Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của nông trường cao su cư bao, thị xã buôn hồ, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.66 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CAO SU
CỦA NÔNG TRƯỜNG CAO SU CƯ BAO,
THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Hoàng Thị Diệu Hương

ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Lớp: K43B KTNN
Niên khóa:2009-2013

Huế, tháng 05 năm 2013


Khóa luậ
n tố
t nghiệp

Trong quá tŕ
nh thự
c tập và hoàn thành khóa luậ


n tố
t
n gh iệ
p Đạ
i học chuyên nghành Kinh tếNông nghiệ
p, Tôi
xin gử
i lờ
i cả
m ơn đ
ế
n:
Các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế- Phát triể
n Trườ
ng Đạ
i
họ
c Kinh tếHuếđătậ
n t́
nh giả
ng dạy, truyề
n thụcho tôi
nhữ
n g k iế
n thứ
c bổích. Kiế
n thứ
c mà tôi họ
c đ
ượ

c không
chỉlà nề
n tả
ng cho quá tŕ
nh nghiên cứ
u khóa luậ
n mà
c̣n là hành trang quưbáu trong quá tŕ
nh công tác.
Tôi xin bày tỏḷng biế
t ơ
n sâu sắc đế
n Th.S Tôn Nữ
Hả
i Âu, ngư

i đătậ
n t́
nh hư

ng dẫ
n, trực tiếp, dẫ
n dắ
t tôi
trong suốt thờ
i gian thự
c tập và hoàn chỉ
nh khóa luậ
n này.
Tôi xin chân thành cả


n đế
n:
Đ

i ngũcán bộnhân viên Nông trườ
ng Cao su CưBao
đ
ăgiúp đỡtậ
n t́
nh và tạ

iề
u k iệ
n cho tôi tiến hành đ
iề
u
tra và thu thập sốliệ
u.
Do thờ
i gian và kiế
n thứ
c c̣n hạ
n chếnên trong quá
tŕ
nh hoàn thành khóa luậ
n không thểtránh khỏ
i nhữ
ng
sai sót, kính mong sựgiúp ư xây dự

ng của quưthầy, cô
giáo và các bạn sinh viên đ
ểkhóa luậ
n của tôi đư
ợc hoàn
thiệ
n hơ
n.
Xin chân thành cả

n!
SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

ii


Khóa luậ
n tố
t nghiệp

Huế
, ngày 05 tháng 05 nă
m 20 13
Sinh viên thự
c h iệ
n
Hoàng ThịDiệu Hư

ơng

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

iii


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................4
1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................................................4
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh .....................................5
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .............................6
1.1.4. Cơ sở để thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................7
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...........8
1.1.6. Một số chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................................13
1.1.6.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả SXKD................................................13
1.1.6.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................13

1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................15
1.2.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh cao su trên thế giới ...............................15
1.2.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh cao su ở Việt Nam .................................16
1.3. Tình hình cơ bản của nông trường cao su cư bao...............................................17
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của nông trường cao su Cư Bao............17
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của nông trường ........................................................18
1.3.3. Tổ chức bộ máy của nông trường cao su Cư Bao........................................18
1.3.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức ............................................................................19
1.3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận..................................................19
1.3.4.Tình hình các yếu tố sản xuất của nông trường qua 3 năm 2009-2011 ........20
1.3.4.1.Tình hình lao động của nông trường cao su Cư Bao..............................20
1.3.4.2.Tình hình đất đai của nông trường cao su Cư Bao.................................25
1.3.4.3.Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của nông trường cao su Cư Bao ....26
1.3.5.Môi trường kinh doanh của nông trường cao su Cư Bao..............................29
1.3.5.1.Môi trường vĩ mô ...................................................................................29

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

iv


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NÔNG TRƯỜNG CAO SU CƯ BAO .......................................................................31
2.1. Tình hình sản xuất của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011.......31

