Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hiệu quả kinh tế sản xuất keo giống ở xí nghiệp trồng rừng và sản xuất cây giống hoàng bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.35 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT KEO GIỐNG
Ở XÍ NGHIỆP TRỒNG RỪNG VÀ SẢN XUẤT
CÂY GIỐNG HOÀNG BẰNG

Sinh viên thực hiện: Hoàng Lê Thị Hòa
Lớp: K43B - KTNN
Niên khóa:2009 - 2013

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lê Sỹ Hùng

Huế, tháng 05 năm 2013


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Đại học,
chuyên nghành Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến:
Các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển Trường Đại học Kinh tế Huế
đã tận tình giảng dạy, truyền thụ cho tôi những kiến thức bổ ích. Kiến thức mà
tôi học đượckhông chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn
là hành trang quý báu trong quá trình công tác.


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Lê Sỹ Hùng, người đã tận tình
hướng dẫn, trực tiếp dẫn dắt tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn chỉnh
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Đội ngũ cán bộ nhân viên XN Trồng rừng & SX cây giống Hoàng Bằng đã
giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện cho tôi tiến hành điều tra và thu thập số liệu.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành khóa
luận không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự giúp ý xây dựng của quý
thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hoàng Lê Thị Hòa

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT............................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... viii
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................................... 3
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................4
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................4
1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế ...................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm ...........................................................................................................4
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu quả kinh tế........................................................5
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..................5
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................10
1.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất .............................................................10
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất ...........................................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................11
1.2.1. Tình hình sản xuất và cung ứng giốnglâm nghiệp hiện nay ở Việt Nam............11
1.2.2. Tình hình sản xuất và cung ứng giống lâm nghiệp hiện nay ở TT Huế ..............13
1.3. Tình hình cơ bản của xí nghiệp ..............................................................................13
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp ................................................................13
1.3.2. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................14
1.3.3. Quy trình sản xuất cây giống ở xí nghiệp............................................................15
1.3.4. Tình hình sử dụng lao động của xí nghiệp ..........................................................17
1.3.5. Tình hình nguồn vốn sản xuất của xí nghiệp.......................................................20

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

iii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

1.3.6. Môi trường kinh doanh của xí nghiệp .................................................................23
1.3.6.1. Môi trường vĩ mô..............................................................................................23
1.3.6.2. Môi trường vi mô..............................................................................................24
1.3.6.3. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn ........................................................25
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT KEO GIỐNG CỦA XÍ NGHIỆP ...27
2.1. Tình hình sản xuất keo giống của xí nghiệp qua 3 năm 2010 - 2012.....................27
2.2. Tình hình tiêu thụ keo giống của xí nghiệp qua 3 năm 2010 - 2012......................28
2.3. Cơ cấu chi phí sản xuất keo giống của xí nghiệp ...................................................31
2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất keo giống của xí nghiệp............................36
2.4.1. Tình hình biến động doanh thu của xí nghiệp .....................................................36
2.4.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất keo giống của xí nghiệp.............................................39
2.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất...................................................42
2.5. Thị trường tiêu thụ keo giống của xí nghiệp ..........................................................45
2.6. Đánh giá của khách hàng về chất lượng và giá bán keo giống của xí nghiệp ............48
2.6.1. Về chất lượng ......................................................................................................48
2.6.2. Về giá bán............................................................................................................49
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KEO GIỐNG CỦA XÍ NGHIỆP ..................................................................................51
3.1. Định hướng phát triển.............................................................................................51
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất keo giống của xí nghiệp ..........52
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng giống, hạ giá thành sản phẩm ............................52
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng suất lao động ...............................................................53
3.2.3. Giải pháp về tiêu thụ............................................................................................53
3.2.4. Giải pháp tăng cường vốn cho sản xuất ..............................................................54
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................57
1. Kết luận .......................................................................................................................................... 57
2. Kiến nghị ....................................................................................................................................... 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................59
PHỤ LỤC .....................................................................................................................60

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

SV: Hoàng Lê Thị Hòa



Lao động

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

TGĐ


Vốn cố định

XN

Xí nghiệp

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KH - CN

Khoa học công nghệ


BVTV

Bảo vệ thực vật

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1: Sơ dồ bộ máy quản lý của xí nghiệp ...............................................................14
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất cây keo giống bằng giâm hom..........................................16
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất cây keo giống từ ươm hạt .................................................16
Biểu đồ
Biểu đồ 1. Tình hình tiêu thụ keo giống của xí nghiệp qua 3 năm 2010 - 2012 ...........30

