Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ở xã phú lương, phú vang, thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.84 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H

------

uế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIÊP ĐẠI HỌC

in

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NẤM RƠM

cK

Ở XÃ PHÚ LƯƠNG HUYỆN PHÚ VANG

Tr
ư

ờn
g


Đ

ại

họ

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

NGUYỄN VĂN YÊN

TH.S PHẠM THỊ THANH XUÂN

LỚP: K43B KTNN

Huế, 05/2013


Lôøi Caûm Ôn

uế

Khóa luận này được hoàn thành là kết quả của hơn 3 tháng thực tập tại
xã Phú Lương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế và 4 năm học tập tại

tế
H


trường Đại Học Kinh Tế Huế.

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô
giáo trường Đại Học Kinh Tế Huế đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm,

h

kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là

in

TH.S Phạm Thị Thanh Xuân, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong

cK

suốt quá trình thực tập, nghiên cứa và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị cán bộ UBND xã Phú
Lương và HTXNN Phú Lương I cùng các hộ nông dân trồng nấm rơm đã tạo

họ

điều kiện để tôi tiếp xúc phỏng vấn thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân,

ại

bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Đ


Do thời gian nghiên cứa có hạn, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều

ờn
g

nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp của quý
thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.

Tr
ư

Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn VănYên


MỤC LỤC
Trang

uế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1

tế
H

2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................2

3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................2
4. Đối tượngvàphạm vinghiên cứu....................................................................................3

h

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 4

in

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ MÌNH NGHIÊN CỨU .............................. 4

cK

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẦN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU.......................................4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh tế ..........................................................4

họ

1.1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của hiệu quả kinh tế ...........................................4
1.1.1.2 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ................................................................5

ại

1.1.2 Đặc điểm và vai trò của nấm rơm ............................................................................6

Đ

1.1.2.1 Đặc điểm sinh học của nấm rơm...........................................................................6
1.1.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh của nấm rơm.................................7


ờn
g

1.1.2.3 Kỹ thuật trồng nấm rơm ........................................................................................7
1.1.2.4 Giá trị của nấm rơm ..............................................................................................8

Tr
ư

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm......................10
1.1.3.1 Các nhân tố tự nhiên ...........................................................................................10
1.1.3.2 Các nhân tố kỹ thuật............................................................................................10
1.1.3.3 Các nhân tố chính sách xã hội.............................................................................10
1.1.3.4 Thị trường tiêu thụ ..............................................................................................11


1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm ................................11
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN...............................................................................................12

uế

1.2.1 Tình hình trồng nấm ở Việt Nam...........................................................................12
1.2.2 Tình hình trồng nấm ở tỉnh Thừa Thiên Huế .........................................................13

tế
H

1.2.3 Tình hình trồng nấm ở huyện Phú Vang ................................................................13
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NẤM RƠM TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
PHÚ LƯƠNG .................................................................................................................. 15


h

2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ PHÚ LƯƠNG ..................................................15

in

2.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................................15

cK

2.1.1.1 Vị trí địa lý ..........................................................................................................15
2.1.1.2 Điều kiện khí hậu thời tiết...................................................................................15

họ

2.1.1.3 Địa hình, thổ nhưỡng ..........................................................................................16
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................................16

ại

2.1.2.1 Tình hình dân số và nguồn lực lao động của địa phương ...................................16
2.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của địa phương..........................................................19

Đ

2.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật.......................................................22

ờn
g


2.1.2.4 Đời sống kinh tế - xã hội.....................................................................................22
2.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NẤM RƠM TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ LƯƠNG....25

Tr
ư

2.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NẤM CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA..................................27
2.3.1 Tình hình nhân khẩu lao động của các hộ điều tra ................................................27
2.3.2 Tình hình trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra
.........................................................................................................................................28
2.3.3 Quy mô sản lượng nấm rơm của các hộ điều tra ...................................................29
2.3.4 Kết quả, hiệu quả sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra.......................................31


2.3.4.1 Chi phí sản xuất nấm của các hộ điều tra............................................................31
2.3.4.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất nấm của các hộ điều tra .......................................36

uế

2.4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT NẤM TẠI XÃ PHÚ LƯƠNG .................................................................39

tế
H

2.4.1 Bằng phương pháp phân tổ thống kê .....................................................................39
2.4.2 Bằng phương pháp hàm sản xuất Cobb_Douglas ..................................................40
2.4.2.1 Xây dựng mô hình...............................................................................................40


h

2.4.2.2 Phân tích kết quả thu được từ mô hình ...............................................................41

in

2.5 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ NẤM Ở XÃ PHÚ LƯƠNG .........................................43

cK

2.5.1 Tình hình tiêu thụ nấm rơm của địa bàn nghiên cứu .............................................43
2.5.2 Chuỗi giá trị nấm rơm ở xã Phú Lương .................................................................44

họ

2.6 PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NẤM RƠM .........47
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NẤM TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ LƯƠNG ........................ 49

ại

3.1 Định hướng ...............................................................................................................49

Đ

3.2 Một số giải pháp........................................................................................................51

ờn
g


3.2.1 Giải pháp về cơ sở hạ tầng .....................................................................................51
3.2.2 Giải pháp về vốn ....................................................................................................51
3.2.4 Giải pháp về quy hoạch và mở rộng sản xuất ........................................................52

Tr
ư

3.2.5 Giải pháp về giống .................................................................................................52
3.2.6 Giải pháp về thị trường tiêu thụ .............................................................................52

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 54
3.1 KẾT LUẬN ..............................................................................................................54
3.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................56


3.2.1 Đối với nhà nước....................................................................................................56
3.2.2 Đối với chính quyền địa phương............................................................................56

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ


cK

in

h

tế
H

uế

3.2.3 Đối với người sản xuất...........................................................................................57