2.2. Tình hình biến động chi phí SXKD của nông trường cao su Cư Bao qua 3
năm 2009-2011 ..........................................................................................................34
2.3. Phân tích kết quả SXKD của nông trường cao su Cư Bao từ năm 2009-2011 .38
2.3.1. Tình hình biến động giá thành sản phẩm từ năm 2009-2011 ......................38
2.3.2. Biến động doanh thu từ hoạt động SXKD cao su của nông trường qua 3
năm 2009-2011.......................................................................................................38
2.3.3. Biến động lợi nhuận từ hoạt động SXKD cao su của nông trường cao su
Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 ...............................................................................40
2.4. Phân tích hiệu quả SXKD của nông trường cao su Cư Bao trong 3 năm từ
2009-2011 ..................................................................................................................41
2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của nông trường ................................42
2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của nông trường cao su Cư Bao ..............44
2.4.3. Phân tích hiêu quả SXKD tổng hợp của nông trường cao su Cư Bao .........46
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD Ở
NÔNG TRƯỜNG CAO SU CƯ BAO .......................................................................48
3.1. Những thuận lợi, khó khăn của nông trường cao su Cư Bao .............................48
3.1.1. Thuận lợi ......................................................................................................48
3.1.2. Khó khăn ......................................................................................................48
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của nông trường cao su Cư Bao....50
3.2.1. Áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất ......................................50
3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí SXKD ......................................................................50
3.2.3. Tăng cường sử dụng và phát huy vốn kinh doanh .......................................50
3.2.4. Tăng cường liên doanh, liên kết...................................................................51
3.2.5. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động ......................51
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................52
1. Kết luận..................................................................................................................52
2. Kiến nghị................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................55
PHỤ LỤC


SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

v


Khóa luậ
n tố
t nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. SXKD:

Sản xuất kinh doanh

2. NSLĐ:

Năng suất lao động

3. UBND:

Ủy ban nhân dân

4. ĐVT:

Đơn vị tính

5. Trđ:


Triệu đồng

6. TSCĐ:

Tài sản cố định

7. Tr:

Triệu

8. Tr/ng:

Triệu/ người

9. BQ:

Bình quân

10. LĐ:

Lao động

11. KD:

Kinh doanh

12. LN/DT:

Lợi nhuận/ doanh thu


13. CSH:

Chủ sở hữu

14. CP:

Chi phí

15. IRSG:

International Rubber Study Group

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

vi


Khóa luậ
n tố
t nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2012.......17
Bảng 2: Tình hình lao động của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 ...22
Bảng 3: Tình hình thu nhập của công nhân viên trong nông trường qua 3 năm 2010-2012..24

Bảng 4: Tình hình đất đai của nông trường Cao su Cư Bao qua 3 năm 2010-2011 .....26
Bảng 5: Tình hình vốn SXKD của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 .......28
Bảng 6: Tình hình sản xuất cao su của nông trường Cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011.33
Bảng 7 : Tình hình thực hiện chi phí sản xuất của nông trường cao su Cư Bao qua 3
năm 2009-2011 ..............................................................................................................36
Bảng 8 : Kết quả hoạt động SXKD của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 39
Bảng 9 : Hiệu quả sử dụng lao động của nông trường Cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 43
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng Vốn SXKD của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm
2009-2011 ......................................................................................................................45
Bảng 11 : Hiệu quả SXKD tổng hợp của nông trường cao su Cư Bao qua 3 năm 2009-2011 47
Bảng 12: Phân tích ma trận SWOT ...............................................................................49

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

v ii


Khóa luậ
n tố
t nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua 4 năm học tập và tích lũy các kiến thức cơ bản tại trường Đại Học Kinh Tế
Huế và thời gian thực tập tại nông trường cao su Cư Bao tôi đã chọn đề tài:
"Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của nông trường cao su Cư Bao, thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk" làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Quá trình làm khóa luận tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

+ Số liệu thứ cấp
+ Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp chỉ số
+ Và một số phương pháp khác,
Mục đích nghiên cứu của tôi hướng tới là: xem xét tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh cao su tại nông trường, qua đó rút ra những nhận xét, đánh giá về hiệu quả
hoạt động của nông trường, đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu các số liệu ở nông trường tôi nhận thấy
hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trường cao su Cư Bao có một số điểm tóm
lược như sau:
Thứ nhất, nông trường đã huy động và sử dụng tối đa, có hiệu quả quỹ đất hiện
có của mình.
Thứ hai, về năng suất và sản lượng cao su của nông trường vẫn còn thấp và chịu
nhiều tác động từ điều kiện thời tiết, khí hậu. Đây là điều không thể tránh khỏi và nó là
đặc điểm nổi trội của hoạt động sản xuất nông nghiệp bất kể đối tượng sản xuất là cây
gì hay con gì.
Thứ ba, trong 3 năm tình hình tổng chi phí sản xuất có nhiều thay đổi và tăng
nhanh. Đây yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông trường,
làm gia tăng giá thành sản phẩm và giảm lợi nhuận của nông trường. Nguyên nhân của
sự gia tăng chi phí là do sự tăng giá của các yếu tố đầu vào và chi phí tiền lương.
Thứ tư, về biến động doanh thu và lợi nhuận: Doanh thu của nông trường tăng
mạnh qua các năm. Phần tăng chủ yếu của doanh thu được quyết định bởi giá cao su,

