Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần cơ khí – xây dựng công trình thừa thiên huế (COXANO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

tế
H
uế

----------

ại
họ
cK
in
h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ – XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ (COXANO)

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

GVHD: Ths. Hoàng Giang

Lớp: K44 A Kế toán – Kiểm toán
Niên khóa: 2010 - 2014


Huế, tháng 05 năm 2014


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................................6
1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................6

2.

Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................................7

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................................7

4.

Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................................7

5.

Điểm mới của đề tài....................................................................................................................8

6.


Cấu trúc của khóa luận..............................................................................................................8

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................9

Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ......................9

1.1.1.

Chi phí sản xuất ..............................................................................................................9
Bản chất của chi phí sản xuất ..................................................................................9

1.1.1.2.

Phân loại chi phí sản xuất ......................................................................................10

Giá thành sản phẩm ......................................................................................................11

K
in

1.1.2.

h

1.1.1.1.

1.1.2.1.

Bản chất của giá thành sản phẩm ..........................................................................11


1.1.2.2.

Phân loại giá thành sản phẩm................................................................................12

1.1.3.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ........................................13

ọc

1.1.

tế
H
uế

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP ..........................................................................................................................9

ại
h

1.2. Mục tiêu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp

14

1.4.


Đ

1.3. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm .....................................................................................................................15
Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ..........................17

1.4.1.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ..............................................................................17

1.4.2.

Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành ...........................................18

1.4.3.
phẩm

Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
19

1.4.4.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ........................................................................19

1.4.4.1.

Phương pháp tập hợp trực tiếp ..............................................................................19

1.4.4.2.


Phương pháp phân bổ gián tiếp .............................................................................19

1.4.5.

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ...........................................................20

1.4.5.1.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...............................................................20

1.4.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................................22

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

1.4.5.3.

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ....................................................................23

1.4.5.4.

Kế toán chi phí sản xuất chung ..............................................................................25

1.4.6.

dang

Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
26

1.4.6.1.

Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................26

1.4.6.2.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................27

1.4.7.

Phương pháp tính giá thành sản phẩm ........................................................................28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ - XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA
THIÊN HUẾ .........................................................................................................................................31
2.1.

Tổng quan về công ty cổ phần cơ khí - xây dựng công trình Thừa Thiên Huế ..............31
Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................................31

2.1.2.

Chức năng hoạt động ....................................................................................................32

2.1.3.


Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................................................33

tế
H
uế

2.1.1.

2.1.4.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ khí - xây dựng công trình Thừa
Thiên Huế ......................................................................................................................................35
Tổ chức công tác kế toán ........................................................................................35

2.1.4.2.

Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng ................................................37

2.1.4.3.

Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng...........................................................................37

K
in

2.1.5.

h

2.1.4.1.


Phân tích năng lực kinh doanh của công ty ................................................................38
Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2011 – 2013 .......................................38

2.1.5.2.

Tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................................................40

ại
h

2.1.5.3.

ọc

2.1.5.1.

Tình hình kết quả kinh doanh .................................................................................42

2.2.1.

Đ

2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ
phần cơ khí xây - dựng công trình Thừa Thiên Huế.....................................................................44
Đặc điểm tổ chức hạch toán kinh tế .............................................................................44

2.2.2.

Phân loại chi phí sản xuất tại công ty ..........................................................................45


2.2.3.

Phân loại giá thành tại công ty .....................................................................................46

2.2.4.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ......47

2.2.5.

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu .........................................49

2.2.6.
lắp

Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
49

2.2.6.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ..................................................................................50

2.2.6.1.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...............................................................50

2.2.6.2.

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .......................................................................58


2.2.6.3.

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ....................................................................64

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

2.2.6.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ....................................................................................76
2.2.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ......................................................................................86
2.2.8.

Tính giá thành sản phẩm xây lắp và đánh giá sản phẩm dở dang .............................89

2.2.8.1.

Tính giá thành sản phẩm xây lắp ...........................................................................89

2.2.8.2.

Đánh giá sản phẩm dở dang ..................................................................................90

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ

KHÍ - XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ ................................................................93
3.1. Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình Thừa Thiên Huế ..............................................................93
Ưu điểm..........................................................................................................................93

3.1.2.

Nhược điểm ...................................................................................................................94

tế
H
uế

3.1.1.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình Thừa Thiên Huế .......................96
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................100
Kết luận ...................................................................................................................................100

2.

Kiến nghị .................................................................................................................................101

Đ

ại
h

ọc


K
in

h

1.