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Trang

uế

Sơ đồ 1: Tóm tắt các bước trồng nấm theo phương pháp đóng bánh gác dàn................... 8
Sơ đồ 2: Chuỗi giá trị nấm rơm ở xã Phú Lương, huyện Phú Vang ................................. 45

tế
H

Bảng 1: Tình hình dân số và lao động của xã Phú Lương qua 3 năm (2010 – 2012)....... 18
Bảng 2: Tình hình biến động đất đai của xã Phú Lương qua 3 năm (2010 – 2012) ......... 21
Bảng 3: Tình hình sản xuất nấm rơm của xã Phú Lương năm 2012 ................................ 26

in


h

Bảng 4: Tình hình nhân khẩu – lao động của các hộ điều tra năm 2012 (BQ/hộ)........... 28
Bảng 5: Tình hình trang thiết bị TLSX của hộ (BQ/hộ) ................................................... 28

cK

Bảng 6: Sản lượng nấm rơm của các hộ điều tra năm 2012 (BQ hộ/lứa)......................... 30

họ

Bảng 7: Chi phí sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra ở xã Phú Lương (tính
BQ/hộ/lứa)………………………………………………………………………………..35
Bảng 8: Kết quả và hiệu quả sản xuất nấm của các hộ điều tra ở xã Phú Lương
(BQ/hộ/lứa)........................................................................................................................ 37

Đ

ại

Bảng 9: Thống kê mức độ ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết đối với kết quả, hiệu quả sản
xuất nấm rơm..................................................................................................................... 40

ờn
g

Bảng 10: Thống kê mức độ ảnh hưởng của chất lượng meo giống đối với kết quả, hiệu
quả sản xuất nấm ............................................................................................................... 40
Bảng 11: kết quả ước lượng mô hình sản xuất nấm rơm ở xã Phú Lương ....................... 42


Tr
ư

Bảng 12: Tình hình tiêu thụ nấm rơm của các hộ ở xã Phú Lương .................................. 44


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
: Uỷ ban nhân dân

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

HTX NN

: Hợp tác xã nông nghiệp

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

ĐVT

: Đơn vị tính

BVTV

: Bảo vệ thực vật


BQ

: Bình quân

UBMTTQVN

: Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

EU

Đ

APEC

: European Union (Liên minh châu Âu)

: Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)
: Asia – Pacific Economic Cooperation
(Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

GO

: Gross Output (Giá trị sản xuất)

MI

: Mixed Income (Thu nhập hỗn hợp)

IC


: Indirect Cost (Chi phí trung gian)

VA

: Value Add (Giá trị gia tăng)

ờn
g
Tr
ư

tế
H

h

in

: Diện tích

ại

ASEAN

cK

DT

: Tư liệu sản xuất


họ

TLSX

uế

UBND


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Để thực hiện khóa luận của mình, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
sản xuất nấm rơm ở xã Phú Lương – Phú Vang – Thừa Thiên Huế”.

uế

* Mục đích nghiên cứu:

Lương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012.

tế
H

- Đánh giá thực trạng và hiệu quả sản xuất nấm rơm của các hộ nông dân ở xã Phú

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm
của các hộ.

h


- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nấm

in

rơm trên địa bàn nghiên cứu.
* Dữ liệu phục vụ:

cK

- Số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập qua việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp 60 hộ
sản xuất nấm rơm trên địa bàn về tình hình sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất nấm

họ

rơm năm 2012.

- Số liệu thứ cấp: Là các số liệu đã công bố trên báo, mạng, internet và báo cáo kết
quả hằng năm của xã Phú Lương.

ại

* Phương pháp nghiên cứu:

Đ

- Phương pháp thống kê kinh tế.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, so sánh, thu thập và xử lý thông tin.

ờn
g


- Phương pháp phân tích kinh tế để phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh

hưởng tới hiệu quả sản xuất nấm rơm.
* Kết quả nghiên cứu:

Tr
ư

- Xác định một số nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nấm rơm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nấm rơm.


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nấm rơm là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và có thể coi như những

uế

loài rau sạch, thịt sạch. Trên thế giới, nấm rơm được sản xuất ở nhiều quốc gia và ngày
càng được cơ giới hóa, đang trở thành một nghề sản xuất lớn theo hướng công nghiệp.

tế
H

Đối với Việt Nam nghề trồng nấm mới phát triển 10 năm trở lại đây. Nguồn nguyên
liệu chính để trồng các loại nấm là các sản phẩm phụ nông nghiệp, lâm nghiệp như:

Rơm rạ, mùn cưa… Những nguyên liệu này rất sẵn có ở những vùng nông thôn Việt


in

làm phân hữu cơ bón cho một số cây trồng khác.

h

Nam, hơn nữa sau khi được dùng để trồng nấm, các loại phế thải này lại được dùng

Việt Nam là một nước nông nghiệp, tỷ lệ đói nghèo cao, việc sản xuất nấm rơm

cK

sẽ giúp người dân xóa đói giảm nghèo và bước đầu đã đạt được một số thành công
nhất định. Nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo và có thu nhập ổn định hơn. Để tận dụng
số lượng lớn 20 – 30 triệu tấn phế phẩm rơm/năm, người dân đã tiến hành sản xuất

họ

nấm rơm để tăng thêm thu nhập. Chỉ với một khoảng không gian nhỏ trong vườn nhà,
sản xuất nấm rơm đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt có thể tận dụng

ại

được lao động trong thời gian nhàn rỗi mùa vụ gia đình. Chi phí đầu tư cho sản xuất

Đ

không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, quy mô sản xuất nhỏ mà lại đem lại hiệu quả
kinh tế cao nên rất phù hợp với quy mô sản xuất hộ gia đình. Ở một số nơi, sản xuất


ờn
g

nấm rơm không phải là nghề phụ nữa mà đem lại thu nhập chính cho người dân. Mặc
dù việc sản xuất nấm rơm còn là một ngành khá mới mẻ nhưng đã được người dân
trong cả nước đón nhận và phát triển rộng rãi. Ngày nay, hầu hết tỉnh nào cũng đã tiến