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình lao động của xí nghiệp qua 3 năm 2010 - 2012 ..............................19

Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của xí nghiệp qua 3 năm 2010 - 2012 ...........................22
Bảng 3: Diện tích, năng suất và sản lượng của xí nghiệp qua 3 năm 2010 - 2012 .......28
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ cây giâm hom qua 3 năm 2010 - 2012 ...............................29
Bảng 5: Tình hình tiêu thu cây ươm hạt qua 3 năm 2010 - 2012..................................30
Bảng 6: Cơ cấu chi phí của một cây giống qua 3 năm 2010 - 2012..............................35
Bảng 7: Cơ cấu doanh thu của xí nghiệp qua 3 năm 2010 - 2012.................................37
Bảng 8: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu .........................................38
Bảng 9: Hiệu quả sản xuất keo giống của xí nghiệp trong 3 năm 2010 - 2012 ............41
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất của xí nghiệp qua 3 năm 2010 - 2012 ...44
Bảng 11: Tình hình thị trường tiêu thụ keo giống của xí nghiệp qua 3 năm 2010 - 2012 ...47
Bảng 12: Đánh giá về chất lượng keo giống của xí nghiệp...........................................48
Bảng 13: Kiểm định One - sample T - test đánh giá của khách hàng về chất lượng keo
giống của xí nghiệp .......................................................................................................49
Bảng 14: Đánh giá về giá bán keo giống của xí nghiệp ................................................49
Bảng 15: Kiểm định One - sample T - test đánh giá của khách hàng về giá bán keo
giống của xí nghiệp .......................................................................................................50

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị, học tập tại giảng đường kết hợp
với quá trình tìm hiểu thực tế tại XN trồng rừng & SX cây giống Hoàng Bằng. Tôi
quyết định lựa chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế sản xuất keo giống ở Xí nghiệp trồng

rừng và sản xuất cây giống Hoàng Bằng” làm khóa luận tốt nghiệp.
Việc thực hiện đề tài nhằm mục đích tìm hiểu hoạt động sản xuất keo giống của
xí nghiệp trong 3 năm 2010 - 2012, từ đó xem xét đánh giá kết quả, hiệu quả, những
tồn tại … của xí nghiệp, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
keo giống của xí nghiệp trong thời gian tới.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa vào các số liệu về thực trạng sản xuất keo
giống qua sự cung cấp thông tin từ các phòng ban, cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp và kết hợp với số liệu từ điều tra phỏng vấn của bản thân.
Để đạt được mục đích tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản như phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp thu thập thông tin, điều tra, thay thế liên hoàn
và một số phương pháp khác.
Sau khi làm việc với các phương pháp trên cùng với những số liệu có được
trong thời gian làm khóa luận tôi nhận thấy rằng XN Trồng rừng & SX Cây giống
Hoàng Bằng đã thể hiện được năng lực của mình trong việc sản xuất keo giống. Trong
3 năm qua xí nghiệp đã đạt được nhiều kết quả như:
Hoạt động sản xuất đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của các hộ sản xuất, các
đơn vị trồng rừng. Kết quả sản xuất ngày càng đi lên, với các biểu hiện tốt về doanh
thu không ngừng tăng qua các năm. Chi phí hàng năm cũng tăng lên đáng kể, tuy
nhiên lợi nhuận vẫn được đảm bảo và có xu hướng gia tăng. Ngoài ra, hoạt động của xí
nghiệp đã đem lại việc làm có thu nhập khá tốt cho người dân địa phương.
Tuy nhiên tôi cũng nhận thấy rằng, xí nghiệp vẫn còn một số tồn tại cần khắc
phục và xí nghiệp cũng gặp không ít khó khăn trong sản xuất. Do đó trong thời gian
tới, xí nghiệp cần cố gắng hơn nữa để vươn lên, vượt qua khó khăn nâng cao hiệu quả
kinh tế hoạt động sản xuất của xí nghiệp.

