.3.1. Hoàn thiện về tổ chức thu nhận thông tin ban đầu kế toán quản
trị chi phí .............................................................................................. 81
3.3.2 Hoàn thiện về tổ chức phân loại chi phí ...................................... 83
3.3.3.Hoàn thiện về hệ thống định mức và dự toán chi phí ................. 85
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức kế toán trách nhiệm chi phí ......................... 88
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí ................ 91
3.3.6. Phân tích thông tin chi phí để ra quyết định ............................... 94
3.3.7. Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị tại
Công ty ................................................................................................. 96
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 100
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 101


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhôm là một trong những kim loại quan trọng nhất của nền công nghiệp
hiện đại. Về quy mô sản xuất và tiêu thụ, nhôm đứng hàng thứ 2 sau sắt và giữ
vị trí thứ nhất trong lĩnh vực kim loại màu. Tính ứng dụng của nhôm là rất đa
dạng, từ làm cửa, làm trần nhà, các chi tiết máy,… Cùng với xu hướng đó, thị
trường nhôm ở Việt Nam trong 10 năm trở lại đây rất sôi động với nhiều Công
ty sản xuất Nhôm trong nước, nhôm nhập khẩu và cả nhôm do tư nhân sản xuất
thủ công.
Hiện nay các Công ty đầu ngành sản xuất nhôm trong nước bao gồm năm
thương hiệu lớn là: nhôm TungKuang (Tài Việt), nhôm Đông Anh, nhôm Đô
Thành, nhôm Tungshin và Công ty Cổ phần nhôm Sông Hồng. Được thành lập
năm 1999 cho đến nay, để có được sự tin tưởng của khách hàng Công ty Cổ
phần Nhôm Sông Hồng đã rất nỗ lực và cố gắng tạo ra những sản phẩm tốt nhất
và rẻ nhất cung ứng cho thị trường. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tình
hình kinh tế toàn cầu khó khăn đã ảnh hưởng rất lớn tới thị trường nhôm, giá
nhôm thấp, sản phẩm nhôm dư thừa, hàng tồn kho lớn.
Thực tế hiện cho thấy Công ty Cổ phần Nhôm Sông Hồng đang chịu rất
nhiều áp lực từ bên ngoài, nhu cầu thấp, đối thủ cạnh tranh nhiều và có thực lực.
Bên cạnh đó, Công ty còn phải đối mặt với các vấn đề bên trong như cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất, bộ phận kế toán chưa hợp lý. Do vậy,
nếu không kịp thời đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp chắc chắn Công ty
sẽ khó tồn tại. Từ đó, vấn đề trước mắt cần đặt ra cho Công ty là phải kiểm soát
để tiết kiệm được chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh. Thời gian gần đây
Công ty đã bước đầu tổ chức công tác KTQT chi phí, tập trung vào công tác xây
dựng định mức, lập kế hoạch chi phí sản xuất. Tuy nhiên, trên thực tế từ phương
hướng xây dựng đến tổ chức thực hiện thì việc ứng dụng KTQT chi phí trong
các nội dung này vẫn chưa được tổ chức khoa học và quan tâm đúng mức, còn
mang nặng nội dung của KTTC (chủ yếu là tập chung các báo cáo tài chính),
chưa thực sự là công cụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị xem xét, phân tích

làm cơ sở ra các quyết định. Điều này ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và hiệu
quả các quyết định quản trị và là một trong các nguyên nhân làm cho sức cạnh
tranh của Công ty còn hạn chế.
Vì vậy, hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí, phân tích biến động chi
phí giữa thực tế và dự toán nhằm tăng cường kiểm soát chi phí cũng như phân
1


tích thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhôm
Sông Hồng là vấn đề hết sức cấp thiết giúp cho nhà quản trị đưa ra được các
quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tác giả chọn thực hiện đề tài: “Một số giải
pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần nhôm Sông
Hồng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty
cổ phần nhôm Sông Hồng. Để thực hiện được mục đích nêu trên, người viết có
các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về KTQT và KTQT chi phí trong doanh
nghiệp.
- Đề tài vận dụng những lý luận và phương pháp phân tích khoa học để
nghiên cứu thực trạng công tác KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Nhôm Sông
Hồng, từ đó đánh giá thực trạng tổ chức KTQT chi phí tại Công ty về ưu nhược
điểm và đưa ra nguyên nhân khách quan và chủ quan..
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu để đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Nhôm Sông Hồng góp
phần phục vụ công tác quản lý Công ty hiệu quả hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ nghiên cứu các vấn đề về:
- Nguyên lý cơ bản về KTQT chi phí;