Tr
ư

hành sản xuất nấm rơm với quy mô to nhỏ khác nhau.
Phú Lương là một xã nằm ở phía Tây huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế,

nhiệt độ trung bình đạt 25oC, lượng mưa trung bình năm lớn 1.500 mm - 2.000
mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình năm 85 – 86% nên rất thuận lợi cho việc sản
xuất nấm rơm. Tuy nhiên với những điều kiện và thế mạnh sẵn có của xã Phú Lương
nhưng việc sản xuất nấm rơm vẫn chưa có sự quy hoạch,còn mang tính tự phát, hạn
chế về kỹ thuật, công nghệ chế biến, thị trường đầu ra, đầu vào…Vì vậy, để trồng nấm
1


rơm thực sự là nghề sản xuất kinh doanh ở địa phương, mang lại hiệu quả cao và thu
nhập ổn định cho người dân, nhiều vấn đề đặt ra chưa được giải quyết: Thực trạng sản
xuất nấm rơm ở Phú Lương, Phú Vang trong những năm qua như thế nào? Kết quả và
hiệu quả trồng nấm rơm ở đây? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng suất nấm rơm

uế

của các hộ ở Phú Lương? Giải pháp nào để phát triển nghề trồng nấm rơm trong thời
gian đến đạt hiệu quả cao và ổn định.


tế
H

Xuất phát từ những vấn đề đó tôi đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của

mình là: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ở xã Phú Lương – Phú
Vang – Thừa Thiên Huế” với mục đích nhằm đề ra các giải pháp hợp lý, nâng cao
năng suất, chất lượng nấm rơm, phát triển nghề trồng nấm rơm hiệu quả và ổn định

in

h

trong thời gian đến.
2. Mục đích nghiên cứu

cK

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế.
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hiệu quả sản xuất
nấm rơm của các nông hộ ở xã Phú Lương.

họ

- Đề xuất một số giải pháp để phát triển nấm rơm ở xã Phú Lương trong thời gian
tới.

ại


3. Phương pháp nghiên cứu

Đ

- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả và hiệu quả sản xuấtnấm rơm BQ/lứa
của các hộ điều tra giữa bốn mùa trong năm.

ờn
g

- Phương pháp thu nhập thông tin, số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Là các số liệu đã công bố trên báo, mạng, internet và báo cáo

kết quả hằng năm của xã Phú Lương.

Tr
ư

+ Số liệu sơ cấp: Là các số liệu được thu thập qua việc điều tra, phỏng vấn 60 hộ

sản xuất nấm rơm ở 3 thôn Lê Xá Đông, Đông B và Vĩnh Lưu ở xã Phú Lương theo
phương pháp ngẫu nhiên, trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân sản xuất nấm
rơm theo mẫu câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Phỏng vấn các hộ, cán bộ trong xã Phú
Lương và HTXNN Phú Lương I.
2


- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng phương pháp này mô tả tình hình sản xuất
nấm rơm, số bánh rơm/lứa, số nấm rơm thu hoạch và tiêu thụ được của các hộ điều tra.

- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu thu thập và điều tra được.

uế

+ Phương pháp phân tích hồi quy: Sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm.

tế
H

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ sản xuất nấm rơm ở xã Phú Lương

- Phạm vi không gian: Do giới hạn về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế
nên đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất nấn rơm của các hộ thuộc

in

h

3 thôn: Lê xá Đông, Đông B và Vĩnh Lưu ở xã Phú Lương.

- Phạm vi thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ở xã Phú Lương

Tr
ư

ờn

g

Đ

ại

họ

cK

năm 2012.

3


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ MÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẦN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

1.1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của hiệu quả kinh tế

uế

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh tế

tế
H

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường bất kỳ là sản xuất trên lĩnh vực nào thì
hiệu quả kinh tế luôn được coi trọng và mục tiêu phấn đấu hàng đầu của các Doanh


nghiệp và là mối quan tâm của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế
phản ánh chất lượng hiệu quả sản xuất, đo lường trình độ quản lý, trình độ tổ chức

in

h

đồng thời là cơ sở tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp. Mọi nỗ lực trong sản
xuất kinh doanh đều nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh tế để Doanh

cK

nghiệp tồn tại, phát triển và cạnh tranh được trên thị trường. GS.TS Ngô Đình Giao
(Kinh tế học vi mô – Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội, năm 1997) cũng có viết: “Hiệu
quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các Doanh nghiệp

họ

trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì?
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Ở mỗi góc độ, mỗi quan

ại

điểm có một cách nhìn khác nhau, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế là

Đ

khả năng thu được kết quả sản xuất tối đa với việc sử dụng các yếu tố đầu vào và theo
tỷ lệ nhất định.


ờn
g

Theo TS. Nguyễn Tiến Mạnh thì: Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách
quan phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được những mục tiêu xác định.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế khác như Schultz (1964), Rizzo

Tr
ư

(1979), Ellis (1993),… thì cho rằng: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc so sánh
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (gồm nhân tài, vật lực và tiền vốn,…) để đạt
được kết quả đó. Các học giả trên đều cho rằng hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà
trong đó sản xuất đạt được hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có ý
nghĩa là khi tiến hành xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất
chúng ta phải tính đến cả hai yếu tố hiện vật và giá trị.
4


Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực được sử dụng vào sản phẩm trong điều kiện cụ thể về nguồn
lực hay công nghệ áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật chủ yếu xem xét về mặt vật chất của
quá trình sản xuất, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực được đưa vào sản xuất có khả

uế

năng cho thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối (hay còn gọi là hiệu quả về giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó


tế
H

các yếu tố giá sản phẩm và các yếu tố đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản
phẩm thu thêm được trên một đồng chi phí về đầu vào hay nguồn lực được sử dụng.
Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố
đầu vào, giá sản phẩm bán ra. Hay nói cách khác, trên cơ sở giá cả các yếu tố đầu vào,

in

h

giá cả sản phẩm bán ra để phân bổ các yếu tố đầu vào theo tỷ lệ hợp lý để tối đa hóa
lợi nhuận thu được. Tức giá trị biên của sản phẩm sản xuất ra phải bằng giá trị biên

cK

của các nguồn lực sử dụng vào sản xuất.