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

viii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Theo tài liệu của Maurand thì trước năm 1945, Việt Nam có 14 triệu ha rừng
chiếm hơn 42% diện tích tự nhiên của cả nước, năm 1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5
triệu ha (chiếm 29% diện tích tự nhiên), năm 1985 còn 7,8 triệu ha (23,6%) đến năm
1989 chỉ còn 6,5 triệu ha (19,7%) (Viện điều tra qui hoạch rừng Việt Nam, 1989). Như
vậy trung bình mỗi năm rừng Việt Nam bị thu hẹp từ 160 - 200 ngàn ha. Nguyên nhân
dẫn đến sự giảm sút nghiêm trọng về diện tích là do khai hoang trong chiến tranh, do
tập quán sống du canh của số dân tộc ở vùng cao, do cháy rừng, do sự khai phá rừng
bừa bãi lấy gỗ, lấy đất canh tác...
Tình hình hiện nay cho thấy việc bảo vệ và khôi phục nguồn tài nguyên rừng để
đảm bảo sự cân bằng sinh thái, đồng thời bảo tồn tính đa dạng sinh học, ngăn chặn sự
diệt vong của các loài, nhất là các loài quý hiếm là một việc làm hết sức cấp bách.
Trong bối cảnh đó, việc giao đất, giao rừng cho người dân, cộng đồng dân cư quản lý
là việc làm cần thiết, góp phần bảo vệ và làm giàu vốn rừng. Ngoài ra, phát triển rừng
sản xuất cũng là một yếu tố quan trọng.Vì vậy, phát triển nguồn giống được xem là
một giải pháp cực kỳ quan trọng trong việc góp phần nâng cao giá trị của rừng trồng.
Huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế là địa bàn có phong trào trồng rừng
phát triển mạnh. Người dân hưởng ứng chính sách trồng rừng của Nhà nước để phát
triển kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo và phủ nhanh đất trống đồi trọc do đó nhu
cầu mua các giống cây lâm nghiệp là rất lớn. Đặc biệt là giống cây keo lai, vì đây là
loại cây mọc nhanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao ngoài ra nó còn có khả năng cải tạo
đất, chống xói mòn, cải tạo môi trường sinh thái.
Xí nghiệp trồng rừng và sản xuất cây giống Hoàng Bằng - Công ty con của
Công ty Cổ phần 1/5 là một trong những đơn vị cung ứng giống cây lâm nghiệp đã

được cấp giấy phép theo quy định của chính phủ, chuyên cung cấp giống cây lâm
nghiệp phục vụ trồng rừng cho các huyện trong tỉnh và một số tỉnh lân cận. Đẩy mạnh

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất keo giống của XN trồng rừng và sản xuất cây
giống Hoàng Bằng không chỉ góp phần vào phát triển của xí nghiệp mà còn góp phần
vào sự nghiệp trồng rừng của nước nhà. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
keo giống nhằm tìm ra những thuận lợi, khó khăn từ đó đề xuất những biện pháp khắc
phục hạn chế, sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do đó, trong thời gian thực tập, chúng tôi lựa chọn đề tài
“Hiệu quả kinh tế sản xuất keo giống ở Xí nghiệp trồng rừng và sản xuất cây giống
Hoàng Bằng” làm khóa luận tốt nghiệp đại học.
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hoạt động sản xuất keo giống của Xí
nghiệptrồng rừng và sản xuất cây giống Hoàng Bằng trong 3 năm, xem xét kết quả,
hiệu quả đạt được, những tồn tại…Để từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất keo giống của xí nghiệp trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến sản xuất keo giống của xí nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Số liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các tài liệu đã công bố của xí nghiệp

qua các năm. Ngoài ra các báo cáo khoa học, luận văn được sử dụng làm nguồn tài liệu
tham khảo quý giá và đã được thừa kế một cách hợp lý trong luận văn, nguồn tài liệu
từ sách, báo chí, internet…
- Phương pháp duy vật biện chứng: làm phương pháp luận trong quá trình
nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê để thu thập số liệu và thông tin thông qua các phòng
ban của công ty như phòng kế toán, phòng kỹ thuật..
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Tham khảo xin ý kiến góp ý của từ
cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp như kế toán trưởng, anh chị kỹ thuật viên…
- Phương pháp điều tra và tổng hợp số liệu điều tra: Tiến hành điều tra khách
hàng để làm rõ thêm thị trường tiêu thụ keo giống và chất lượng keo giống của xí
nghiệp. Từ đó làm cơ sở để đề xuất giải pháp phát triển.
SV: Hoàng Lê Thị Hòa