- Thực trạng vận dụng KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Nhôm Sông
Hồng;
- Hoàn thiện KTQT chi phí nhằm quản lý hiệu quả chi phí tại Công ty Cổ
phần Nhôm Sông Hồng;
Đề tài chủ yếu khảo sát và sử dụng tài liệu của Công ty Cổ phần Nhôm
Sông Hồng trong năm 2015 để minh hoạ cho bài viết.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu luật kế toán, các chuẩn
mực và chế độ kế toán doanh nghiệp, các lý luận về KTQT chi phí, xây dựng mô
hình KTQT chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu các tài liệu, báo cáo kế toán

2


của Công ty Cổ phần Nhôm Sông Hồng;
+ Phương pháp phân loại: Phân loại chi phí, giá thành trong doanh nghiệp
theo các tiêu thức phù hợp…;
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà QLDN, nhân
viên kế toán, nhân viên phòng Kế hoạch, vật tư về việc tổ chức và sử dụng hệ
thống thông tin nội bộ; tổ chức lập kế hoạch, triển khai và thực hiện kế hoạch
sản xuất ; tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định để xây dựng cơ sở cho
việc nghiên cứu;
+ Phương pháp tổng hợp - phân tích: Thông qua các số liệu, dữ kiện thu
thập được, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá để rút ra kết luận cho
vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về KTQT chi phí trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác KTQT chi phí tại Công ty Cổ
phần Nhôm Sông Hồng.

- Đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty
Cổ phần Nhôm Sông Hồng, góp phần tích cực phục vụ cho nhà quản trị Công ty
đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia thành ba chương sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi từ
cơ sở lý luận đến cơ sở thực tiễn và giải pháp:
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp.
CHƢƠNG 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần nhôm Sông Hồng.
CHƢƠNG 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần nhôm Sông Hồng.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán quản trị (KTQT) là một bộ phận của hệ thống kế toán, chính vì
vậy, bản chất của KTQT trước hết được thể hiện ở bản chất của kế toán.
Theo Viện KTQT Hoa Kỳ, KTQT là quá trình xác định, đo lường, phân
tích, diễn giải và truyền đạt những thông tin tài chính tới các nhà quản trị, để sử
dụng cho mục đích lập kế hoạch, đánh giá và điều chỉnh trong tổ chức, đảm bảo
sử dụng hợp lý và chịu trách nhiệm giải trình cho nguồn thông tin đó.
Theo Luật kế toán Việt Nam, “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” (Mục 3, Điều 4, Chương 1).

Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính,
KTQT cung cấp thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như:
- Chi phí của từng bộ phận, từng công việc, sản phẩm; phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài
sản, vật tư, tiền vốn, công nợ.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận.
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài
hạn.
- Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh,… nhằm phục vụ việc điều
hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
1.1.2. So sánh kế toán tài chính và kế toán quản trị .
KTQT và kế toán tài chính (KTTC) là hai bộ phận của công tác kế toán
trong doanh nghiệp. KTQT cũng bao gồm những nội dung cơ bản của kế toán
như phân loại tài sản thành tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) và tài sản dài hạn
(tài sản cố định), phân loại nguồn vốn thành nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở
hữu, tính giá thành sản phẩm,… nhưng đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa chi
phí, khối lượng và lợi nhuận để phục vụ cho hoạt động điều hành kinh doanh
của nhà quản trị.
5


 Những điểm giống nhau
KTQT và KTTC là hai lĩnh vực chủ yếu của kế toán nên có một số điểm
chung cơ bản như:
- KTQT và KTTC đều là công cụ quản lý, giúp quản lý và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực kinh tế của tổ chức.
- KTQT và KTTC đều sử dụng các chứng từ ban đầu làm cơ sở tính toán
các chỉ tiêu kinh tế - tài chính.
- KTQT và KTTC đều quan tâm đến trách nhiệm của nhà quản lý. KTTC
chú trọng đến trách nhiệm điều hành chung đối với toàn bộ doanh nghiệp;