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

v iii



Khóa luậ
n tố
t nghiệp
giá cao su trên thị trường ngày càng tăng là điều kiện tốt, thuận lợi để nông trường
nâng cao hiệu quả SXKD của mình. Nhưng năm 2011 một phần doanh thu lại bị giảm
do việc sụt giảm sản lượng năm 2011 so với năm 2010, nếu việc sụt giảm sản lượng
vẫn không được khắc phục thì sẽ gây nhưng thiệt hại lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của nông trường.Trái ngược với doanh thu, lợi nhuận của nông trường lại có xu
hướng giảm qua 3 năm, doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm đó là do tốc độ tăng chi
phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu.
Thứ năm, về các kết quả và hiệu quả hoạt động, nhìn tổng thể các chỉ số vầ lợi
nhuận đều giảm qua các năm với tốc độ lớn. Kết quả này cho thấy hiệu quả sản xuất
cao su của nông trường vẫn thấp.
Qua những phân tích đó tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình
trên. Tin rằng với sự cố gắng và nổ lực trước hết là của nông trường và những biện
pháp nêu ra, nông trường sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cao su của mình.

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

ix


Khóa luậ
n tố

t nghiệp

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Cao su là cây công nghiệp lâu năm, có giá trị kinh tế cao được trồng nhiều ở các
nước trên thế giới như Thái Lan, Campuchia, Indonexia, Brazil…Ngoài giá trị về mặt
kinh tế nó còn có tác dụng rất lớn về mặt sinh thái. Hiện nay, mủ cao su đã trở thành 1
trong 4 nguyên liệu chính của ngành công nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép,
than đá và dầu mỏ. Sản phẩm cần đến cao su có thể kể đến các loại sau: Cao su vỏ ruột
xe chiếm 70% sản lượng cao su thế giới, kế đến đó là cao su dùng để làm các ống
,băng chuyền,đệm giảm xóc,vật liệu chóng mài mòn, các trang thiết bị hàng không,
dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao…
Ở Việt Nam cao su đã trở thành cây trồng chủ lực,tạo công ăn việc làm cho
người lao động ở nông thôn, góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội. Do đặc tính tự
nhiên là cây trồng nhiệt đới điển hình nên cao su được trồng chủ yếu và có quy mô lớn
ở các vùng như: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung tâm phía Bắc và Duyên hải miền
Trung. Nhận thấy tiềm năng và những giá trị từ cây cao su nên nhà nước đã có một số
chính sách nhằm mở rộng diện tích trồng cây cao su như: Chuyển đổi rừng nghèo kiệt
sang trồng cao su ở Tây Nguyên, đầu tư và phát triển cây cao su trên nước Lào, phát
triến các mô hình cao su tiểu điền,…
Nông trường cao su Cư Bao là Chi nhánh Công ty TNHH Một Thành Viên Cao
su Đắk Lắk, với nhiệm vụ chính là trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su.Trong
những năm gần đây cùng với sự biến động liên tục của các yếu tố đầu vào phục vụ cho
quá trình sản xuất và sự biến đổi thất thường của thời tiết đã gây ra nhiều khó khăn,
bất lợi cho việc trồng và kinh doanh cao su của các doanh nghiệp trên cả nước nói
chung và nông trường cao su Cư Bao nói riêng. Xuất phát từ sự quan tâm đó tôi đã
chọn đề tài “Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của nông trường cao su Cư Bao,
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài tốt nghiệp của mình.


SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

1


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu các thông số liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh cao su của nông trường để có thể đánh giá một cách tổng quát hiệu quả sản xuất
kinh doanh của nông trường trong thời gian từ năm 2009-2011, chỉ ra những thuận lợi,
khó khăn cũng như những cơ hội, thách thức đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cao
su, tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của nông trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên
quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nông trường cao su Cư Bao trong 3 năm
2009-2011.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của nông trường.
+ Về mặt thời gian: phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của nông
trường qua 3 năm từ 2009-2011.
+ Về mặt không gian: nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của nông trường
cao su Cư Bao.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau để hoàn thành đề tài nghiên cứu:
- Số liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các tài liệu đã công bố của nông
trường cao su Cư Bao qua các năm: đó là các báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo quyết toán của nông trường. Ngoài ra các báo cáo khoa học, luận văn
được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo quý giá và đã được thừa kế một cách hợp
lý trong luận văn, nguồn tài liệu từ sách, báo chí, internet…
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: thu thập, ghi chép các tài liệu thống kê
theo mục đích và yêu cầu nghiên cứu trong điều kiện địa điểm và thời gian cụ thể.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp lâu đời và được áp dụng rộng rãi. So
sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau.Trong thực tế điều kiện để có thể

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

2


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian và không gian.Để
đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của mình tôi đã sử dụng những kỹ thuật so sánh sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy
mô của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ

phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối
quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tương đối,
biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung
của một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
-

Phương pháp hệ thống chỉ số: Trong quá trình phân tích các hiện

tượng kinh tế không chỉ dùng lại ở quan hệ tổng số mà còn liên quan đến tích số. Vì
vậy, việc sử dụng hệ thống chỉ số giúp ta xác định mức độ cụ thể biểu hiện bằng số
tương đối tác động lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau:
+ Xác định mức độ biến động của tổng thể bao gồm biến động của các yếu tố
cấu thành. Kết quả tính toán phản ánh mức độ biến động của chỉ tiêu tổng thể chịu tác
động đồng thời của các nhân tố cấu thành trong tổng thể có thể xác định được.
+ Xác định mức độ biến động của từng nhân tố cấu thành ảnh hưởng đến
mức độ biến động chung của tổng thể nghiên cứu.
+ Phân tích thống kê theo phương pháp hệ thống chỉ số cho thấy được mặt
mạnh, mặt yếu kém, tồn tại, tìm ra nguyên nhân chủ yếu có thể xác định được mặt
lượng cụ thể.
+ Thông qua hệ thống chỉ số có thể tính nhanh chóng một chỉ số chưa biết
nếu biết được các chỉ số còn lại bằng phép tính nhân hoặc phép tính chia.
- Và một số phương pháp khác.

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

3



Khóa luậ
n tố
t nghiệp

PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các
doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh
doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích
hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết
nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với hoạt
động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu
quả hoạt động SXKD cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để
đạt được mục tiêu xác định”, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu
được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt
động kinh tế đó.
Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả
năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội
không tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá
khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó".

Thực chất quan điểm này muốn đề cập đến vấn đề phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
của nền sản xuất xã hội. Trên phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền
kinh tế sao cho việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản
xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

4


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
Một số tác giả khác lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay
tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ" quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt động của
doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh
nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà
cao hơn nữa là có thể bị phá sản. Cũng có tác giả cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh
doanh được xác định bởi quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay lợi nhuận/vốn..." quan điểm
này nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một
đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ chưa mang tính
khái quát thực tế.
Qua các định nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế đã trình bày trên. Chúng ta cũng
hiểu được rằng: “Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một

phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc,
thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục tiêu mong đợi mà doanh
nghiệp đã đặt ra, nó là đại lượng so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào, so sánh
giữa chi phí kinh doanh với kết quả thu được”. Do vậy, thước đo hiệu quả kinh doanh
chính là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội trên một đơn vị sản phẩm và tiêu chuẩn
của hiệu quả chính là tối đa hóa kết quả đạt được hoặc tối thiểu hóa chi phí bỏ ra dựa
trên nguồn nhân tài vật lực hiện có của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng tiết kiệm có
hiệu quả nguồn lực là một yếu tố cấp thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có thể đứng vững và mở rộng hoạt động được thì kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không những phải thoả mãn nguyên tắc: “lấy thu bù
chi” mà còn phải “kinh doanh có lãi”.
Muốn vậy, doanh nghiệp cần đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Lợi nhuận chi phối toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp là
cơ sở đề ra các quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý, là điều kiện tiên quyết để thực

