Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần gỗ MDF VRG quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.54 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ

U

Ế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

H



́H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

IN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

QUẢNG TRỊ

Đ
A

̣I H

O

̣C



K

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ MDF-VRG

VÕ THỊ DƯƠNG

KHÓA HỌC: 2011-2015


ĐẠI HỌC HUẾ

U

Ế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN



́H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

IN

H

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ MDF-VRG

̣I H

O

̣C

K

QUẢNG TRỊ

Đ
A

Sinh viên thực hiện:
VÕ THỊ DƯƠNG
Lớp: K45A KH-ĐT
Niên khóa: 2011 - 2015

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. NGUYỄN LÊ HIỆP

Huế, 5/2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài khoá luận tốt nghiệp này, trước hết em xin bày tỏ
lòng cảm ơn tới cán bộ giảng viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã nhiệt
tình giúp đỡ, trau dồi kiến thức trong suốt các năm học, thực sự, đó là những kiến


Ế

thức hết sức quý giá. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến

U

TS. Nguyễn Lê Hiệp người thầy đã tận tình hướng dẫn, chia sẻ những kinh

́H

nghiệm quý báu giúp em có thể hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.



Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán
bộ, nhân viên thuộc các phòng ban tại công ty cổ phần Gỗ MDF_VRG Quảng Trị

H

đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong

IN

thời gian thực tập tại Công ty.

Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè là những người luôn

K


sát cánh để cổ vũ, động viên và giúp đỡ cho em trong suốt thời gian vừa qua.

̣C

Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình trong việc thực hiện khoá

O

luận này, tuy nhiên, sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong

thiện hơn.

̣I H

sự góp ý và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn

Đ
A

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Dương


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

MỤC LỤC


Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH....4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh..............................................................4
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................................5
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh ...............................................................6
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh....................6
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................9
1.1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
...................................................................................................................16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...............................................................................................22
1.2.1. Khái quát chung về lĩnh vực sản xuất gỗ tại Việt Nam......................................22
1.2.2. Khái quát chung về thị trường sản xuất và chế biến gỗ .....................................25
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN GỖ MDF VRG QUẢNG TRỊ.....................................................................30
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ MDF_ VRG QUẢNG TRỊ ..........30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................................30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty .......................................................................31
2.1.3. Mục tiêu và chiến lược của công ty.....................................................................32
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................................36
2.1.5. Tình hình lao động của công ty ...........................................................................38
2.1.6. Đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất của công ty .........................................41
2.1.7. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.....................................................42
2.1.8. Tình hình tài chính của công ty ..........................................................................45


ii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế


2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2012-2014 .........................................................................................................47
2.2.1. Tình hình sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty............................................47
2.2.2. Phân tích chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ...........................50
2.2.3. Phân tích doanh thu của công ty..........................................................................52
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................57
2.2.5. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty...........................................60
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY ............................................................................................................71
2.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................71
2.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................72
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ............................................................73
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI ............................................................................................................................73
3.1.1. Thuận lợi.............................................................................................................73
3.1.2. Khó khăn:............................................................................................................73
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ............74
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.............................................................................................74
3.3.1. Quản lí tốt và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật. .................................74
3.3.2. Quản lí chặt chẽ về nguồn vốn lưu động.............................................................74
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý các KPT, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng..
............................................................................................................................75
3.3.4. Nâng cao khả năng thanh toán nhanh..................................................................75
3.3.5. Nâng cao chất lượng lao động .............................................................................76
3.3.6. Quản lí chặt chẽ và tiết kiệm chi phí ...................................................................76
3.3.7. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho ........................................................76
3.3.8. Gia tăng huy động vốn ........................................................................................77
3.3.9. Đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ của công ty ...........................................................77