Hiệu quả kinh tế không chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà còn gắn với hiệu quả
xã hội và môi trường. Các nhà khoa học kinh tế đều thống nhất quan điểm đánh giá

họ

hiệu quả kinh tế phải dựa trên cả ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.1.2 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế

ại

Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ tổng hòa giữa hai yếu tố hiện vật và giá trị trong


Đ

việc sử dụng nguồn lực vào sản xuất, là phạm trù kinh tế - xã hội vừa thể hiện tính lý
luận sâu sắc, vừa là yêu cầu đặt ra của thực tiễn xã hội. Có nhiều phương pháp để xác

ờn
g

định hiệu quả kinh tế:

- Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt

được và chi phí bỏ ra. Điều này có nghĩa là một đơn vị chi phí bỏ ra thu được bao

Tr
ư

nhiêu đơn vị sản phẩm.

Trong đó:

H=Q/C
H là hiệu quả kinh tế
Q là khối lượng sản phẩm thu được
C là chi phí bỏ ra

Phương pháp này phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực của cả quá trình sản xuất
kinh doanh nhất định, xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại nguồn
5



lực bao nhiêu kết quả. Trên cơ sở đó người ta đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các đơn
vị sản xuất với nhau, giữa các ngành sản phẩm khác nhau và giữa các thời kỳ khác
nhau.
- Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả tăng

uế

thêm với chi phí tăng thêm, nghĩa là nếu tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng thêm

H = ΔQ / ΔC
Trong đó:

H là hiệu quả kinh tế
ΔQ là kết quả tăng thêm
ΔC là chi phí tăng thêm

tế
H

bao nhiêu đơn vị kết quả thu được.

in

h

Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quả mà một đồng chi phí đầu
tư thêm mang lại. Từ đó khi xác định hiệu quả trong đầu tư thâm canh, đặc biệt là xác


cK

định khối lượng tối đa hóa kết quả sản xuất tổng hợp.

Tuy nhiên khi sử dụng hai phương pháp trên ta thấy được quy mô của hiệu quả là
bao nhiêu. Do đó khi xác định hiệu quả kinh tế, người ta thường dùng thêm chỉ tiêu lợi

họ

nhuận hay thu nhập. Nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu tuyệt đối thì không thể thấy được cái giá
phải trả cho quy mô của kết quả. Sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu trên là phương pháp tốt

ại

nhất để đánh giá hiệu quả kinh tế.

Đ

1.1.2 Đặc điểm và vai trò của nấm rơm
1.1.2.1 Đặc điểm sinh học của nấm rơm

ờn
g

Hiện nay có hơn 100 lại nấm rơm thuộc chi Volvariella và đã được mô tả trên
toàn thế giới. Loài Volvariella volvacea được nuôi trồng rộng rãi hơn cả.
Quá thể nấm rơm gồm các bộ phận: Bao gốc, cuống nấm và mũ nấm.

Tr
ư


Bao gốc (volva) dài, lúc đầu còn nhỏ và bao lấy mũ nấm. Khi quá thể trưởng

thành, bao gốc nứt ra, mũ nấm vươn cao lên, để lại bao ở gốc cuống nấm. Bao nấm có
màu đen do sắc tố melanin, mức độ đậm nhạt phụ thuộc vào ánh sáng.
Cuống nấm về bản chất là một bó sợi nấm, khi còn non thì dòn và mềm, khi về

già xơ cứng lại, dai và khó gãy.
Mũ nấm hình nón, mặt nhẵn, màu xám đen ở giữa và xám nhạt ở mép, đường
kính mũ 6 – 12cm hoặc lớn hơn. Mặt dưới mũ nấm mang 280 – 380 phiến nấm thẳng.
6


Nấm rơm là loại nấm ăn rất ngon, phân bổ chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt
đới và đã được trồng từ lâu ở Đông Á và Nam Á. Hiện nay, nấm rơm cũng được trồng
ở châu Phi, châu Âu và cả châu Mỹ.
Ở nước ta, từ lâu nhân dân ta đã biết thu hái nấm rơm mọc hoang dại và hiện

uế

đang nuôi trồng nấm rơm phổ biến khắp cả nước.
1.1.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh của nấm rơm

tế
H

- Dinh dưỡng: Nấm rơm sinh trưởng trên môi trường xenlulose, tốt nhất là trên
rơm rạ. Ngoài ra, nấm rơm có thể mọc tốt trên các nguyên liệu khác giàu xenlulose

như bông gòn, phế liệu bông vải, lá và bẹ chuối khô, bèo tây (bèo lục bình), than và lõi

ngô, than đậu, lạc, bã mía và một số loại cỏ khác…

h

- Nhiệt độ: Sợi nấm có thể mọc tốt ở nhiệt độ 30 – 37oC, thậm chí ở 40oC, trong

in

đó nhiệt độ tối thích ở 35 – 37oC. Tốc độ mọc sợi chậm lại khi nhiệt độ xuống 25oC

cK

hoặc tăng trên 40oC và không mọc khi nhiệt độ cao hơn 45oC hoặc thấp hơn 15oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm nguyên liệu cần thiết cho sự mọc của nấm rơm khoảng 65 –
70%. Độ ẩm không khí cần duy trì trong khoảng 80 – 90%.

họ

- Độ chua: Nấm rơm thích nghi với môi trường trung tính đến hơi kiềm (pH = 7
– 7,5) và khả năng thích ứng với môi trường kiềm cao hơn môi trường axit.