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

5


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
hiện việc trả lương cho cán bộ nhân viên, nâng cao đời sống của họ và thực hiện tốt
nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, mở rộng

sản xuất, không ngừng hoàn thiện cơ chế và bộ máy tổ chức quản lý là cơ sở để tiết
kiệm chi phí, thời gian, nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên…để tăng lợi nhuận.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cần thiết, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi mà Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu và rộng hơn vào các tổ
chức kinh tế thế giới.
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp yếu
tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến
lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó
bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả
hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động SXKD không những
chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị
tìm ra các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và
xã hội nói chung.
Đối với doanh nghiệp, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp
cho doanh nghiệp giảm được chi phí, tăng sản lượng đầu ra. Đặc biệt trong điều kiện hiện
nay khi mà các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng khan hiếm.
Cộng thêm với một yếu tố quan trọng thúc đẩy cho sự phát triển là sự cạnh tranh mạnh mẽ
bình đẵng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước để có thể tồn tại và mở rộng quy
mô của mình các doanh nghiệp phải tìm ra cách sử dụng các nguồn lực hạn chế của mình
một cách hiệu quả nhất. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho việc
thúc đẩy áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như nâng cao trình độ
của con người trong việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
Đối với xã hội, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy
kinh tế, tăng năng suất lao động và tăng thu nhập quốc dân. Hơn thế nữa, điều này còn
giúp tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực có hạn của quốc gia, tạo
nguồn tích lũy cho sản xuất, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.


SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

6


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
1.1.4. Cơ sở để thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đạt được hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải vận dụng các yếu tố
đầu vào cơ bản của mình một cách hợp lý và có hiệu quả. Theo khái niệm vừa nêu ra
thì, hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả của sự so sánh giữa đầu vào với đầu ra,
giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về. Do vậy, sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào một
cách tiết kiệm, hợp lý để taọ ra kết quả đầu ra lớn nhất là cơ sở để thực hiện hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Khi xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chúng ta cần
xem xét trên nhiều góc độ quan hệ với hiệu quả chung của nền kinh tế. Hiệu quả đó
bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Về mặt thời gian: Hiệu quả không chỉ được xem xét ở một thời điểm mà quan
trọng hơn, nó phải được phân tích đánh giá trong một giai đoạn, một thời kỳ. Chính vì
vậy, doanh nghiệp không chỉ tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động của mình ở trước
mắt mà còn phải làm thế nào để duy trì và nâng cao hơn nữa thành quả này trong
tương lai. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp đã không nhận thức được ý nghĩa của việc
làm này nên đã chạy theo những lợi ích trước mắt, chỉ biết tới hiệu quả của đơn vị
mình đã làm ảnh hưởng tới khả năng sản xuất kinh doanh của mình trong tương lai,
làm tổn hại đến lợi ích của doanh nghiệp khác. Thậm chí đã không ngừng ngại khai
thác tàn phá cạn kiệt nguồn tài nguyên quốc gia, phá vỡ hệ sinh thái để đem lợi ích về
cho mình. Xét trên góc độ một doanh nghiệp nếu giảm được chi phí và tăng nguồn thu

thì chưa hẳn đã đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi hiệu quả ở đây phải đứng
trên góc độ của toàn xã hội. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp còn
bao gồm uy tín, thương hiệu kinh doanh trên thị trường.
Về măt không gian: Hiệu quả chỉ có thể đạt được khi hoạt động của mỗi bộ
phận trong tổng thể đạt hiệu quả. Do vậy hiệu quả hoạt động của toàn xã hội đạt được
khi hoạt động mỗi doanh nghiệp có hiệu quả, muốn vậy thì hoạt động của doanh
nghiệp này không được làm ảnh hưởng và tổn hại đến đơn vị khác và tốt hơn nếu có
thể là hỗ trợ nhau cùng phát triển. Song, thực tế ở nước ta và nhiều nước trên thế giới
thường xảy ra kiện tụng,tranh chấp nhau. Tuy nhiên để toàn bộ nền kinh tế đạt hiệu
quả thì hoạt động của doanh nghiệp cần tránh và giảm đến tối thiểu sự ảnh hưởng tới
doanh nghiệp khác.