KTQT chú trọng đến trách nhiệm điều hành ở từng bộ phận của doanh nghiệp
cho đến cấp thấp nhất chỉ có trách nhiệm với chi phí.
 Những điểm khác nhau
Do lĩnh vực nghiên cứu và mục đích phục vụ khác nhau nên KTQT và
KTTC cũng có những điểm khác nhau cơ bản:
Bảng 1. 1: Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị
Tiêu thức
phân biệt

KTTC

KTQT

Đặc điểm của
thông tin

Phải khách quan và có thể thẩm tra

Thông tin thích hợp và linh
hoạt phù hợp với vấn đề cần
giải quyết

Thước đo sử
dụng

Chủ yếu là thước đo giá trị

Cả giá trị và hiện vật, thời
gian lao động


Các nguyên Phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán
tắc sử dụng chung đã được thừa nhận, mang tính
trong việc lập bắt buộc
báo cáo

Doanh nghiệp tự xây dựng,
tự triển khai, có tính linh
hoạt, không mang tính pháp
lệnh

Các thành phần bên ngoài doanh
nghiệp như các tổ chức tín dụng; đối
Người sử
thủ cạnh tranh; nhà cung cấp vật tư,
dụng thông tin
hàng hóa, người đầu tư tài chính;
người lao động v.v...

Các thành phần bên trong
Công ty: Giám đốc, quản lý
hội đồng quản trị, các giám
sát viên, quản đốc.



Các báo cáo
kế toán chủ
yếu






Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
6



Các báo cáo cung cấp, dự
trữ vật tư, hàng hóa...
 Các báo cáo về quá trình
sản xuất (tiến độ, chi phí,
kết quả)




Các báo cáo về bán hàng
(Chi phí giá vốn, doanh
thu)...
Kỳ báo cáo

Tháng, quý, năm

Ngày, tuần, tháng, quý, năm

Phạm vi thông Toàn doanh nghiệp

tin
Trọng tâm
thông tin

Gắn với các bộ phận trực
thuộc doanh nghiệp

Chính xác, khách quan, tổng thể

Kịp thời, thích hợp, linh
động, ít chú ý đến độ chính
xác.

Như vậy, KTQT là một bộ phận quan trọng của hệ thống thông tin quản lý
doanh nghiệp và có quan hệ chặt chẽ với KTTC, KTQT được hình thành và
thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, có nhiệm vụ cung cấp thông tin
kế toán cho các nhà quản trị doanh nghiệp. KTQT về cơ bản dựa trên nội dung
cơ bản của kế toán, ngoài ra còn đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa khối lượng,
chi phí, lợi nhuận để phục vụ tốt cho hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh
của nhà quản trị.
Vai trò của KTQT ngày càng được khẳng định và nó được xem như là
một trong những công cụ phục vụ hữu hiệu nhất cho quản lý nội bộ doanh
nghiệp.
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị
Ngày nay vai trò của KTQT rất khác so với thập niên trước. Trước đây,
nhân viên KTQT làm việc trong một đội ngũ gián tiếp hoàn toàn tách rời với các
nhà quản trị mà họ cung cấp thông tin và các báo cáo. Ngày nay, nhân viên
KTQT có vai trò như những nhà tư vấn nội bộ doanh nghiệp, cùng làm việc
trong các nhóm đa chức năng, cận kề với các nhà quản trị ở tất cả các lĩnh vực
của tổ chức. Thay vì tách rời, nhân viên KTQT trong phòng Kế toán, ngày nay

các Công ty thường bố trí họ trong các bộ phận hoạt động kinh doanh, để cùng
với các nhà quản lý khác ra quyết định và giải quyết các vấn đề kinh doanh.
Để thực hiện vai trò của mình, KTQT tiến hành lập dự toán chi phí để trợ
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch; phản
ánh thông tin thực hiện để trợ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện
chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch và xử lý thông tin thực hiện để từ đó các
nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch. Như vậy, KTQT đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông
7