ại

- Thời vụ: Thời vụ trồng nấm rơm tốt nhất ở các tỉnh phía Bắc (từ Thừa Thiên

Đ

Huế trở ra) là từ tháng 4 đến tháng 9 còn ở các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) có
thể trồng quanh năm.


ờn
g

1.1.2.3 Kỹ thuật trồng nấm rơm
Có thể trồng nấm rơm bằng nhiều phương pháp khác nhau:
- Trồng nấm rơm ngoài trời theo phương pháp cổ truyền.

Tr
ư

- Trồng nấm rơm trong nhà vòm theo phương pháp đống bánh gác dàn (trồng

nấm rơm cao sản).
Trồng nấm rơm trong nhà vòm được tiến hành như sau: Nhà trồng có thể làm

bằng tre, nứa hoặc nhà xây gạch và xi măng kiên cố. Thông thường người ta làm nhà
trồng bằng tre nứa, theo kiểu nhà vòm. Diện tích nhà vòm khoảng 20 – 30m2 để có thể
trồng được 400 – 500 bánh rơm mỗi đợt. Giá thành mỗi nhà vòm khoảng 2,5 – 3,0
triệu đồng. Ban đầu ủ rơm chín (rơm ủ ướt 3 ngày, rơm ủ khô 7 ngày), cho vào khung
7


ép thành bánh (cỡ khung 30x22x12cm), gói vào trong bao nilon đem phơi nắng một
ngày, để nguội một đêm rồi cấy meo giống (1 bánh meo cấy từ 6 – 8 bánh rơm). Cấy
xong gói lại để nơi thoáng mát. Sau 7 ngày mở bao ra đem bánh rơm vào nhà vòm chất
lên dàn. Dùng bình xịt phun nước (bình 8 lít cho 600 bánh rơm), giữ nhiệt độ ở 36oC.

uế

Sau 5 ngày, người trồng có thể thu hoạch 2 – 3 đợt kéo dài liên tiếp 10 ngày.

Thu hoạch xong đợt, quét dọn nhà vòm, khử trùng bằng vôi bột để trồng tiếp đợt

tế
H

tiếp theo.

Nhìn vào sơ đồ 1 ta thấy được rõ hơn về các bước sản xuất nấm rơm trong nhà

h

vòm theo phương pháp đóng bánh gác dàn.

7 ngày

Đóng bánh và
cấy giống (tỷ lệ
2 – 3%)

Mở túi nilon, gác
dàn (5 – 7 ngày)

5 ngày

Ủ nhiệt (5 – 6
ngày)

cK

7 ngày


họ

Hạ nhiệt độ
phòng

Xử lý nguyên liệu
(ngâm nước vôi
1,5% và ủ 7 ngày/2
lần đảo)

in

Chuẩn bị
nguyên liệu
(rơm, phụ da,
vôi bột…)

ại

(2– 3 ngày)

7 ngày

ờn
g

Đ

Thu hái đợt 1 (2

– 3 ngày)

Thu hái đợt 2 (2
– 3 ngày)

Sơ đồ 1: Tóm tắt các bước trồng nấm theo phương pháp
đóng bánh gác dàn

Tr
ư

1.1.2.4 Giá trị của nấm rơm
- Giá trị dinh dưỡng
Nấm rơm còn gọi là bình cô, lan hoa cô, macô,… là một trong những loại nấm ăn

được sử dụng rộng rãi có giá trị dinh dưỡng cao với hàm lượng protein cao (2,665,05%) và 19 axid amin (trong đó có 8 loại axid amin không thay thế), không làm tăng
lượng cholesterol trong máu.
8


Trong các loại nấm thì nấm rơm là loại nấm có hàm lượng đạm khô khá cao
chiếm tới 43%. Thành phần dinh dưỡng của nấm rơm khá phong phú, trong 100 gam
nấm rơm khô đúng chuẩn có chứa 21 – 37 gam chất đạm, 2,1 – 4,6 gam chất béo, 9,9
gam chất bột đường, 21 gam chất xơ, rất nhiều yếu tố vi lượng như canxi, sắt, phootspho,

uế

các vitamin A, B1, B2, C, D, PP … Đặc biệt trong nấm rơm, thành phần đạm vừa nhiều
vừa đầy đủ các axit amin tối thiểu cần thiết, hơn cả trong thịt bò và đậu tương.


tế
H

Với thành phần dinh dưỡng tốt như thế, từ lâu trong y học nấm rơm được chỉ rõ
là một thức ăn tuyệt vời, có thể chế biến được nhiều “thực phẩm chức năng”, thuốc để

hỗ trợ chữa bệnh, đặc biệt với năm loại bệnh nội tiết chuyển hóa nổi cộm hiện nay là:
béo phì, rối loạn lipit máu, đái tháo đường, xơ vữa động mạch và tăng huyết áp.

in

h

- Giá trị kinh tế

Nấm là một trong những loại cây trồng có hiệu quả kinh tế rất cao. Các hộ sản

cK

xuất nấm không cần vốn đầu tư nhiều, chi phí nguyên vật liệu lại rẻ (có thể tận dụng
phế phẩm của nông, lâm nghiệp), việc quay vòng vốn nhanh và tận dụng được thời
gian nhàn rỗi cũng như lao động của gia đình (người già, trẻ em,…) nhưng vẫn cho

họ

năng suất cao. Bên cạnh đó, giá sản phẩm nấm lại khá cao và có thị trường tiêu thụ
rộng lớn. Vì vậy, sản xuất nấm mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho người dân

ại


nông thôn ngoài thu nhập chính từ lúa.