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

7


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
Về mặt định lượng: hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể hiện ở mối tương
quan giữa thu và chi, tức là phải tiết kiệm chi phí và tối thiểu hóa chi phí bỏ ra nhưng
không làm giảm khối lượng đầu ra đã định. Tăng thu, giảm chi là con đường để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm để gia tăng lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động của toàn
doanh nghiệp chỉ có thể thu được trên cơ sở các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh

được sử dụng có hiệu quả. Để hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vốn và lao
động sẵn có thì cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư cũng như các
biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có một cách hợp lý.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Các nhân tố bên ngoài
+ Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ
thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều tác động trực
tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp". Đó là các quy định
của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần
phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của
mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các
thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi
nhuận. Ngoài ra, các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh
nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong nền
kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh
nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước
đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể duy trì hoạt động

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

8



Khóa luậ
n tố
t nghiệp
SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường
lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh
mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại,
nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng
giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường
làm hại tới xã hội.
+ Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các
hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị
rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp
nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong
nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất.
Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã hội quy định.
+ Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả

SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính
phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ
lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến
các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động
SXKD của từng doanh nghiệp.

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

9


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài
chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu
tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh
cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi
trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng
hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý
kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các
chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
+ Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh
mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá
trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để

điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất,
thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin
về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước.
Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh
doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong
kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác
định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh
doanh thắng lợi
+ Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có
sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng,
chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo
động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của
các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

10


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả

hoạt động SXKD của mình.
- Các nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động
SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây là
các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh
doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược
tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đánh giá
và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước.
Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị .
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành
viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị
trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ
máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm
bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có
đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu
tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp,
sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá
nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm
việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào
cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ
máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là
thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.


SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

11


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
+ Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các
yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động.
Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao
động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD mới
thực hiện được. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động
SXKD và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành
hoạt động SXKD có hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những
sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có kiểu dáng và tính năng
mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của
doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao
động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học
kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có một
trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên

tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai
trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả
năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động SXKD
ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ
sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài
chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử
dụng tối ưu đầu vào.
+ Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của
doanh nghiệp
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động SXKD.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì
nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được tiến hành.

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

12


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không.
1.1.6. Một số chỉ tiêu nghiên cứu
1.1.6.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả SXKD
- Sản lượng hàng hóa: là khối lượng hàng sản xuất ra và thỏa mãn những tiêu

chuẩn về sản phẩm đã được quy đinh trước.
- Doanh thu: là biểu hiện bằng tiền của những sản phẩm sản xuất ra đã tiêu thụ,
đã xuất kho đã thu tiền về hay giấy báo có tại ngân hàng.
Doanh thu = Giá bán x Sản lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Lợi nhuận: là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp, phản ánh kết quả của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi chí
- Chi phí SXKD: Là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền
trong quá trình hoạt động SXKD. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí
phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ
khâu thu mua yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ.
1.1.6.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử sụng lao động
+ Năng suất lao động bình quân
Doanh thu
NSLĐ bình quân =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 lao động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
+ Khả năng sinh lời của lao động =
Chi phí tiền lương
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định đơn vị bỏ ra 1 đồng chi phí
tiền lương thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì lao động
càng được sử dụng có hiệu quả.

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng


13


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
+ Thu nhập bình quân =
Tổng số lao động bình quân trong lỳ
Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động: Phản ánh mức độ nâng cao đời sống
của người lao động.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Doanh thu
+ Sức sản xuất vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
+ Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Vốn kinh doanh
+ Suất hao phí vốn kinh doanh =
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng
vốn đầu tư
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp
Lợi nhuận sau thuế

+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =

X 100
Doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng doanh thu đạt được trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Lợi nhuận sau thuế
+ Tỷ suất lợi nhuận chi phí =