tin cho quản lý cả trước, trong và sau quá trình kinh doanh.
KTQT tiến hành cụ thể hóa các kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp
thành các dự án sản xuất kinh doanh. KTQT cung cấp thông tin về chi phí ước
tính cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu của nhà
quản lý nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng về đặc điểm của sản phẩm,
cơ cấu sản phẩm sản xuất và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt
động của doanh nghiệp.
Bên cạnh cung cấp thông tin về dự toán chi phí cho việc lập kế hoạch và
ra quyết định của các nhà quản lý, KTQT cũng cung cấp các thông tin để nhà
quản lý kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá,
đặc biệt giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu
quả và hiệu năng của quá trình hoạt động.
Ngoài ra, các báo cáo hoạt động định kỳ so sánh kết quả thực tế với mục
tiêu dự kiến về chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được sử
dụng để làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động quản lý, và từ đó cung cấp động
lực cho các nhà quản lý cố gắng thực hiện tốt công việc của mình.
KTQT còn cung cấp thông tin cần thiết nhằm giúp nhà quản lý xây dựng
các chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập các báo cáo định kỳ và báo cáo đặc
biệt. Các báo cáo định kỳ phản ánh về khả năng sinh lời của các bộ phận khác

nhau trong doanh nghiệp, như sản phẩm, dịch vụ, các thị trường tiêu thụ nhằm
đảm bảo doanh nghiệp chỉ tiến hành các hoạt động mang lại lợi nhuận. KTQT
cũng cung cấp thông tin để phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như
quyết định cơ cấu sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, hay quyết định ngừng sản xuất
hợp lý. Các báo cáo đặc biệt giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược,
như phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, đầu tư các thiết bị, nhà xưởng mới,
đàm phán các hợp đồng dài hạn với nhà cung cấp và khách hàng. Trong một số
trường hợp đặc biệt, các thông tin về chi phí đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc xác định giá bán sản phẩm, nhất là trong trường hợp sản xuất theo
yêu cầu của khách hàng mà chưa có giá trên thị trường.
1.2. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí
1.2.1. Khái quát về chi phí và kế toán chi phí.
1.2.1.1. Khái niệm chi phí.
Chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định là những
8


phí tổn về vật chất, về lao động gắn liền với mục đích kinh doanh.
Về mặt bản chất, chi phí là các hy sinh về lợi ích kinh tế, hay nói một cách
cụ thể hơn, chi phí phản ánh các nguồn lực sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Nói cách khác, chi
phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả. Kết quả đó có thể dưới dạng vật chất
như sản phẩm, tiền, nhà xưởng,... hoặc không phải vật chất như kiến thức, dịch
vụ được phục vụ,…
* Chi phí theo quan điểm KTTC.
Đứng trên góc độ bên ngoài doanh nghiệp (đối tượng sử dụng thông tin
của KTTC), chi phí là các lợi ích kinh tế bị giảm sút trong kỳ kế toán dưới dạng
các luồng tiền ra hoặc tổn thất các tài sản hoặc gánh chịu các khoản nợ và làm
giảm vốn chủ sở hữu mà không liên quan đến việc phân phối cho các chủ sở
hữu. Theo quan điểm này, chi phí được xem xét dưới góc độ một khoản mục

trên báo cáo tài chính, nó được ghi nhận tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán và
phải liên quan đến một kỳ kế toán nhất định.
* Chi phí theo quan điểm KTQT.
Mục đích của KTQT là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp
thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, với KTQT không chỉ đơn
thuần nhận thức chi phí như trong KTTC, chi phí còn được nhận thức theo
phương pháp nhận diện thông tin quyết định. Trên góc độ quản trị doanh nghiệp,
chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, chi phí cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện một hoạt động
sản xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ
hội kinh doanh… Như vậy, trong KTQT, khi nhận thức chi phí cần chú ý đến sự
lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chú
trọng vào chứng từ.
1.2.1.2 Khái niệm, chức năng của kế toán chi phí
Kế toán chi phí là một bộ phận của kế toán; thực hiện việc thu thập, xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin chi phí để phục vụ cho việc hoạch định (lập kế
hoạch), kiểm soát chi phí, ra quyết định kinh doanh, đánh giá kết quả thực hiện
và lập BCTC.
Trọng tâm của hệ thống kế toán chi phí là quá trình ghi nhận và phân bổ
các khoản chi phí phát sinh cho các sản phẩm và dịch vụ hoàn thành. Quá trình
9


này sử dụng một loạt phương tiện của kế toán truyền thống như các tài khoản
tổng hợp và tài khoản chi tiết. Kế toán chi phí là phần chung (phần giao) của kế
toán KTTC và KTQT. Kế toán chi phí giao thoa với KTTC ở chỗ nó cung cấp
các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho việc lập BCTC, và
với KTQT ở chỗ cung cấp các thông tin định lượng, các thông tin chi phí cần
thiết cho nhà quản trị thực hiện các nhiệm vụ của họ. Sự giao thoa của kế toán
chi phí với KTQT và KTTC là cơ sở để có thể kết hợp hệ thống KTQT và