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2011 – 2013

41

Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn công ty qua 3

44

năm 2011 – 2013

Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm

44

2011 – 2013
99

Bảng 3.2: Phân loại chi phisản xuất theo mô hình ứng xử của chi phí

100

tế
H
uế

Bảng 3.1: Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí

21

Sơ đồ 1.2: Kế toán CP nhân công trực tiếp

22

Sơ đồ 1.3: Kế toán CP sử dụng máy thi công (có tổ chức kế toán

24

h

Sơ đồ 1.1: Kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp


K
in

riêng)

Sơ đồ 1.4: Kế toán CP sử dụng máy thi công (không có tổ chức

ọc

kế toán riêng)

ại
h

Sơ đồ 1.5: Kế toán CP sản xuất chung

24

26
27

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

33

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

36


Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán CP nguyên vật liệu trực tiếp

53

Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán CP nhân công trực tiếp

64

Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán CP sử dụng máy thi công (chi phí

67

Đ

Sơ đồ 1.6: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

trực tiếp)
Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán CP sử dụng máy thi công (chi phí gián tiếp) 72
Sơ đồ 2.7: Quy trình hạch toán CP sản xuất chung (chi phí trực tiếp)

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

78

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chi phí sản xuất

XDCB

Xây dựng cơ bản

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

TK

Tài khoản

NVL


Nguyên vật liệu

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

TSCĐ

Tài sản cố định

NC

Nhân công

CP
KH

h

K
in

ọc

Giá trị gia tăng


Đ



Công cụ dụng cụ

ại
h

CCDC
GTGT

tế
H
uế

CPSX

Hợp đồng
Cổ phần
Khấu hao

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò
và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này
trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các
hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng
hoàn toàn. Cụ thể hơn, xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất
lớn của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, trước hết là ngành công
nghiệp chế tạo và ngành công công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây

tế
H
uế

dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài
sản cố định cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực
phi sản xuất khác. Hơn nữa, về mặt kinh tế các công trình được xây dựng lên là thể
hiện cụ thể đường lối phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường

h

cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước, làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc dân,
kinh tế quốc dân.

K
in

đẩy mạnh tốc độ và nhịp điệu tăng năng xuất lao động xã hội và phát triển của nền


ọc

Đứng trước vai trò to lớn đó là cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh

ại
h

nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản khi phải không ngừng phát triển, cạnh tranh và
hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, tiết kiệm chi phí, giảm

Đ

giá thành và gia tăng lợi nhuận. Để thực hiện được điều đó, một yêu cầu quan trọng
đặt ra cho các doanh nghiệp này là phải làm tốt công tác tổ chức kế toán, đặc biệt là
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bởi thông tin về chi
phí, giá thành là một công cụ quan trọng cho các nhà quản trị đề ra các biện pháp tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành và lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói chung và sản phẩm xây lắp nói riêng, tôi đã chọn đề tài “KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ – XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA
THIÊN HUẾ (COXANO)” làm đề tài tốt nghiệp cuối khóa.

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.s Hoàng Giang

2. Mục đích nghiên cứu
− Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm xây lắp;
− Đánh giá thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần Cơ khí – Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế;
− Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cơ khí – Xây dựng công
trình Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

tế
H
uế

a. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực trạng công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ
khí – xây dựng công trình Thừa Thiên Huế (COXANO)

h

b. Phạm vi nghiên cứu

K
in

Giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính của Công ty cổ phần cơ khí – xây dựng

công trình Thừa Thiên Huế (COXANO) thông qua các số liệu thống kê trong các Báo

ọc

cáo tài chính, số liệu sổ sách của công ty giai đoạn 2011 – 2013
4. Phương pháp nghiên cứu

ại
h

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
− Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng để tìm kiếm các thông tin trong

Đ

việc hệ thống lại cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp

− Phương pháp thu thập, thống kê số liệu: dùng để thu thập thông tin, chứng từ, sổ
sách và tài liệu liên quan để tìm hiểu về công ty, thực trnạg công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
− Phương pháp quan sát, phỏng vấn: quan sát quá trình làm việc của kế toán viên
và phỏng vấn trực tiếp kế toán khi có thắc mắc để biết được trình tự luân chuyển
chứng từ, ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

− Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: dùng để phân tích tình hình hoạt động
của công ty và đưa ra một số ưu điểm, nhược điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
5. Điểm mới của đề tài
Đề tài về “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” không phải là
một đề tài mới, bởi lẽ trước đó đã có nhiều nghiên cứu về đề tài này. Tuy nhiện, đây là
một trong những phần hành kế toán quan trọng trong các DN sản xuất, đặc biệt là DN
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và có liên quan đến nhiều phần hành kế toán khác
trong DN do đó vẫn tiếp tục thu hút được nhiều người nghiên cứu.

tế
H
uế

Tuy nhiên, với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần cơ khí – xây dựng công trình Thừa Thiên Huế” tôi đã hệ thống lại và
bổ sung thêm những lý luận cơ bản liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Bên cạnh đó, tôi cũng đã nghiên cứu và mô tả chi tiết hơn về quy trình hạch

h

toán, luân chuyển chứng từ cũng như ghi sổ bằng cách trình bày khái quát từ cấp công

K
in


ty đến các xí nghiệp, tổ, đội đồng thời đưa ra một số biện pháp thiết thực nhằm hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm xây lắp tại Công ty.

ọc

6. Cấu trúc của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được

ại
h

chia làm 3 chương:

lắp.

Đ

Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

Chương 2:Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần cơ khí – xây dựng công trình Thừa Thiên Huế
Chương 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần cơ khí – xây dựng công trình Thừa
Thiên Huế

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới bất cứ hình thức nào cũng là quá

tế
H
uế

trình tiêu hao các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và mức lao động. Đó
chính là các yếu tố đầu vào của hoạt đông kinh doanh. Biểu hiện của việc sử dụng các
yếu tố đầu vào là các khoản chi phí mà nhà sản xuất phải bỏ ra như: chi phí nguyên vật
liệu cho việc sử dụng nguyên vật liệu, chi phí tiền lương cho việc sử dụng nhân công,

h

chi phí khấu hao cho việc sử dụng máy móc thiết bị.

K
in

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về

lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt

ọc

động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm). Chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh

ại
h

nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp, nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau
theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết.

Đ

Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phân biệt chi phí và chi tiêu. Vì
chi phí sản xuất kinh doanh trong thời kỳ không trùng với chỉ tiêu đầu tư kỳ đó. Có
những khoản đã chi tiêu trong kỳ nhưng không được tính là chi phí sản xuất kinh
doanh kỳ đó (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) hoặc có
những khoản chưa chi tiêu trong kỳ nhưng lại được tín là chi phí sản xuất kinh doanh
kỳ đó( chi phí trích trước).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

9



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

Có thể nói rằng chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn – chuyển giá trị
của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…)
(Tài liệu tham khảo – trích dẫn: ThS. Huỳnh Lợi, Ths Nguyễn Khắc Tâm, 2002.
Kế toán chi phí. Nhà xuất bản thống kê)
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và đặc điểm của việc lập dự toán chi phí trong lĩnh
vực xây lắp là lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp theo từng

tế
H
uế

khoản mục chi phí, nên chi phí sản xuất cần được phân loại theo mục đích, công dụng
của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
được chia thành các khoản mục. Những chi phí có cùng mục đích, công dụng được xếp
vào cùng một khoản mục chi phí.

h

Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế:

K
in


- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp để chế tạo, xây dựng sản phẩm xây lắp.

ọc

- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả,
các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp (không

ại
h

tính cho công nhân sử dụng máy thi công).
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các chi phí về nhân công, vật liệu, chi phí

Đ

khấu hao và các chi phí khác liên quan đến việc vận hành, sử dụng máy thi công để
sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các loại chi phí nằm ngoài các khoản mục
chi phí nêu trên. Đây là những khoản chi phí gián tiếp phát sinh ở khâu sản xuất như
chi phí nhân công gián tiếp, chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định
gián tiếp...
Cách phân loại này là cơ sở để xác định số chi phí đã bỏ ra cho từng khâu, từng
lĩnh vực, từng mục đích cụ thể, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng
khoản mục, xây dụng kế hoạch giá thành và phân tích tình hình thực hiện giá thành kế
hoạch.

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng


10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành chi phí cố định, chi phí biến đổi và
chi phí hỗn hợp.
- Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí xét về tổng số không thay đổi
hoặc ít thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong một phạm vi nhất định.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về tổng số khi mức độ
hoạt động thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí hàm chứa cả yếu tố định phí và biến phí.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả:

tế
H
uế

Theo tiêu thức này, chi phí được phân thành 2 loại:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay
quá trình mua hàng hóa để bán. Khi sản phẩm, hàng hóa chưa bán thì chi phí sản phẩm
sẽ nằm trong giá vốn hàng tồn kho. Khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì chi phí sản

h

phẩm là giá vốn hàng đã bán.