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................78
1. KẾT LUẬN:............................................................................................................78
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................81

iii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CSVCKT

: Cơ sở vật chất kĩ thuật

CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp


Hawa

: Hội mỹ nghệ và chế biến gỗ Thành phố Hồ Chí Minh

HTK

: Hàng tồn kho

KPT

: Khoản phải thu

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

NSLĐ

: Nâng suất lao động

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSDH


: Tài sản dài hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VCĐ

: Vốn cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

Vietforest

: Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam

VLĐ

Đ
A

Trđ
ĐVT

U
́H



H

IN

K

̣C

: Vốn lưu động

̣I H

WTO

Ế

BHXH

O

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
: Triệu đồng
: Đơn vị tính

iv


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của CTCP gỗ MDF-VRG Quảng Trị .............. 36


v


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2012-2014 ............ 28
Bảng 2: Tình hình lao động của công giai đoạn 2012-2014 .............................. 39
Bảng 3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty giai đoạn 2012-2014 ... 44
Bảng 4: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2012-2014.......................... 46
Bảng 5: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty giai đoạn 2012-2014........... 49
Bảng 6: Chi phí hoạt động giai đoạn 2012-2014 ............................................... 51

U

Ế

Bảng 7: Doanh thu của công ty giai đoạn 2012-1024........................................ 53

́H

Bảng 8: Doanh thu bán hàng của công ty giai đoạn 2012-2014 ........................ 56
Bảng 9: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-



2014 ................................................................................................................... 59
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty giai đoạn 2012-2014 ...... 62


H

Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014.... 65

IN

Bảng 12: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn 2012-2014 ........... 67

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

Bảng 13: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014....... 70

vi


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Gỗ MDF_VRG Quảng Trị với đề
tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Gỗ
MDF_VRG Quảng Trị” em đã nhận thấy vai trò quan trọng của hiệu quả hoạt động
SXKD đến sự tồn tại và phát triển của Công ty, hiệu quả SXKD càng cao giúp doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ hiện đại tăng khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường đồng thời, góp

Ế

phần nâng cao đời sống của cán bộ, nhân viên trong công ty.

U

Mục tiêu chính của đề tài: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hiệu

́H

quả SXKD. Đánh giá thực trạng về hoạt động SXKD cũng như kết quả và hiệu quả



SXKD của Công ty giai đoạn 2012-2014. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập số liệu,

H

phương pháp phân tích thống kê, phương pháp hạch toán kết quả và chi phí, phương


IN

pháp chuyên gia, chuyên khảo. Ngoài ra, còn sử dụng các sơ đồ, bảng biểu để làm rõ

K

nội dung nghiên cứu.

̣C

Kết quả nghiên cứu đạt được: Đề tài đã đưa ra được những nội dung cơ bản về

O

hiệu quả hoạt động SXKD. Phân tích, đánh giá được tình hình hoạt động SXKD của

̣I H

công ty thông qua các chỉ tiêu đánh giá về chi phí sản xuất, kết quả và hiệu quả của
hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2012-2014, đưa ra các nguyên nhân dẫn đến

Đ
A

những hạn chế còn tồn tại và hiệu quả đạt được của công ty thời gian qua. Từ đó, đưa
ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty trong thời gian
tới.

vii



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xu hướng chung của nền kinh tế thế giới là quốc tế hóa và hội nhập
hóa. Nền kinh tế càng hội nhập bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các
doanh nghiệp lại càng diễn ra mạnh mẽ, khóc liệt bấy nhiêu.
Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trường, với các chính sách kinh tế
mở và chiến lược tham gia hội hập kinh tế quốc tế, đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều cơ

Ế

hội phát triển cho đất nước cũng như doanh nghiệp, đó là nhờ vào sự phát triển không

U

ngừng và nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô hình kinh tế, các

́H

thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp mới hình thành, tồn tại và phát triển tạo



ra nhiều cơ hội kinh doanh, mang lại nhiều lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Bên cạnh
đó, quá trình hội nhập cũng tạo ra những thách thức, những cạnh tranh gay gắt giữa


H

các doanh nghiệp sản xuất nhằm tranh giành về khách hàng và mở rộng thị trường

IN

trong nước cũng như ngoài nước.

Để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì vấn đề được đặt

K

lên hàng đầu là kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh

̣C

nghiệp càng có điều kiện mở rộng sản xuất, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới

O

công nghệ tiên tiến và hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi

̣I H

cho người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Đ
A


Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm gỗ ván MDF với quy mô
lớn, công nghệ hiện đại, công ty cổ phần gỗ MDF- VRG Quảng Trị đang đứng trước
những cơ hội và thách thức to lớn trên thị trường. Trong bối cảnh khi nền kinh tế tăng
trưởng mạnh, thu nhập của người dân ngày một tăng cao, đời sống vật chất được đảm
bảo dẫn đến nhu cầu xây dựng cao ốc, xây dựng nhà cửa, mua sắm các mặt hàng trang
trí nội thất bằng gỗ cao cấp tăng đã tạo ra một lợi thế lớn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Tuy nhiên, cùng thời điểm này công ty phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt của các công ty có quy mô tăng trưởng và tiếp thu khoa học công nghệ từ
các nước lớn như MDF-Kim Tiến, MDF-Long Việt, MDF-VRG DONGWA…hơn