KTTC trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Như vậy có thể kết luận là kế toán chi phí cung cấp thông tin cho cả
KTQT và KTTC. Kế toán chi phí cung cấp các thông tin về chi phí, giá thành,
giá vốn hàng bán phục vụ cho việc soạn thảo các BCTC. Kế toán chi phí cũng
cung cấp các thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị trong việc
hoạch định, kiểm soát chi phí, ra các quyết định và đánh giá thành quả hoạt động
của các bộ phận.
1.2.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Qua nghiên cứu các vấn đề về KTQT, chi phí, kế toán chi phí ở trên, tác
giả cho rằng bản chất của KTQT chi phí là một bộ phận của KTQT chuyên thực
hiện việc xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho
việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và ra quyết định.
KTQT chi phí có những đặc điểm sau:
- KTQT chi phí cung cấp các thông tin chi phí cho nhà quản trị trong việc
hoạch định, kiểm soát chi phí, ra quyết định và đánh giá kết quả thực hiện.
- Thông tin do KTQT chi phí cung cấp có thể là thông tin tài chính hay
phi tài chính. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các thông tin phi tài chính
ngày càng được sử dụng rộng rãi trong quản trị chi phí.
- KTQT chi phí tồn tại cùng với KTTC trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp, có thể tổ chức kết hợp hoặc tách biệt với hệ thống KTTC.
- Các báo cáo của KTQT chi phí cung cấp cho nhà quản trị được cung cấp
một cách định kỳ hoặc khi phát sinh nhu cầu. Các biểu mẫu của KTQT chi phí
không mang tính nguyên tắc, pháp lý mà tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
1.2.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí.
Tương ứng với các chức năng của KTQT, vai trò của KTQT chi phí được
10


thể hiện qua các nội dung sau:

- Trong quá trình hoạch định (lập kế hoạch): KTQT chi phí là một trong
các nguồn thông tin quan trọng được sử dụng để lập các kế hoạch ngắn hạn cũng
như dài hạn. Để lập các kế hoạch ngắn hạn (kế hoạch hàng năm, quý, tháng) nhà
quản trị căn cứ vào các định mức chi phí được lập để xây dựng dự toán về chi
phí theo từng nội dung, từ đó là cơ sở để xây dựng dự toán tổng thể. Thông qua
dự toán sẽ cho phép nhà quản trị tiên liệu, liên kết các nguồn lực để đảm bảo lợi
nhuận trong kỳ. Các kế hoạch đầu tư dài hạn cũng cần dựa trên các kỹ thuật của
KTQT chi phí để xây dựng các kế hoạch đầu tư thỏa mãn chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn là tồn tại với vị thế
cạnh tranh trên thị trường, cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính do hệ
thống KTQT chi phí cung cấp rất cần thiết cho nhà quản trị trong việc lập kế
hoạch dài hạn.
- Với chức năng kiểm soát của nhà quản trị: Nhà quản trị cần kiểm soát
được các hoạt động của mình theo kế hoạch đã được xây dựng. Để thực hiện
chức năng này, KTQT chi phí cung cấp các thông tin về thực hiện và kế hoạch
dưới các dạng báo cáo so sánh để nhà quản trị có thể nhận ra các điểm sai lệch
lớn giữa thực hiện và kế hoạch, từ đó tập trung vào để kiểm soát chặt chẽ hơn
các hoạt động. Chẳng hạn các báo cáo chi phí giá thành theo định mức với số
liệu về chi phí thực tế và chi phí theo định mức là cơ sở để nhà quản trị thực
hiện việc kiểm soát chi phí.
- Với chức năng đánh giá kết quả thực hiện: KTQT chi phí cung cấp các
thông tin để nhà quản trị đánh giá được thành quả thực hiện của các bộ phận.
Các thước đo được sử dụng để đánh giá có thể là các thước đo tài chính hoặc phi
tài chính. Trong KTQT hiện đại thì các thước đo phi tài chính được sử dụng một
cách rộng rãi cùng với các thước đo tài chính trong việc đánh giá kết quả thực
hiện.
- Với chức năng ra quyết định: Để có cơ sở ra các quyết định nhà quản trị
cần có thông tin, trong đó rất nhiều thông tin do hệ thống KTQT cung cấp.
Chẳng hạn khi nhà quản trị thực hiện các quyết định liên quan đến việc chấp
nhận một đơn đặt hàng cụ thể, quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ

phận/sản phẩm, quyết định về đầu tư dài hạn,... thì các thông tin chi phí do hệ
thống KTQT chi phí cung cấp là rất cần thiết. Các thông tin này phải được xử lý
11


và báo cáo theo nhu cầu sử dụng trong tình huống cụ thể của nhà quản trị chứ
không phải theo các dạng tiêu chuẩn, khuôn mẫu như trong KTTC.
1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1. Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu kế toán quản trị chi phí
Để nhà quản trị có thể ra các quyết định nhanh chóng, kịp thời và có độ
chính xác cao, ngoài việc phân tích và đưa ra các ý kiến đề xuất thì việc thu thập
và xử lý thông tin là rất quan trọng. Thông tin ban đầu chính là cơ sở để các nhà
chuyên môn tổng hợp và phân tích, nếu thông tin ban đầu không chính xác và
đầy đủ sẽ kéo theo các kết quả phân tích sẽ thiếu độ tin cậy. KTQT chi phí cũng
chịu sự chi phối của quy luật này, để có thông tin cho nhà quản trị có thể kiểm
soát chi phí thì khâu thu nhận thông tin KTQT chi phí cần phải được chú trọng
và thực hiện theo các nội dung bao gồm, tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ
thống định mức, dự toán và tổ chức nguồn lực thu nhận và tổng hợp thông tin
KTQT chi phí.
Chứng từ để ghi nhận thông tin ban đầu của KTQT chi phí chủ yếu dựa
vào chứng từ của KTTC như các phiếu chi, phiếu xuất kho, các hóa đơn giá trị
gia tăng... Tuy nhiên, các chứng từ ghi nhận thông tin chi phí của KTQT thường
hướng tới tính đầy đủ của chi phí nhằm phản ánh đối tượng chịu chi phí. Từ đó
có cơ sở chính xác đưa ra các quyết định tối ưu.
Bên cạnh đó, hệ thống ghi nhận thông tin ban đầu của KTQT chi phí còn
có hệ thống định mức, dự toán chi phí kỳ trước nhằm để phân tích và đánh giá
tình hình biến động chi phí giữa kỳ hiện tại với kỳ trước, để nhà quản trị có các
quyết định thích hợp.
Mặt khác, hệ thống thông tin thu nhận ban đầu của KTQT không những
mang tính chất định lượng mà còn mang tính chất định tính. Tính định tính phụ

thuộc vào trình độ chuyên môn, tư duy, phán đoán của các chuyên gia kế toán
nhằm đưa ra các quyết định nhanh, kịp thời để chớp lấy cơ hội kinh doanh.
1.3.2. Phân loại chi phí.
Dù ở cấp bậc quản trị nào trong tổ chức, nhà quản lý đều phải hiểu được
bản chất của chi phí phát sinh trong phạm vi mình quản lý để có thể kiểm soát
và sử dụng chúng như một công cụ nhằm gia tăng kết quả hoạt động.
Trên góc độ KTQT, mục đích của KTQT là cung cấp thông tin thích hợp
về chi phí để kịp thời ra quyết định. Vì vậy, không giống như KTTC, chỉ đơn
12