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

- Phương pháp so sánh: là phương pháp lâu đời và được áp dụng rộng rãi. So
sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau.Trong thực tế điều kiện để có thể
so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian và không gian. Để
đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của mình tôi đã sử dụng những kỹ thuật so sánh sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy
mô của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ phân

tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện đề tài hiệu quả sản xuất keo giống của xí nghiệp tôi tập trung
nghiên cứu trong phạm vi:
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến hiệu quả sản xuất keo giống của xí nghiệp.
- Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại Xí nghiệp trồng rừng
và sản xuất cây giống Hoàng Bằng, Xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh TT Huế.
- Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu các vấn đề trong sản xuất keo
giống của xí nghiệp trong 3 năm từ 2010 - 2012.

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Phần II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất ở bản
chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra một khoản chi phí nhất

định. Đó là nhân lực, vật lực, vốn… tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là tối đa hóa đầu ra
với một lượng đầu vào nhất định.
Hiệu quả kinh tế: thể hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí
đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh của hộ, nó biểu hiện bằng các chỉ tiêu: giá
trị sản xuất, thu nhập, lợi nhuận… tính trên lượng chi phí bỏ ra. Thuật ngữ hiệu quả
kinh tế chỉ được áp dụng trong trường hợp khi nông trại đạt được cả hai hiệu quả (hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ). Vì vậy việc đạt một trong hai hiệu quả chỉ là điều
kiện cần mà chưa đủ để đảm bảo nông hộ có hiệu quả kinh tế. Trong đó hiệu quả kỹ
thuật được hiểu là mức sản lượng tối đa có thể đạt được ở một mức chi phí nhất định
trong điều kiện có nhiều công nghệ kỹ thuật sản xuất khác nhau, còn hiệu quả phân bổ
chỉ đề cập tới sự điều chỉnh các chi phí nguồn lực và sản lượng để phản ánh các giá cả
có liên quan và kỹ thuật sản xuất được chọn.
Hiệu quả kinh tế - xã hội: là tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được
cả về mặt kinh tế và xã hội. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là phát triển xã
hội. Giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau do
đó khi nói đến hiệu quả kinh tế ta cần hiểu trên quan điểm kinh tế xã hội.
Hiệu quả môi trường: là xu hướng tất yếu mà mọi quốc gia cần đề cập đến
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế nông nghiệp: là tổng hợp các hao phí về lao động và lao động

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

vật hóa để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp. Nó thể hiện bằng cách so sánh kết quả

sản xuất đạt được với khối lượng chi phí lao động và chi phí vật chất bỏ ra. Khi xác
định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp phải tính đến việc sử dụng đất đai,
các nguồn dự trữ trong nông nghiệp, các tiềm năng này bao gồm: vốn sản xuất, vốn lao
động, vốn đất đai.
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu quả kinh tế
Thứ nhất, biết được mức hiệu quả sử dụng các nguồn lực, các nguyên nhân
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế để có giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế trong sản xuất.
Thứ hai, làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản
xuất. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng bằng các biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh tế, ngược lại nếu đã đạt được hiệu quả kinh tế cao thì để tăng sản
lượng cần phải đồi mới công nghệ.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Các nhân tố bên ngoài
+ Môi trường pháp lý:
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ
thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều tác động trực
tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh
nghiệp". Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến
phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia
vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo
những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của
mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các
thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi
nhuận. Ngoài ra, các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

SV: Hoàng Lê Thị Hòa


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh
nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong nền
kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh
nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước
đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế” có thể duy trì hoạt động
SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường
lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh
mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại,
nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng
giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường
làm hại tới xã hội.
+ Môi trường chính trị, văn hoá - xã hội:
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các
hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị
rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp
nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong
nước cũng gặp nhiều bất ổn.

Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất.
Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá - xã hội quy định.