SVTH: Võ Thị Dương

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

nữa, trong quá trình sản xuất dài công ty đã khai thác hết mọi mặt về năng lực sản xuất
của mình. Vì thế, để có thể đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và gia tăng về khả
năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trường đòi hỏi công ty phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong thời gian tới bằng cách: thường xuyên tiến hành phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh, nổ lực hơn nữa trong việc nghiên cứu điều chỉnh phương
hướng hoạt động của mình, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, sử dụng hiệu quả các yếu tố
sản xuất, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng và tác động đến kết quả và hiệu quả sản

Ế

xuất kinh doanh từ đó đưa ra những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sản


U

xuất kinh doanh của Công ty.

́H

Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với sự tồn



tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập nghề nghiệp tại Công ty cổ
phần gỗ MDF- VRG Quảng Trị em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả

H

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần gỗ MDF-VRG Quảng Trị”

IN

để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

K

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:

̣C

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh.


O

Đánh giá thực trạng về hoạt động sản xuất cũng như kết quả và hiệu quả SXKD

̣I H

của Công ty cổ phần Gỗ MDF_VRG Quảng Trị giai đoạn 2012-2014.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công

Đ
A

ty trong thời gian tới.

3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin thứ cấp từ nội bộ công ty, từ các phòng ban thông qua các báo
cáo tổng kết, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo quyết toán của công ty. Ngoài ra,
còn có thể thu thập thông tin trên internet, sách báo và các đề tài nghiên cứu khoa học,
luận văn có liên quan.
Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở những số liệu đã thu thập được,
vận dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số liệu tuyệt đối, số
SVTH: Võ Thị Dương

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

bình quân, phương pháp so sánh để phân tích kết quả và hiệu quả SXKD của Công ty
qua các năm. Sử dụng phương pháp chỉ số, phương pháp thay thế liên hoàn để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn
qua các năm.
Phương pháp hạch toán kết quả và chi phí: Là phương pháp tập hợp, phân loại
tất cả các chi phí cũng như kết quả kinh doanh của công ty theo từng yếu tố, khoản
mục nhất định sau đó tiến hành tính toán, so sánh, kiểm tra, xem xét những nguyên

Ế

nhân tăng, giảm, vượt hay hụt dự toán từ đó đưa ra các thông tin liên quan đến hiệu

U

quả hoạt động SXKD của công ty trong khoảng thời gian nghiên cứu. Hạch toán đòi

́H

hỏi chính xác và đầy đủ về chi phí, thu nhập, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận
hoạt động.



Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Tiếp thu các ý kiến của các nhà quản lý,
nhân viên tại các phòng ban ở công ty nơi mình được hướng dẫn làm đề tài nghiên cứu.

K


4.1. Đối tượng nghiên cứu

IN

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

H

Bên cạnh đó, hoàn thiện đề tài theo ý kiến, nhận xét và góp ý của giáo viên hướng dẫn.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần gỗ MDF_VRG Quảng Trị.

O

̣C

4.2. Phạm vi nghiên cứu

̣I H

- Về nội dung: Phân tích hoạt động sản xuất, kinh doanh, xem xét, đánh giá về
kết quả đạt được, hiệu quả mang lại của quá trình SXKD nhằm tìm ra những nguyên

Đ
A

nhân, nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả đạt được, đồng thời tìm ra những biện
pháp hữu hiệu và phù hợp, lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu nhất cho quá trình phát
triển của công ty cổ phần gỗ MDF-VRG Quảng Trị.
- Về không gian: Tại Công ty cổ phần gỗ MDF-VRG Quảng Trị.

- Về thời gian: Đánh giá hiệu quả SXKD của công ty cổ phần gỗ MDF-VRG
Quảng Trị giai đoạn 2012- 2014.

SVTH: Võ Thị Dương

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1.

Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng
như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng

Ế

tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được quy mô sản xuất,

U

sẽ chiếm lĩnh được thị trường và nâng cao uy tín của mình trên thương trường.


́H

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hiệu quả SXKD như: Một quan



điểm cho rằng: “ Hiệu quả SXKD thể hiện ngay tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí,
nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh nghiệp có hiệu quả. Ngược lại, doanh
thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ” quan điểm này đánh giá một

H

cách chung chung hoạt động của doanh nghiệp.

IN

Cũng có tác giả cho rằng: “Hiệu quả SXKD được xác định bởi quan hệ tỉ lệ

K

Doanh thu/Vốn hay Lợi nhuận/ Vốn” quan điểm này nhằm đánh giá khả năng thu hồi
vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây chỉ là

̣C

quan điểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát thực tế.

O


Một quan điểm đầy đủ về hiệu quả SXKD được hiểu như sau: “Hiệu quả sản xuất

̣I H

kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực

Đ
A

trong quá trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế, là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì.”
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí tối thiểu.
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả kinh doanh
Chi phí kinh doanh

Kết quả kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như: Giá trị sản xuất công
nghiệp, doanh thu, lợi nhuận...

SVTH: Võ Thị Dương

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

Chi phí kinh doanh có thể bao gồm: Chi phí lao động, tiền lương, chi phí nguyên
vật liệu, chi phí giá vốn, chi phí bán hàng quản lý doanh nghiệp, vốn kinh doanh.
1.1.2.

Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

Để hiểu rõ được bản chất thực sự của hiệu quả SXKD thì chúng ta cần phân biệt
được ranh giới giữa hai khái niệm đó là hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hai khái niệm này lắm lúc người ta hiểu như là một, thực ra chúng có
điểm riêng biệt khá lớn. Ta có thể hiểu kết quả của hoạt động SXKD là những gì

Ế

doanh nghiệp đã đạt được sau một quá trình hoạt động mà họ đã bỏ công sức, tiền, của

U

vào. Kết quả đạt được hay không đạt được nó phản ánh đến hiệu quả SXKD của doanh

́H

nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp đề ra chính là kết quả mà họ cần đạt được. Kết quả



đạt được có thể là kết quả của cân đo đông đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi
loại, khối lượng sản xuất ra, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể


H

là những đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như

IN

uy tín của hãng, chất lượng sản phẩm. Còn khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh thì sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh

K

doanh. Chi phí đầu vào càng nhỏ, đầu ra càng lớn, chất lượng thì chứng tỏ hiệu quả kinh

̣C

tế cao. Cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí có thể được đo bằng thước đo hiện vật và thước

O

đo giá trị. Trong thực tế vấn đề đặt ra là hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế

̣I H

hoạt động SXKD nói riêng chính là mục tiêu hay phương tiện kinh doanh. Nhưng đôi
khi người ta có thể sử dụng hiệu quả là mục tiêu mà họ cần đạt, trong trường hợp khác

Đ
A

chúng ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu mà ta

cần đạt được đó chính là kết quả.
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là nâng cao

hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào việc sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí
nguồn lực để đạt được mục đích sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng là phạm trù phản ánh về trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết
quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí thấp nhất.
Như vậy, có thể hiểu bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là hiệu quả của
lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng của kết quả lợi ích
SVTH: Võ Thị Dương

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

thu được với lượng hao phí về nguồn lực sản xuất, lao động xã hội. Được thể hiện bởi
tiêu chuẩn của hiệu quả đó là tối đa hóa kết quả với chi phí tối thiểu.
1.1.3.

Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh

 Căn cứ vào nội dung có thể phân loại hiệu quả SXKD thành:
Hiệu quả SXKD tổng hợp: Phản ánh khái quoát và cho phép kết luận về hiệu quả
hoạt động SXKD của toàn bộ quá trình SXKD của doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ
phận của doanh nghiệp) trong một thời kỳ nhất định.

Ế


Hiệu quả SXKD bộ phận: Hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của

U

doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt động kinh doanh chính,

́H

liên doanh liên kết...). Phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh toàn
bộ hay từng doanh nghiệp.



 Căn cứ vào tiêu thức thời gian có thể phân loại hiệu quả SXKD thành:
Hiệu quả SXKD ngắn hạn: Hiệu quả được xem xét và đánh giá trong khoảng

H

thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm...