thuần là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động, vật chất, dịch vụ và
được bù đắp bằng thu nhập trong kỳ, mà chi phí còn được nhận thức theo cả
khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết chọn lựa phương án
tối ưu trong từng tình huống cụ thể, mà ít chú ý hơn vào chứng minh chi phí
phát sinh bằng các chứng từ kế toán.
Trong luận văn này sẽ trình bày sơ lược một số tiêu thức phân loại chi phí
như sau: (1) theo chức năng hoạt động, (2) theo mối quan hệ chi phí với thời kỳ
tính kết quả kinh doanh, (3) theo khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng chi
phí, (4) theo cách ứng xử của chi phí, (5) theo các cách phân loại chi phí khác
nhằm mục đích ra quyết định.
1.3.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo cách này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp chia thành chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất:
a/ Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan đến việc tạo ra sản phẩm, bao
gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Chi phí NVLTT là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành
thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt, rõ
ràng, cụ thể cho từng sản phẩm, được tính thẳng cho từng sản phẩm. Phần lớn

sản phẩm sản xuất ra từ nhiều loại nguyên vật liệu trực tiếp.
Ngoài NVLTT cũng cần nguyên vật liệu gián tiếp (NVL phụ), chúng có
thể tham gia cấu thành thực thể của sản phẩm hoặc không nhưng có giá trị nhỏ
và không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng sản phẩm nên phải đưa vào chi
phí SXC để phân bổ sau.
+ Chi phí NCTT là chi phí tiền lương của những người lao động trực tiếp
chế tạo sản phẩm. Chi phí NCTT có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho
từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm.
Bên cạnh lao động trực tiếp còn có lao động gián tiếp, là những nhân công
không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng cần thiết cho quá trình sản xuất của nhân
công trực tiếp, như quản đốc phân xưởng, nhân viên bảo trì… Chi phí nhân công
gián tiếp phải đưa vào chi phí SXC để phân bổ sau.
Ngoài ra, trong cơ cấu chi phí nhân công, còn có khoản mục chi phí thuộc
vào chi phí nhân công như: chi phí trong thời gian ngừng sản xuất, chi phí phụ
13


trội, chi phí phúc lợi lao động.
+ Chi phí SXC là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm, còn
được coi là chi phí sản xuất gián tiếp. chi phí SXC thường bao gồm chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và chi phí SXC khác.
b/ Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất: khi tiến hành sản xuất, kinh doanh doanh nghiệp
còn phải chịu các chi phí ở ngoài khâu sản xuất, bao gồm: Chi phí bán hàng và
chi phí QLDN.
+ Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện và đẩy mạnh quá trình
lưu thông, phân phối hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu
dùng.
+ Chi phí QLDN: Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tổ chức,

quản lý hành chính, văn phòng làm việc của doanh nghiệp mà không thể xếp vào
loại chi phí sản xuất hay chi phí bán hàng. Tất cả mọi tổ chức (tổ chức kinh
doanh hay không kinh doanh) đều có chi phí quản lý.
Theo cách phân loại này sẽ giúp cho việc xác định rõ chức năng hoạt
động của chi phí trong quá trình hoạt động; là căn cứ để xác định chi phí sản
phẩm sản xuất và tập hợp chi phí; cung cấp thông tin cho lập báo cáo kế toán.
1.3.3.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với thời kỳ tính kết quả
kinh doanh
Khi xem xét cách tính và kết chuyển chi phí để xác định thu nhập trong
từng kỳ hạch toán trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh được chia
làm hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất sản phẩm, các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hình thành
qua các giai đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất). Chi phí sản phẩm
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí thời kỳ là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ gồm
chi phí bán hàng, chi phí QLDN. Chi phí thời kỳ không tạo lên giá trị hàng tồn
kho - tài sản, nên kế toán không ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán mà được kế
toán ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ mà chi phí phát sinh.
14


1.3.3.3. Phân loại chi phí theo khả năng qui nạp chi phí vào đối tượng
chịu chi phí
Theo khả năng qui nạp chi phí cho đối tượng chịu phí, các chi phí được
phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp đối với một đối tượng chịu phí là loại chi phí liên quan
trực tiếp đến đối tượng chịu phí và có thể tính trực tiếp cho đối tượng đó một
cách hiệu quả, ít tốn kém. Loại chi phí này thường chiếm một tỷ lệ lớn trong

