Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Thuyết trình về tác giả nam cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 16 trang )

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN

1915 - 1951
Tổ 3
Lê Phước Đạt
Phùng Thị Mỹ Duyên
Nguyễn Thị Thùy Linh
Trần Xuân Tiến
Trịnh Việt Trinh
Trương Văn Lĩnh


Cuộc đời
Sự nghiệp thơ văn
+Tác phẩm tiêu
biểu, các đề tài
+Phong cách
nghệ thuật
+Quan điểm sáng
tác


Nhà văn, nhà báo Nam Cao
• Nam Cao (1915-1951),tên thật là Trần
Hữu Tri, là một nhà văn hiện thực lớn
(trước Cách mạng), một nhà báo kháng
chiến (sau Cách mạng), một trong
những nhà văn tiêu biểu nhất thế kỷ
20 của Việt Nam. Ông có nhiều đóng
góp quan trọng đối với việc hoàn thiện
phong cách truyện ngắn và tiểu


thuyết Việt Nam ở nửa đầu thế kỷ 20.


Nhà văn, nhà báo Nam Cao
Ông sinh ra trong một gia đình
nông dân tại làng Đại Hoàng,
tổng Cao Đà, huyện Nam Sang,
nay thuộc Hòa Hậu, Lí Nhân, Hà
Nam. Học xong thành chung,
Nam Cao bôn ba nhiều nơi,
nhưng bệnh tật đẩy ông về
quê. Từ đó, Nam Cao sống chật
vật bằng nghề dạy học và viết
văn. Năm 1943 , ông vào Hội
Văn hoá cứu quốc. Tham gia
Tổng khởi nghĩa ở quê hương,
ông được cử làm chủ tịch xã.


Nhà văn, nhà báo Nam Cao

LÀNG ĐẠI HOÀNG, HÀ NAM


I.Cuộc đời của Nam Cao
• Sau Cách mạng, với tư cách phóng viên - Nam Cao có
mặt trong đoàn quân Nam tiến, rồi lên chiến khu Việt
Bắc làm công tác văn nghệ. Cuối tháng 11 năm 1951,
trên đường đi công tác vào vùng địch tạm chiếm, Nam
Cao anh dũng hi sinh tại làng Vũ Đại, huyện Gia Viễn,

Ninh Bình, khi tài năng đang nở rộ; gần đây (1998),
mộ phần của ông đã được đưa về quê hương.
Là cây bút xuất sắc của dòng văn học hiện thực (1940
- 1945), là người đi tiên phong trong việc xây dựng
nền văn học mới, Nam Cao được Nhà nước truy tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt
1,1996).


I. Cuộc đời của Nam Cao
• Nhìn bề ngoài, Nam Cao có phần vụng về, ít nói,
lạnh lùng nhưng nội tâm thì luôn luôn sôi sục,
căng thẳng.
• Nam Cao sống ân tình với người nghèo khổ, bị áp
bức, khinh miệt. Ông cho rằng: không có tình
thương thì không xứng đáng được gọi là Người
• Ông luôn luôn trăn trở, suy tư về bản thân và cuộc
sống. Vì thế, từ những chuyện nhỏ nhặt, thường
ngày, Nam Cao nêu được nhiều vấn đề xã hội lớn
lao, nhiều bài học triết lý sâu sắc. Với mình thì
khiêm nhường, với người thì trân trọng


II.Sự nghiệp thơ văn
1.Các đề tài và tác phẩm tiêu biểu
Trước 1945, tài năng Nam Cao kết tinh trong gần 60
truyện ngắn, một truyện vừa (Chuyện người hàng
xóm), và tiểu thuyết Sống mòn. Tác phẩm của ông chủ
yếu xoay quanh hai đề tài: người tri thức nghèo và
nông dân bần cùng.

Ở đề tài thứ nhất, ấn tượng hơn cả là:
- Những truyện không muốn viết (1942)
- Trăng sáng (1943)
- Đời thừa (1943)
- Quên điều độ (1943)
-Sống mòn (tiểu thuyết - 1944).
=>Nam Cao phê phán xã hội cũ giết chết tài năng, tàn
phá tâm hồn nghệ sĩ. Ông cũng thể hiện thành công
quá trình người trí thức tự đấu tranh, khắc phục mặt
hạn chế, vươn lên giữ lối sống đẹp.