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

+ Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính
phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ
lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến
các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động
SXKD của từng doanh nghiệp. Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh
tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính
sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết
quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh
cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi
trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng
hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý

kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các
chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
+ Môi trường thông tin:
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh
mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá
trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để
điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất,
thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin
về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước.
Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh
doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong
kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh
thắng lợi
SV: Hoàng Lê Thị Hòa

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

+ Môi trường quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có
sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng,
chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo
động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của

các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh
nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình.
- Các nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động
SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây
là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức:
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh
doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược
tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đánh giá
và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước.
Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị .
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành
viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị
trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ
máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm
bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có
đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu
tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này
SV: Hoàng Lê Thị Hòa

8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát
huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao
trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ
chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình
độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu
trong kế hoạch kinh doanh.
+ Nhân tố lao động và vốn:
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các
yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động.
Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao
động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD mới
thực hiện được. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động
SXKD và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành
hoạt động SXKD có hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những
sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và tính
năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được
của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao
động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học
kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có một
trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên
tầm quan trọng của nhân tố lao động.

Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai
trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả
năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động SXKD
ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ
SV: Hoàng Lê Thị Hòa

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài
chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử
dụng tối ưu đầu vào.
+ Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của
doanh nghiệp:
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động SXKD.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì
nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được tiến hành.
Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc
vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không.
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
- Tổng doanh thu (TR): Là biểu hiện bằng tiền của những sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ sản xuất ra đã tiêu thụ, đã bán được đã xuất kho, đã thu tiền về hay giấy báo có
tại ngân hàng.
TR = Q* P
Trong đó: Q : Sản lượng sản phẩm tiêu thụ

P : Giá bán
- Chi phí sản xuất (TC): Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ để thực hiện quá trình SXKD của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận (LN): là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Nó được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chi phí sản xuất:
LN = TR - TC
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn = Vốn bình quân
Chỉ số này cho biết một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ số này còn được gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu tư.

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Lợi nhuận
Doanh lợi chi phí sản xuất =

Chi phí

x 100

Chỉ số này cho biết 100 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng

lợi nhuận
- Chỉ tiêu dánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,
giá trị của nó được chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm sau mổi chu kỳ kinh doanh
dưới hình thức khấu hao.
Lợi nhuận
Mức doanh lợi VCĐ =

VCĐ

Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng VCĐ bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này ngày càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn cố định.
- Chỉ tiêu dánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Giá trị của nó được chuyển hết vào sản
phẩm trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận
Mức doanh lợi VLĐ = VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Lợi nhuận
Mức sinh lợi 1 lao động = Số LĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận mà mỗi lao động tạo ra trong một chu kỳ
kinh doanh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất và cung ứng giốnglâm nghiệp hiện nay ở Việt Nam
Theo kết quả điều tra tuyển chọn và công nhận nguồn giống cây lâm nghiệp
từ năm 2000 - 2004 thì cả nước hiện có 7.106,9 ha có thể sản xuất giống gồm 185
nguồn giống.
- Về cơ cấu phân loại chất lượng nguồn giống. Theo phân loại tạm thời của
Công ty giống lâm nghiệp trung ương hiện nay có 5 loại nguồn giống là lâm phần xác

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

định, lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống và vườn giống.
Các loại nguồn giống có chất lượng cao (rừng giống, vườn giống) chiếm tỷ
trọng quá nhỏ (5,3% trong tổng số diện tích nguồn giống), chưa thể đáp ứng được nhu
cầu sản xuất và cung ứng giống chất lượng cao cho trồng rừng. Đặc biệt là các vườn
cây đầu dòng còn quá ít, cần phải được sự quan tâm đầu tư phát triển trên diện rộng ở
nhiều địa phương trong cả nước.
- Về thành phần loài cây và khả năng sản xuất giống. Tổng số loài cây có
nguồn giống tương đối phong phú: 56 loài (bản địa 41, nhập nội 15). Tuy nhiên, vẫn
còn thiếu nhiều loài chưa có nguồn giống trong khi các địa phương đang sử dụng các
loài cây này để trồng rừng. Một số loài có diện tích nguồn giống khá lớn, sản lượng
giống sản xuất hàng năm cao (Thông ba lá, Tếch) nhưng yêu cầu trồng rừng không
lớn, hàng năm chỉ sử dụng một phần nhỏ lượng giống.Trong khi đó, có nhiều loài có
nhu cầu sử dụng giống cao nhưng diện tích nguồn giống quá hạn chế và chất lượng
nguồn giống còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Về diện tích và loài cây trong các nguồn giống ở các địa phương. Theo thống
kê của các tỉnh đến nay 35 trong 64 tỉnh, thành phố đã có nguồn giống.
Bên cạnh đó, số lượng vườn ươm hiện có ở nước ta (số liệu của Cục Lâm
nghiệp) là:Vườn ươm sản xuất cây con từ hạt: 783 vườn.Vườn ươm sản xuất cây hom:
192 vườn (nhà giâm hom). Phòng nuôi cấy mô: 43.Theo công suất thiết kế ban đầu, từ
hệ thống vườn ươm trên, có thể sản xuất được số lượng cây giống như sau: Cây con từ
hạt: 291.840.000 cây/năm; Cây hom:114.960.000 cây/năm; Cây mô:17.290.000