tổng chi phí. Tuy nhiên, chúng dễ được nhận dạng, hạch toán chính xác. Vì vậy,
cũng ít gây ra sự sai lệch thông tin chi phí ở từng bộ phận, từng hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
+ Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí. Do
vậy, chi phí gián tiếp được phân bổ cho các đối tượng chịu phí bằng các phương
pháp phân bổ chi phí.
Cách phân loại chi phí này giúp cho việc thực hiện kỹ thuật hạch toán, chi
phí khi phát sinh đòi hỏi phải áp dụng phương pháp phân bổ, cùng với đó là việc
lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để cung cấp thông tin chính xác, tin cậy về chi
phí của từng sản phẩm, từng hoạt động trong doanh nghiệp. Ngoài ra, còn cho
biết tính chất của chi phí trực tiếp là có thể tránh được, còn chi phí gián tiếp lại
khó có thể trách được, nên rất cần thiết cho nhà quản lý ra quyết định kinh
doanh ngắn hạn.
1.3.3.4. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Mối quan hệ giữa chi phí và mức hoạt động hay còn gọi là “ứng xử của
chi phí”, đóng vai trò quan trọng trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành chi phí biến đổi, chi phí cố định
và chi phí hỗn hợp.
Chi phí biến đổi (hay biến phí) là chi phí thay đổi theo tỷ lệ thuận trên
tổng số, không thay đổi tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động. chi phí biến
đổi gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán
hàng… chi phí biến đổi tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau trong
hoạt động của doanh nghiệp, nhưng về cơ bản được chia thành 2 loại: chi phí
biển đổi tuyến tính (biến phí tỷ lệ) là chi phí biến đổi có quan hệ tỷ lệ thuận với
mức độ hoạt động; chi phí biến đổi cấp bậc là những chi phí thay đổi chỉ khi
mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng.
15


Chi phí cố định (hay định phí) là những chi phí không thay đổi xét về tổng

số, thay đổi tỷ lệ nghịch tính trên một đơn vị mức độ hoạt động. Chi phí cố định
gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí
quảng cáo khuyến mại, chi phí bảo hiểm…Tuy nhiên, cần chú ý tới phạm vi phù
hợp để xem xét tính cố định hay biến đổi của chi phí mà ở đây là giới hạn năng
lực hoạt động tối thiểu và tối đa trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Khi mức độ
hoạt động vượt khỏi phạm vi phù hợp, định phí có thể xuất hiện những thay đổi
đột biến. Định phí tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau trong hoạt
động của doanh nghiệp, nhưng về cơ bản được chia thành hai loại: chi phí cố
định cấp bậc là chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt động chỉ trong một
phạm vi hoạt động thích hợp nào đó. Ở đây cần lưu ý tới sự khác nhau cơ bản
giữa chi phí biến đổi cấp bậc và chi phí cố định cấp bậc. Chi phí biến đổi cấp
bậc có thể điều chỉnh rất nhanh khi các điều kiện thay đổi nhưng định phí một
khi đã xác định thì cũng ít nhất bị rằng buộc cho đến kết thúc kỳ kế hoạch mới
có thể điều chỉnh được; bậc biến đổi chi phí biến đổi cấp bậc thường rất nhỏ đến
nỗi chúng được xem như không có nhưng bậc biến đổi của chi phí cố định rất
rộng nên có thể xem như không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí cố định bắt
buộc và chi phí cố định tuỳ ý: Các chi phí cố định bắt buộc phát sinh từ việc
doanh nghiệp sở hữu các tài sản cố định và cấu trúc tổ chức cơ bản của tổ chức.
Chi phí cố định vẫn tồn tại dù tổ chức không hoạt động trong thời gian ngắn
hoặc bị gián đoạn. Các chi phí cố định tùy ý phát sinh từ các quyết định hàng
năm của nhà quản lý. Chi phí cố định tuỳ ý có thể cắt giảm hàng năm theo yêu
cầu hoạt động của tổ chức.
Chi phí hỗn hợp là chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Để
hiểu rõ thành phần của chi phí hỗn hợp có thể sử dụng các phương pháp khác
nhau để phân tích.
* Phƣơng pháp phân tích sử dụng đồ thị phân tán
Phương pháp này đòi hỏi phải thu thập được các mức hoạt động sinh ra
chi phí trong các kỳ kinh doanh trước, sau đó biểu diễn chúng trên đồ thị. Nhà
phân tích vẽ một đường thẳng đi qua trung tâm của những điểm quan sát được
trên đồ thị phân tán. Đường thẳng này chính là hàm chi phí ước lượng có dạng

Y= a + bx.
Theo tác giả phương pháp tương đối đơn giản, đòi hỏi phải có các số liệu
16


×