X 100
Chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

14


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =


X 100
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh cao su trên thế giới
Cao su (tên khoa học là Hevea brasilliensis ),là một cây thân gỗ thuộc họ Đại
Kích và là thành viên có tầm quan trọng về kinh tế lớn nhất trong chỉ Hevea. Nó có
chất nhựa (gọi là nhựa mũ-latex)là nguồn nguyên liệu chủ lực trong sản xuất cao su tự
nhiên. Khi cây 6-7 tuổi thì người ta bắt đầu thu hoạch các cây già hơn cho nhiều nhựa
mũ hơn ,nhưng chúng sẽ ngừng sản xuất nhựa mũ khi đạt độ tuổi 26-30 năm. Cây cao
su là cây công nghiệp dài ngày, có khả năng thích ứng rộng, tính chống chịu với điều
kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được nhiều nước có điều kiện tự
nhiên, kinh tế-xã hội thích hợp quan tâm phát triển trên quy mô diện tích lớn. Mặc dù
cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng các quốc gia ở Châu Á mới là các quốc gia
sản xuất chính ngành hàng này. Trong đó Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ,
Trung Quốc và Việt Nam là các nước sản xuất chính. Các nước xuất khẩu chính là
Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam.Thái Lan là quốc gia đứng đầu trên thế
giới về diện tích, năng suất và sản lượng cao su. Đứng vị trí thư hai và thứ ba là
Indonesia và Malaysia. ViệtNam đứng thứ tư trên thế giới về nguồn cung cấp cao su
thiên nhiên.
Hiệp hội Các nước Sản xuất Cao su Thiên nhiên (ANRPC) dự báo sản lượng
cao su thiên nhiên toàn cầu năm 2012 sẽ tăng 3,2% lên 10,450 triệu tấn, tăng nhẹ so
với mức dự báo trước đây là 10,412 triệu tấn do sản lượng tăng ở Việt Nam. Xuất
khẩu từ các nước thành viên ANRPC ước đạt 7,892 triệu tấn trong năm 2012, tăng so
với 7,685 triệu tấn năm 2011. Các nước thành viên ANRPC bao gồm Thái Lan,
Malaysia,Việt Nam, Campuchia và Trung Quốc. Nhu cầu cao su toàn cầu năm 2012
được IRSG dự báo sẽ tăng 3,4%, cao hơn mức tăng trưởng sản lượng 0,2%.


SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

15


Khóa luậ
n tố
t nghiệp
Tiêu dùng cao su tự nhiên dự đoán tăng trưởng với tốc độ 3,3%/năm trong thập
kỷ tới do nhu cầu tăng cao của các nền kinh tế đang phát triển. Trong những năm gần
đây nhu cầu về cao su của các nước này trong thị trường cao su thế giới tăng từ mức
39% trong thập kỷ vừa qua lên mức 43% trong thập kỷ tới. Theo các chuyên gia, tăng
trưởng tiêu dùng cao su toàn cầu chủ yếu là tăng do tiêu dùng cao su tự nhiên trong
ngành công nghiệp sản xuất ô tô thương mại hạng nặng, hiện đang tăng trưởng nhanh
với sự phát triển mạnh của các nền kinh tế như Trung Quốc và Ấn Độ. Do vậy ngoài
việc cải thiện năng suất cao su, ngành cao su thế giới cần phải tăng diện tích khoảng
10%, tương đương khoảng 1 triệu ha trong 5 năm tới
1.2.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh cao su ở Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam chỉ trồng và khai thác cây cao su tự nhiên. Các giống cao
su đang được trồng là GT1, PR 225, PR 261, Hevea brasiliensis…. và một số giống
mới như RRIV 4, RRIV 2.Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và một số
khu vực tại Nam Trung Bộ là những nơi có điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp với
cây cao su, nên diện tích cao su phần lớn được trồng ở các khu vực này. Trong đó,
Đông Nam Bộ là khu vực có diện tích lớn nhất.
Năm 2012, diện tích vườn cao su ở Việt Nam đạt 910.500 ha, tăng 108.900 ha
(13,6%) so với năm 2011, là mức tăng cao nhất trong thời kỳ từ năm 1975 đến nay.

Giá cao su tăng nhanh trong những năm gần đây với đỉnh điểm vào năm 2011
đã thúc đẩy nhiều thành phần kinh tế tham gia trồng cao su. Diện tích thu hoạch cao su
trong năm 2012 khoảng 505.800 ha, tăng 10 % so với năm trước, sản lượng đạt
863.600 tấn, tăng 9,4%. Năng suất cao su bình quân năm 2012 đạt 1.707 kg/ha, giảm
0,5%, do diện tích mới đưa vào thu hoạch khá lớn, tăng thêm khoảng 45.800 ha. Năng
suất cây cao su trong những năm thu hoạch đầu tiên thường không cao.
Với diện tích đạt được vào cuối năm 2012, ngành cao su đã vượt mục tiêu 800
ngàn ha theo quy hoạch của Chính phủ cho năm 2015. Chính phủ đã có kế hoạch xem
xét điều chỉnh quy mô diện tích cao su cho phù hợp, hiệu quả và bền vững với tầm
nhìn đến 2030.

SVTH: Hoàng ThịDiệ
u Hư
ơ
ng

16


×