Đ

- Giá trị đối với xã hội

+ Giải quyết lao động: Vì sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên nguồn

ờn
g

lao động nông nghiệp nhàn rỗi khá nhiều, trong khi đó đời sống của người dân vẫn còn
nhiều khó khăn. Trồng nấm rơm là hướng giải quyết công ăn việc làm tại chỗ cho
người dân. Người dân có thể tận dụng mọi thời gian rảnh rỗi của mình để làm như:

Tr
ư

Ngâm rơm, ủ rơm, đạp rơm, bỏ meo giống, chất bánh vào vòm, chăm sóc, hái nấm, thu
mua,… Nó tạo thành một chuỗi cung sản phẩm mới đồng thời mang lại nguồn thu
nhập mới cho mỗi tác nhân tham gia trong chuỗi cung này.
+ Cung cấp nguồn thực phẩm: Đời sống của người dân ngày càng được nâng

cao làm cho nhu cầu về nguồn thực phẩm ngày cành tăng. Nó góp phần bổ sung vào
nguồn thực phẩm làm đa dạng hơn nguồn thực phẩm trong đời sống con người. Vấn đề
thiếu nguồn lương thực, thực phẩm đang là vấn đề nóng bỏng mà toàn cầu hướng đến.
9


Việc tìm ra các nguồn thực phẩm an toàn sạch mà đảm bảo được sức khỏe cho con

người như nấm rơm đang được cả xã hội hướng đến.
+ Cung cấp nguồn nguyên liệu bổ dưỡng trong chế biến các món thức ăn chay
và thức ăn thường nâng cao sức khỏe cho người dân.

uế

- Giá trị đối với môi trường:
Khi người dân đầu tư vào sản xuất nấm rơm thì cácphế phẩm của ngành nông

tế
H

nghiệp như rơm, rạ, bã trấu, … được người dân tận dụng, cất giữ cẩn thận và coi “quý
như vàng”. Do đó, nó góp phần rất quan trọng làm sạch môi trường thôn xóm, không
còn có hiện tượng đốt rơm rạ vào những ngày mùa hay trôi dạt lung tung khi trời mưa

lũ nữa. Phế thải sau khi sản xuất nấm rơm là nguồn phân bón hữu cơ rất tốt cho cây

in

h

trồng. Nó rất dễ phân hủy vì trong quá trình sản xuất nấm rơm vì đã được ủ rất kỹ với
thời gian dài do đó nhanh chóng hoai mục góp phần tăng độ mùn cho đất.

cK

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm
1.1.3.1 Các nhân tố tự nhiên


Điều kiện tự nhiên là nhân tố rất quan trọng quyết định một phần không nhỏ

họ

trong quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm rơm.Nếu nhiệt độ quá nóng hoặc quá
lạnh thì đều không thích hợp với nấm rơm. Vào mùa Hạ cần tạo sự thông thoáng và

ại

tạo độ ẩm thích hợp cho nấm phát triển, mùa Đông cần phải có sự ủ ấm tạo nhiệt độ thì

Đ

nấm mới phát triển.

1.1.3.2 Các nhân tố kỹ thuật

ờn
g

Việc vận dụng kỹ thuật và bố trí lao động hợp lý trong sản xuất nấm rơm sẽ
giúp tiết kiệm được chi phí trong quá trình trồng nấm. Tận dụng hợp lý nguồn nguyên
liệu và bố trí thời gian đúng cho phép nâng cao hiệu quả trồng nấm. Qua kinh nghiệm

Tr
ư

sản xuất, các hộ sản xuất nâng cao được kỹ thuật trồng nấm của mình để có sự điều
chỉnh trong những lần sản xuất tiếp theo nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.1.3.3 Các nhân tố chính sách xã hội

Chủ yếu là các chính sách khuyến nông của Nhà nước, các đợt tập huấn kỹ

thuật, hỗ trợ vốn, tự tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm bằng việc hỗ trợ thuế,…

10


1.1.3.4 Thị trường tiêu thụ
Là nhân tố quyết định đến sự phát triển của nghề trồng nấm. Bởi vì, các loại sản
phẩm nông nghiệp như nấm sau khi thu hoạch không thể để lâu trông môi trường tự
nhiên, thời vụ thu hoạch có tính chất liên tục trong thời gian từ 4 đến 7 ngày, trong khi

uế

các hộ nông dân không có biện pháp gì để bảo quản hoặc nếu có chỉ là những kĩ thuật
sấy thô sơ thông thường thì sễ gây ra tình trạng kém phẩm chất cũng như bị ép giá.

tế
H

1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm

- Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ
được sáng tạo ra trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định thường là một năm.
GO = ∑P*Q

h

P là giá của sản phẩm


in

Trong đó:

Q là khối lượng

cK

- Chi phí trung gian (IC): Là một bộ phận cấu thành của sản xuất bao gồm
những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất sản phẩm nông nghiệp. Chi phí trung
gian trong sản xuất nông nghiệp bao gồm chi phí vật chất trực tiếp và chi phí dịch vụ

họ

mua hoặc thuê ngoài (không tính khấu hao).

Chi phí trung gian (IC) = Chi phí vật chất + Chi phí dịch vụ

ại

- Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm (VA): Là chỉ tiêu phản ánh những phần

Đ

giá trị do lao động sáng tạo trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là một bộ phận còn

ờn
g

lại của giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian.

∑ VA = ∑ GO - ∑ IC

- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần còn lại của giá trị gia tăng sau khi trừ đi

khấu hao và thuế.

Tr
ư

∑ MI = ∑ VA – Thuế - Khấu hao

- Năng suất: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị diện tích gieo trồng trong một lứa

sản xuất được bao nhiêu nấm. Do đặc điểm sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra được
tiến hành trong vòm, một vòm có thể sản xuất được nhiều lứa nấm nên chúng ta tính
đến năng suất là:

11


N = Q/S
Trong đó:

N là năng suất
Q là sản lượng
S là diện tích (số lứa nấm)

uế

- VA/IC (Hiệu quả chi phí gia tăng theo giá trị gia tăng): Chỉ tiêu này mang


giá trị gia tăng, đây là chỉ tiêu quan trọng để lựa chọn.

tế
H

tính tổng hợp cho biết việc bỏ ra một đồng chi phí trung gian thu được bao nhiêu đồng

- GO/IC (Hiệu quả chi phí gia tăng theo giá trị sản xuất): Chỉ tiêu nàycho biết
việc bỏ ra một đồng chi phí trung gian thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
- MI/IC (Hiệu quả chi phí gia tăng theo thu thập hỗn hợp): Chỉ tiêu này cho

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN

cK

1.2.1 Tình hình trồng nấm ở Việt Nam

in

h

biết việc bỏ ra một đồng chi phí trung gian thu được bao nhiêu đồng thu thập hỗn hợp.

Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới từ hàng trăm
năm nay. Hiện nay, người ta đã biết có khoảng 2.000 loài nấm ăn được, trong đó có 80

họ

loại nấm ăn ngon và được nghiên cứu nuôi trồng nhân tạo. Ở Việt Nam, tổng sản

lượng các loài nấm ăn và dược liệu năm 2009 đạt trên 250.000 tấn, kim ngạch xuất

ại

khẩu đạt 60 triệu USD chủ yếu là mộc nhĩ, nấm rơm, nấm mỡ.

Đ

Những năm gần đây, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ NN-PTNT đã giao cho
Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam

ờn
g

nghiên cứu phát triển sản xuất các loại nấm ăn và nấm dược liệu. Theo đánh giá của
Trung tâm, Việt Nam là quốc gia có nhiều điều kiện để phát triển ngành sản xuất nấm.
Thực tế là nước ta có nguồn nguyên liệu trồng nấm rất sẵn như: rơm rạ, mùn cưa,

Tr
ư

thân cây gỗ, thân lõi ngô, bông phế loại của các nhà máy dệt, bã mía của các nhà máy
đường… Ước tính cả nước có trên 40 triệu tấn nguyên liệu và nếu chỉ cần sử dụng
khoảng 10-15% lượng nguyên liệu này để nuôi trồng nấm đã có thể tạo ra trên 1 triệu
tấn nấm/năm và hàng trăm ngàn tấn phân hữu cơ. Thế nhưng ở Việt Nam, phần lớn
rơm rạ sau khi thu hoạch lúa đều bị đốt bỏ ngoài đồng ruộng hoặc ném xuống kênh,
rạch, sông ngòi... Vì thế, phát triển nghề sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu còn có ý
nghĩa lớn trong việc giải quyết ô nhiễm môi trường.
12



1.2.2 Tình hình trồng nấm ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Nghề trồng nấm rơm ở Thừa Thiên Huế đã phát triển hơn 15 năm song sản xuất
với quy mô còn nhỏ lẻ, chủ yếu còn mang tính tự phát. Cho tới những năm gần đây,
nghề trồng nấm rơm được quan tâm và được đầu tư phát triển với quy mô lớn hơn.

uế

Trong đó, điển hình các huyện Phú Vang, Hương Thủy, Quảng Điền đã có những
chính sách và mô hình trồng nấm phổ biến cho bà con nông dân. Ngoài ra, còn có một

tế
H

số sản phẩm khác mà các HTX, các trang trại đầu tư là nấm Linh Chi, nấm Sò,….

Là một tỉnh với một lượng lớn các hộ gia đình theo phật giáo và là một thành phố
du lịch nên số lượng nhà hàng khách sạn ở Huế ngày càng tăng. Ngoài ra, nấm là một
thực phẩm rất được người dân xứ Huế ưa chuộng trong các bữa ăn hằng ngày. Đây

in

h

chính là một thị trường tiêu dùng nấm rơm tại chỗ đầy tiềm năng. Đà Nẵng, Quảng
Trị, … cũng là những thị trường rộng lớn mà sản phẩm nấm rơm ở Thừa Thiên Huế đã

cK

hướng tới và bước đầu thu được những kết quả đáng khích lệ. Tỉnh đang có các dự án

mởi rộng quy mô sản xuất nấm rộng hơn để tiến vào các thị trường lớn và có thể xuất
khẩu ra nước ngoài.

họ

Để phục vụ cho việc sản xuất nấm rơm của người dân trong tỉnh gặp nhiều thuận
lợi hơn, hiên nay Thừa Thiên Huế cũng đã có sự quan tâm cho nghề nấm. Đã có các cơ

ại

sở sản xuất meo giống tại huyện Hương Thủy, Phú Vang, … Tỉnh đã có các dự án

Đ

nhằm đưa công nghệ chế biến vào sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm như: Dự án sản
xuất nấm rơm đóng hộp, dự án sấy nấm rơm, dự án sản xuất nấm rơm muối,… Nó

ờn
g

làm phong phú và đa dạng hơn các sản phẩm nấm rơm cho người tiêu dùng lựa chọn
và cũng là cách để bảo quản nấm rơm cho bà con nông dân tránh trường hợp bị ép giá.
1.2.3 Tình hình trồng nấm ở huyện Phú Vang

Tr
ư

Trong những năm qua, huyện Phú Vang là huyện đi đầu trong việc chuyển đổi cơ

cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và phát triển các ngành nghề mới để tăng

thu nhập cho người dân ở Thừa Thiên Huế. Nghề trồng nấm rơm là một trong những
chính sách mà huyện chú trọng vào. Toàn huyện hiện nay có trên 1000 hộ gia đình
trồng nấm rơm, tập trung chủ yếu ở 2 xã là Phú Lương và Phú Đa còn lại rải rác ở các
xã lân cận.
13


Huyện Phú Vang đã thực hiện các chương trình tập huấn nâng cao kiến thức, hỗ
trợ giống có chất lượng tốt giúp bà con nâng cao hiệu quả sản xuất nấm. Huyện cũng
hỗ trợ thêm kinh phí cho HTX Phú Lương I để xây dựng thương hiệu nói chung và
nấm rơm nói riêng.