IN

Hiệu quả SXKD dài hạn: Hiệu quả được xem xét, đánh giá trong khoảng thời

K

gian dài gắn với các chiến lược, kế hoạch dài hạn và thậm chí người ta còn nói đến
hiệu quả SXKD lâu dài gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


̣C

1.1.4.

̣I H

O

 Vai trò: Hiệu quả SXKD là một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả SXKD

Đ
A

không những cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản
trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương
diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là
một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ sử dụng ở giác
độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp cũng như từng bộ phận cấu thành
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là việc lựa chọn phương án
SXKD. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án SXKD của mình cho phù hợp với
SVTH: Võ Thị Dương

6



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp
phải sử dụng tối ưu các nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng các nguồn lực đó bằng
cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách
giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả SXKD không chỉ là công
cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà là thước
đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những vai trò trên, hiệu quả SXKD còn có những vai trò quan trọng trong

Ế

cơ chế thị trường:

U

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả SXKD là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát

́H

triển của danh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của
doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả SXKD lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự



tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách
vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả SXKD là một đòi hỏi tất yếu khách quan


H

đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu

IN

của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh

K

nghiệp không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật
cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất

O

̣C

định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả SXKD. Như

̣I H

vậy, hiệu quả SXKD là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.

Đ
A

Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là

chấp nhận sự cạnh tranh. Song thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khóc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là
sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về chất lượng, giá cả và còn cạnh tranh ở
nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố
làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể làm cho doanh nghiệp
không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở
rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh

SVTH: Võ Thị Dương

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả
lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng,
mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao...
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả SXKD chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi
cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự
thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu
quả SXKD của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả SXKD là con đường nâng cao sức
cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.

U

Ế


 Ý nghĩa: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả SXKD là

́H

một vấn đề quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp, đồng thời nó cũng góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội. Xét về phương diện mỗi quốc



gia thì hiệu quả SXKD là cơ sở để phát triển để đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc
hậu. Do đó, nó không những có ý nghĩa với riêng các doanh nghiệp mà còn là mối

H

quan tâm của xã hội bởi nhiều lý do như:

IN

Xuất phát từ sự khan hiếm của nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản xuất
theo chiều rộng bị hạn chế vì vậy phát triển theo chiều sâu là một tất yếu khách quan.

K

Nâng cao hiệu quả SXKD là một hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm sử

̣C

dụng nguồn lực một cách tiết kiệm và có hiệu quả.

O


Thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày

̣I H

càng khóc liệt, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh như vậy
buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả SXKD nhằm chiếm được

Đ
A

ưu thế trong cạnh tranh trên thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế quốc

tế, khi mà hiệu quả SXKD của doanh nghiệp trong nước cao, có khả năng tái sản xuất
mở rộng, thì khả năng cạnh tranh, chủ động thị trường và khả năng sống còn của
doanh nghiệp cũng được tăng lên.
Hiệu quả SXKD cao góp phần nâng cao thu nhập cho chủ sở hữu và cả những
người lao động trong doanh nghiệp, cải thiện đời sống trên cơ sở nâng cao mức sống
của người dân.
Có thể nhận thấy rằng nâng cao hiệu quả SXKD vừa là điều kiện sống còn của
doanh nghiệp, vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề cho sự phát triển
SVTH: Võ Thị Dương

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp


đất nước trong công cuộc đổi mới hiện nay.
1.1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.1.5.1. Các nhân tố khách quan
 Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực: Các xu hướng chính trị trên thế giới,
các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự
mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh
hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc

Ế

lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực

U

tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn

́H

định cũng như chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu
vực tiến hành các hoạt động SXKD thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất



kinh doanh. Ví dụ như tình hình mất ổn định của các nước Đông Nam Á trong mấy
năm vừa qua đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và


H

trên thế giới nói chung, hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp trong khu vực nói riêng

IN

bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các nước ASEAN và của thế giới

K

đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nước trong khu vực
 Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân

O

̣C

- Môi trường chính trị, luật pháp

̣I H

Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.