cây/năm. Tổng số: 424.409.000 cây/năm.
Hiện nay, diện tích trồng rừng bình quân hàng năm tăng dần, đòi hỏi phải cung
ứng một khối lượng giống rất lớn. Với khả năng cung ứng giống của ở nước ta hiện
nay để có thể sản xuất và cung ứng đủ giống chúng ta cần phải mở rộng hệ thống vườn
ươm, đặc biệt là đầu tư cho các vườn cây đầu dòng, đồng thời với việc chọn, tạo thêm
nhiều dòng vô tính cho các loài cây có khả năng nhân giống vô tính phục vụ trồng
rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

1.2.2. Tình hình sản xuất và cung ứng giống lâm nghiệp hiện nay ở TT Huế
Theo Cục lâm nghiệp, tính đến thời điểm ngày 15 tháng 3 năm 2013, TT Huế
có 11 đơn vị sản xuất kinh doanh giống cây lâm nghiệp với diện tích 11,36 ha, chủ yếu
là vườn vật liệu sinh dưỡng; cấp chứng chỉ nguồn gốc giống lô giống và nguồn gốc
giống lô cây gần 13,4 triệu cây, trong đó chủ yếu là keo lai, keo tai tượng, keo chịu
hạn. Các đơn vị sản xuất cây giống và được cấp chứng chỉ trên địa bàn, như: Shaiyo
AA Việt Nam 5,1 triệu cây; Công TNHH nhà nước một thành viên Lâm nghiệp Tiền
Phong 2 triệu cây; Công ty cổ phần 1 - 5 khoảng 1,7 triệu cây; Công ty TNHH nhà
nước một thành viên Lâm nghiệp Nam Hòa 0,85 triệu cây; Ban quản lý rừng phòng hộ
Nam Đông 0,28 triệu cây; Công ty TNHH nhà nước một thành viên Lâm nghiệp
Phong Điền 0,75 triệu cây; Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Hương 0,15 triệu cây. Số
còn lại của một số hộ gia đình và các hợp tác xã có đăng ký sản xuất kinh doanh
giống.Tình hình sản xuất cây giống bản địa cũng được khuyến khích phát triển, trong

đó tập trung ở một số đơn vị, như: Công ty TNHH nhà nước một thành viên Lâm
nghiệp Tiền Phong, Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Hương, Doanh nghiệp tư nhân
Thảo Trang, Công ty cổ phần 1 - 5 vớ các giống cây chủ yếu là sao đen, xà cừ, sến
trung, cây đường phố với số lượng 300.000 cây phục vụ chương trình dự án AEON,
JICA, cây phân tán và Tết trồng cây của tỉnh.
Theo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2009 - 2020. TT Huế có nhiệm vụ trồng 54.000 ha rừng và 35 triệu cây phân tán.
Như vậy với tình hình hiện nay thì TT Huế đang thiếu về nguồn cung giống cây lâm
nghiệp cũng như các giống cây có chất lượng cao. Đây là một khó khăn tuy nhiên
cũng là cơ hội để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất.
1.3. Tình hình cơ bản của xí nghiệp
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp
Xí nghiệp trồng rừng và sản xuất cây giống Hoàng Bằng là một đơn vị trực
thuộc tổng công ty Cổ phần 1/5. Tiền thân của xí nghiệp là hộ kinh tế cá thể cùng nhau
góp vốn làm ăn, do nhu cầu phát triển Xí nghiệp trồng rừng và sản xuất cây giống
Hoàng Bằng đã được thành lập và được KH&ĐT Thừa Thiên Huế cấp giấy phép kinh
doanh số 3113000044, ngày 21/3/2006, với các chức năng và nhiệm vụ sau.
SV: Hoàng Lê Thị Hòa