uế

Huyện đã có đầu tư thêm máy sấy và có cơ sở sản xuất meo giống để phục vụ
cho bà con nhưng hiệu quả còn chưa cao. Các hộ gia đình vẫn phải đi mua meo giống từ

tế
H

nơi khác như Đà Nẵng, Sài Gòn,… nên chất lượng meo giống vẫn chưa được đảm bảo.
Thêm vào đó, sản phẩm nấm rơm làm ra chủ yếu bán cho tư thương đầu mối Đông Ba,
Chợ Dâu,… rồi mới đưa ra thị trường nên nhiều khi bị ép giá so với giá thị trường.
Nhìn chung, trong những năm gần đây sản xuất nấm rơm ở huyện Phú Vang đã

in

h

có những bước tiến mới và đem lại nhiều lợi ích cho người dân và cho huyện. Với

phương châm cùng dân phát triển, huyện Phú Vang đã đạt được những thành công lớn

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ

cK

giúp đời sống người dân trong huyện ổn định hơn.

14


CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NẤM RƠM
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ LƯƠNG
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ PHÚ LƯƠNG

uế

2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý


tế
H

Phú Lương là một xã thuần nông vùng thấp trũng đồng bằng nằm ở phía Tây của

huyện Phú Vang và cách trung tâm huyện 3 km, có ranh giới hành chính được xác
định như sau:

h

- Phía Bắc giáp với xã Phú Xuân.

in

- Phía Nam giáp với Phường Thủy Lương, thị xã Hương thủy.
- Phía Đông giáp với Thị trấn Phú Đa và Xã Phú Xuân.

cK

- Phía Tây giáp với xã Phú Hồ.

2.1.1.2 Điều kiện khí hậu thời tiết

họ

Phú Lương là khu vực mang rõ đặc trưng khí hậu của vùng đồng bằng tỉnh Thừa
Thiên Huế, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tích chất chuyển tiếp từ á

Bắc và miền Nam.


ại

xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền

Đ

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm đạt 25oC. Nhiệt độ cao nhất là 38,9oC vào
các tháng 5, 6, 7 và tháng 8. Nhiệt độ thấp nhất là 10,2oC vào các tháng 12, 1 và 2.

ờn
g

- Mưa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Mưa ở đây

diễn ra liên tục trong 4 tháng là từ tháng 9 đến tháng 12, đỉnh mưa rơi vào tháng 11và
chiếm tới 30% lượng mưa cả năm.Lượng mưa trung bình năm khoảng 2449mm.

Tr
ư

- Độ ẩm: Do mưa nhiều nên độ ẩm của xã Phú Lương khác cao. Độ ẩm trung

bình năm là 85 – 86%, trong đó độ ẩm cao nhất là 92% vào các tháng 9, 10, 11 còn độ
ẩm thấp nhất là 77%. Vì vậy, độ ẩm ở đây rất thích hợp cho nấm rơm sinh trưởng và
phát triển.
- Bốc hơi: Khả năng bốc hơi trung bình năm là 977mm/năm. Lượng bốc hơi
nhiều nhất là từ tháng 5 đến thánh 8, tháng có lượng bốc hơi ít nhất là tháng 2.
- Số giờ nắng trung bình năm: 2 017 h/năm và số ngày nắng trong năm là 196 ngày.
15



- Gió bão: Xã Phú Lương chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa chính đó là gió
mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.
+ Gió mùa Đông Bắc: Bắt đầu thổi từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió
bình quân từ 4 – 6 m/s. Gió thường kèm theo mưa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ

uế

lụt và gây ngập úng ở nhiều nơi.
+ Gió mùa Tây Nam: Bắt đầu thổi từ tháng 4 đến tháng 8, tốc độ bình quân 2 –

tế
H

3 m/s có khi lên tới 7 – 8 m/s. Mùa này gió thường gây khô nóng, bốc hơi nước mạnh
nên gây khô hạn kéo dài.

+ Bão: Thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10 với tốc độ gió lớn có thể trên
15 – 20 m/s trong gió mùa Đông Bắc và 30 – 40 m/s trong khi lốc, bão.

in

h

2.1.1.3 Địa hình, thổ nhưỡng

Địa hình xã Phú Lương không có sự chia cắt lớn, ở phía Bắc và phía Đông giáp

cK


với xã Phú Xuân gần phá Tam Giang nên phần lớn địa hình còn để hoang hóa chưa
được khai thác và sử dụng. Địa hình chủ yếu là đất cát với diện tích khoảng 494,7 ha.
Phân bố dọc sông Lợi Nona – Đại Giang là đất phù sa phục vụ cho sản xuất nông

họ

nghiệp. Nó chiếm diện tích không lớn chỉ 113,73 ha.

Địa hình chủ yếu còn lại là bằng phẳng được người dân cải tạo lâu đời hình thành

ại

các chân ruộng để hoạt động đất nông nghiệp. Nó được hình thành do sản phẩm phong

Đ

hóa đất mẹ khác nhau chiếm 1 125,23 ha.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

ờn
g

2.1.2.1 Tình hình dân số và nguồn lực lao động của địa phương
Nguồn lao động là đầu vào quan trọng của bất kỳ một hoạt động sản xuất, là

nhân tố mang tính quyết định vì nó là điều kiện chủ yếu cho sự tồn tại của xã hội.

Tr
ư


Lao động nông nghiệp gắn chặt với đất đai, điều kiện tự nhiên,… Vì vậy, lao

động trong nông nghiệp có những đặc thù riêng, như: phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên, có tính thời vụ, có tính thích ứng và phân bố rộng khắp trên các vùng lãnh thổ,
từ đặc điểm này việc tổ chức lao động trong nông nghiệp phải hợp lý, đảm bảo sự cân
đối và thời vụ sản xuất.
Qua số liệu bảng 1ta thấy: Dân số của xã Phú Lương qua 3 năm có sự biến động
nhưng không đáng kể. Dân số của xã năm 2010 là 6.610 người, năm 2011 là 6.752
16


×