Đ
A

Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm


kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động
của doanh nghiệp như SXKD cái gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn
đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải
chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà
nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ
nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc
SVTH: Võ Thị Dương

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp
tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động SXKD của các doanh nghiệp.
- Môi trường văn hóa xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả
SXKD của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu
không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì

Ế

chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả

U


SXKD của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử

́H

dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả SXKD của doanh nghiệp,
nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình



trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên

H

môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối

IN

sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các

- Môi trường kinh tế

K

doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp.

O

̣C


Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,

̣I H

tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp
tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,

Đ
A

các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập
bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả SXKD và ngược lại.
- Điều kiện tự nhiện, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như: Các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết
khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh
hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung
cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của các
doanh nghiệp trong vùng.
SVTH: Võ Thị Dương

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp


Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã
hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và
chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi
phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả SXKD.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng
như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống

Ế

thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh hưởng

U

tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng

hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.



- Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ

́H

vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới

Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa

H


học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước ảnh hưởng

IN

tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh

K

nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp.

O

̣C

Nhân tố môi trường ngành

̣I H

- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh

Đ
A

hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành
nghề SXKD có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh nghiệp khác nhòm

ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản trở từ phía chính phủ.
Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra
các hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng của
doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này
có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy
SVTH: Võ Thị Dương

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
- Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng chất
lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các
sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc độ
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp.

Ế

- Người cung ứng

U

Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các


́H

doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng,
số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất



của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ.
Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc

H

quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các

IN

nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào

K

các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ
làm giảm hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh

O

̣C

nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng

̣I H


như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào người cung
ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả SXKD.

Đ
A

- Người mua

Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt

quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có người
hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể
tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu
dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới
hiệu quả của doanh nghiệp.

SVTH: Võ Thị Dương

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

1.1.5.2. Các nhân tố chủ quan
 Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh

nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ
máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng

Ế

được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi

U

trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng

́H

tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.



- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá
các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp đã xây dựng.

H

- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh

IN


doanh đã đề ra.

K

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh

̣C

nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới

O

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với

̣I H

cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh
hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp

Đ
A

lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ
máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc
quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm
nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì
thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không cao.

 Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình SXKD của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh
SVTH: Võ Thị Dương

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm,
tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức phải hợp lý giữa các bộ phận sản
xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao cho phát huy tốt
nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác
tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh

U

Ế

doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động

́H

hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành SXKD có hiệu quả. Công tác tổ chức bố

trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp, phụ thuộc



vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh…đã đề ra. Tuy
nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các

H

nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao

IN

cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy
được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao

K

hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.

̣C

Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng

O

trực tiếp tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ phận cấu thành

̣I H


lên chi phí SXKD của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tới tâm lý người lao
động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí SXKD sẽ tăng do đó làm

Đ
A

giảm hiệu quả SXKD, nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao động
cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm
tăng hiệu quả SXKD. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh
nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các
biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi
ích của doanh nghiệp.
 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt
động SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho doanh
nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản
SVTH: Võ Thị Dương

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại,
nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không
những không đảm bảo được các hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra bình
thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả

năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Khả
năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới

Ế

khả năng chủ động trong SXKD tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh

U

nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác và

́H

sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác
động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.



 Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan

H

trọng phục vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để

IN

doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh

K


kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù
chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò

O

̣C

quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của

̣I H

doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại

Đ
A

hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà
xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ
dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao…và thuận lợi về giao
thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới
năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí nguyên
vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có
trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo
cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng
SVTH: Võ Thị Dương


15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công
nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
 Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp: Môi trường văn hoá do doanh nghiệp
xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình
cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong
thực hiện công việc. Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định

U

Ế

đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh

́H

doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất
quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp



giữa văn hoá các dân tộc và các nước khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong

kinh doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá

H

riêng biệt khách với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh

IN

tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các
mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo

K

thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh

̣C

nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ

O

thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh nghiệp.

̣I H

 Phương pháp tính toán của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu tố

Đ
A


đầu vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định được một cách chính xác,
nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phương pháp tính toán trong doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do đó mà
tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất
nhiều vào phương pháp tính toán trong doanh nghiệp đó.
1.1.6.

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp
1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh
Tổng chi phí
Là chỉ tiêu tuyệt đối nói lên quy mô của chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ
SVTH: Võ Thị Dương

16


×