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

- Chức năng:
XN Trồng rừng & SX Cây giống Hoàng Bằng là đơn vị SXKD các lĩnh vực:
trồng rừng và sản xuất cây giống lâm nghiệp gồm keo lai hom, keo lai hạt và cây bản
địa (Sao, Xà cừ, Bằng lăng, Huê, Viết, Gió…). Bên cạnh đó xí nghiệp còn kinh doanh

một số hoạt động dịch vụ nông - lâm nghiệp như vận chuyển, đào hồ…
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ trồng rừng và sản xuất cây giống lâm nghiệp.
+ Bảo toàn và không ngừng phát triển nguồn vốn cho SXKD.
+ Hoàn thành tốt nghĩa vụ giao nộp cho nhà nước.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức
a. Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
Ban giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kỹ thuật

Đội sản xuất

Đội sản xuất

Sơ đồ 1: Sơ dồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
Với những điều kiện sản xuất của mình XN Trồng rừng và SX Cây giống
Hoàng Bằng đã xây dựng bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
Trong bộ máy quản lý của xí nghiệp có giám đốc là người chỉ đạo quản lý các
hoạt động của xí nghiệp. Giám đốc được sự giúp sức của các phòng chức năng cho
những vấn đề phức tạp, tuy nhiên quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về
giám đốc. Nó giúp phát huy được hết các năng lực của các thành viên, bộ phận trong
xí nghiệp đồng thời có sự phân rõ chế độ trách nhiệm rõ ràng.

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc xí nghiệp: Là người chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của xí
nghiệp trước tổng giám đốc. Chủ trì xây dựng kế hoạch SXKD, kế hoạch làm việc,
quy định nội bộ trình tổng giám đốc phê duyệt thực hiện. Là người chọn phương án
sản xuất phù hợp với đơn vị, thành lập hội đồng xét thi đua khen thưởng, nâng lương,
nâng bậc, hợp đồng lao động.
- Phòng kỹ thuật:
+ Xây dựng các quy trình kỹ thuật về sản xuất giống, chỉ đạo sản xuất.
+ Kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng giống.
- Phòng kế toán tài vụ:
+ Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ trong quá trình SXKD của xí nghiệp, cung
cấp báo cáo kịp thời, chính xác về tình hình tài chính của xí nghiệp theo định kỳ cho
lãnh đạo.
+ Đáp ứng vốn cho quá trình SXKD của xí nghiệp, phụ trách lao dộng tiền
lương, giải quyết chế độ cho người lao động.
+ Đảm bảo đầy đủ tiền khi nhận và trả, chịu trách nhiệm về số lượng và giá trị
của tiền thu chi, tồn quỹ, thường xuyên đối chiếu kiểm kê quỹ tiền mặt.
+ Theo dõi tổng hợp chi phí SXKD, quản lý toàn bộ tài sản được giao: kho, tiền
hàng thực hiện đúng theo tiêu chuẩn ISO.
- Đội sản xuất: Tiến hành sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật và phương án,
kế hoạch của xí nghiệp.
1.3.3. Quy trình sản xuất cây giống ở xí nghiệp
Keo lai là tên gọi của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Đây
là giống có nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa bố và mẹ, đồng thời có ưu thế lai
rõ rệt về sinh trưởng nhanh, có hiệu suất bột giấy, độ bền cơ học và độ trắng của giấy

cao hơn hẳn các loài bố mẹ. Hiện nay ở xí nghiệp đang tiến hành sản xuất cây giống
keo lai bằng hai cách là giâm hom và từ hạt với quy trình như sau:

SV: Hoàng Lê Thị Hòa

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

- Cây keo giâm hom:
Xây dựng vườn
giống đầu dòng

Cắt cành
giâm hom

Xử lý

Giâm vào
bầu

Tiêu thụ

Chăm sóc

Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất cây keo giống bằng giâm hom
- Cây con từ hạt:

Mua hạt giống

Xử lý

Chuẩn bị
bầu đất

Tiêu thụ

Gieo hạt

Chăm sóc

Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất cây keo giống từ ươm hạt
Công nghệ giâm hom có kỹ thuật không quá phức tạp, cho phép nhân nhanh với số
lượng lớn cây giống có chất lượng tốt,cây giống sản xuất ra phát triển nhanh, đồng đều,
sản lượng cao, đáp ứng được nhu cầu trồng rừng kinh tế. Mùa giâm hom phụ thuộc vào
mùa trồng cây của từng vùng. Ở các tỉnh miền Trung, mùa giâm hom bắt đầu từ tháng 7
đến tháng 12. Những hom giâm thừ tháng 11 trở đi được lưu lại vườn để trồng vào đầu
mùa mưa năm sau. Nguyên tắc chung là giâm hom phải được thực hiện trước khi trồng
rừng 3 tháng, nếu giâm hom trước quá lâu thì phải có biện pháp hãm cây.
Trong khi đó, kỹ thuật ươm keo giống từ hạt rất phổ biến ở nhiều vùng trên cả
nước từ trước tới nay. Nhưng sau một thời gian trồng rừng đã bộc lộ những hạn chế cây
như phát triển chậm, không đồng đều nên nhu cầu về cây keo từ hạt không cao như cây
keo giống bằng hom. Tuy nhiên, cây keo giống được sản xuất bằng hạt lại có ưu điểm là
ít bị gãy đổ do có bộ rể cọc phát triển nên rất phù hợp để trồng trên các vùng đất cát.
Để có giống tốt phục vụ cho sản xuất mỗi giai đoạn trong sản xuất trong xí
nghiệp đều phải có sự chỉ đạo và kiểm tra của phòng kỹ thuật. Những cây giống trước

SV: Hoàng Lê Thị Hòa


16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

khi xuất vườn phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng như cây có thân mọc thẳng,
khỏe, lá xanh và mượt; cây phải đạt chiều cao tối thiểu 25 cm tính từ mặt bầu; đường
kính cổ rễ từ 3 - 4 mm, cây giống đang sinh trưởng tốt, không mang mầm bệnh, tuổi
cây giống từ 3 - 4 tháng.
1.3.4. Tình hình sử dụng lao động của xí nghiệp
Lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất. Bất cứ một doanh
nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực nào thì tầm quan trọng của yếu tố
con người là một thực tế không thể phủ nhận. Nhận thức được điều này XN Trồng
rừng và SX Cây giống Hoàng Bằng đã không ngừng nâng cao công tác đào tạo chuyên
môn cho đội ngũ lao động, nhằm phát huy tốt yếu tố con người. Trong 3 năm 2010 2012, sự xắp xếp bố trí lao động của xí nghiệp dược thể hiện qua bảng 1.
Nhìn bảng số liệu ta thấy, tổng số lao động của xí nghiệp có sự biến động qua
các năm, năm 2011 tổng số lao động tăng 2 người tương đương tăng 4,00% so với năm
2010. Đến năm 2012 tổng số LĐ của xí nghiệp giảm 10 người, có nghĩa là đã giảm
19,23% so với năm 2011. Sự biến động lớn này là do xí nghiệp đã tiến hành tổ chức
hợp lý hóa quá trình lao động, cắt giảm một số lao động nhằm giúp sử dụng hiệu quả
sức lao động, tư liệu sản xuất, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên để thấy rõ hơn việc
phân bổ nguồn lao động của xí nghiệp có hợp lý hay không, chúng ta đi vào phân tích
theo các phương diện sau:
- Phân theo tính chất LĐ: XN Trồng rừng và SX Cây giống Hoàng Bằng là
doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh nên lao động trực tiếp luôn chiếm đa số.
Đây là lực lượng trực tiếp làm ra của cải vật chất cho xí nghiệp. Năm 2010, số LĐ này
là 41 người, năm 2011 số lao động tăng 9,76%so với năm 2010, đến năm 2012 lại

giảm 22,22% so với năm 2011. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy rằng đội ngũ lao động
này phần lớn là người tại địa phương có năng lực, với kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm lâu năm trong lĩnh vực chọn giống, gieo trồng, chăm sóc cây giống. Đây chính
là lực lượng quyết định sự thành công của quá trình sản xuất giống cây trồng, một lĩnh
vực mà yếu tố kinh nghiệm của con người có một vai trò quan trọng.
Lao động gián tiếp của xí nghiệp chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số lao động nhưng
lại có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xí nghiệp, lực lượng này cũng có sự
SV: Hoàng Lê Thị Hòa

17


×