1.Các tác phẩm tiêu biểu


1.Các đề tài và tác phẩm
tiêu biểu
• Ở đề tài thứ hai, Nam Cao viết chừng hai
mươi truyện ngắn phản ánh cuộc đời tăm tối,
số phận bi thảm của người nông dân tiêu biểu
là:
- Chí Phèo (1941)
- Trẻ con không được ăn thịt chó (1942).
- Lão Hạc (1943)
- Một bữa no (1943)
- Một đám cưới (1944)
=>Viết về nông dân, Nam Cao
kết án đanh thép xã hội thực dân
phong kiến đã huỷ hoại nhân hình,
sói mòn nhân tính của những con

người lương thiện.


1.Các đề tài và tác phẩm tiêu biểu
Sau cách mạng tháng 8. Tác phẩm “Đôi mắt
“ của tác giả đã thể hiện một cái nhìn, một
quan điểm, một sự thay đổi đối với thời
cuộc, có đi nhiều tìm hiểu nhiều và quan sát
nhiều mới có sự thay đổi cách nhìn cách
nghĩ


2. Quan điểm sáng tác
• Thời gian đầu lúc mới cầm bút, ông
chịu ảnh hưởng của văn học lãng mạn
đương thời. Dần dần nhận ra thứ văn
chương đó xa lạ với đời sống lầm than
của người lao động, ông đã đoạn tuyệt
với nó và tìm đến con đường nghệ
thuật hiện thực chủ nghĩa. Nam Cao
nhận thức nghệ thuật phải gắn bó với
đời sống, nhìn thẳng vào sự thật "tàn
nhẫn", phải nói lên nỗi khốn khổ, cùng
quẫn của nhân dân và vì họ mà lên
tiếng.


2. Quan điểm sáng tác
• Văn chương không cần đến sự khéo
tay, làm theo một cái khuôn mẫu. Văn

chương chỉ dung nạp những người biết
đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn
chưa ai khơi và sáng tạo ra cái gì chưa
có". Ông đòi hỏi nhà văn phải có lương
tâm, có nhân cách xứng với nghề; và
cho rằng sự cẩu thả trong văn chương
chẳng những là bất lương mà còn là đê
tiện.


2. Quan điểm sáng tác
• Sau 1945, tham gia kháng chiến chống
Pháp, sẵn sàng hy sinh thứ nghệ thuật
cao siêu với ý nghĩ: lợi ích dân tộc là
trên hết. Ông vui vẻ nhận ra “góp sức
vào công việc không nghệ thuật lúc
này chính là để sửa soạn cho tôi một
nghệ thuật cao hơn”.


3. Phong cách nghệ thuật
• Đề cao con người tư tưởng, đặc biệt chú ý tới
hoạt động bên trong của con người, coi đó là
nguyên nhân của những hoạt động bên ngoài
• Tâm lý nhân vật trở thành trung tâm của sự
chú ý, là đối tượng trực tiếp của ngòi bút Nam
Cao
• Thường viết về những cái tầm thường quen
thuộc trong đời sống hàng ngày
• Giọng điệu riêng, buồn thương, chua

chát.Ông có phong cách nghệ thuật triết lí trữ
tình sắc lạnh.


Tổng kết
• Trên đường đi công tác, ông bị quân Pháp
phục kích và bắn chết vào ngày
28/11 năm 1951 (30 tháng Mười âm lịch), tại
Hoàng Đan (Ninh Bình)
• Hi sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc khi
mới 37 tuổi, Nam Cao chưa biết ông được tôn
vinh là nhà văn lớn. Hơn nửa thế kỉ đã qua đi,
tác phẩm của Nam Cao càng khẳng định giá
trị hiện thực sâu sắc, tư tưởng nhân đạo cao
cả và vẻ đẹp nghệ thuật điêu luyện, độc đáo



×