K
in

- Chi phí thời kỳ: là các chi phí khác không phải là chi phí sản phẩm, không tạo
nên giá trị hàng tồn kho mà được trừ vào kết quả của kỳ mà chúng phát sinh.

ọc

Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng

ại
h

chịu phí (công trình, sản phẩm, công việc...). Các chi phí này được kế toán căn cứ vào
các chứng từ để tập hợp trực tiếp cho đối tượng liên quan.

Đ

- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí
khác nhau. Do đó, những khoản chi phí này cần được tập hợp chung sau đó tiến hành
phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
(Tài liệu tham khảo – trích dẫn: ThS. Huỳnh Lợi, Ths Nguyễn Khắc Tâm, 2002. Kế
toán chi phí. Nhà xuất bản thống kê)
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm
Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất bao
gồm hai mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau. Một là chi phí mà

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng


11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

doanh nghiệp bỏ ra, hai là kết quả sản xuất mà doanh nghiệp thu được. Những sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã
hội cần được tính giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành trong kỳ (tháng, quý, năm). Những khoản chi phí nào phát sinh (bao gồm
cả kỳ trước chuyển sang và phát sinh trong kỳ) và chi phí trích trước có liên quan đến
khối lượng sản phẩm dịch vụ trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Hay nói cách
khác bản chất của giá thành sản phẩm là tập hợp các chi phí sản xuất nhưng được kết

tế
H
uế

tinh trong sản phẩm đã hoàn thành. Do đó khi muốn xác định giá thành của sản phẩm
thì ta phải xác định và tập hợp chi phí được một cách chính xác các khoản chi phí sản
xuất đã phát sinh từ đó tiến hành quy nạp các chi phí.

(Tài liệu tham khảo – trích dẫn: PGS. TS. Võ Văn Nhị, 2009, Kế toán tài chính

1.1.2.2.


Phân loại giá thành sản phẩm

Giá thành dự toán: Là giá trị của sản phẩm xây dựng được xác định bằng giá trị

ọc



K
in

Việt Nam. Nhà Xuất bản tài chính)

h

doanh nghiệp – Hướng dẫn lý thuyết và thực hành theo chế độ và chuẩn mực kế toán

dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ

ại
h

thuật thi công, định mức và đơn giá do Nhà nước quy định. Giá thành dự toán là giá

Đ

thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự toán
Giá trị dự toán =

Chi phí hoàn thành khối lượng


+

Lợi nhuận định mức

công tác xây lắp theo dự toán


Giá thành công tác xây lắp: Là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp

các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành. Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành
các loại giá thành sau:
+ Giá thành dự toán công tác xây lắp: Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp theo dự toán. Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

một thời gian nhất định, được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất
thi công, về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật tư… cho từng công trình hoặc
công việc nhất định.
Giá thành =


Khối lượng công tác xây lắp

dự toán

theo định mức kinh tế kỹ thuật

ban hành theo từng khu vực thi

do Nhà nước quy định

công và các chi phí khác theo

x

Đơn giá xây lắp do Nhà nước

định mức

tế
H
uế

+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm
cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.

K
in

dự toán


h

Giá thành kế hoạch = Giá thành - Lãi do hạ giá thành +/- Chênh lệch so với dự toán

ọc

+ Giá thành định mức: Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp
cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ

ại
h

chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh
nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.

Đ

+ Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện
hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện
chất lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
(Tài liệu tham khảo – trích dẫn: ThS. Huỳnh Lợi, Ths Nguyễn Khắc Tâm, 2002.
Kế toán chi phí. Nhà xuất bản thống kê)
1.1.3.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Hoạt động xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình. Như vậy có thể

thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ và có sự độc lập
tương đối với nhau. Chi phí thể hiện hao phí sản xuất còn giá thành thể hiện kết quả
của qúa trình sản xuất.


SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

Về mặt chất: Chúng đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà Doanh nghiệp phải bỏ ra trong qúa trình thi công xây lắp.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất định,
giá thành sản phẩm chỉ phản ánh những hao phí liên quan tới khối lượng công việc
hoàn thành, được bàn giao, được nghiệm thu. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, chi phí
thực tế phát sinh chờ phân bổ, nhưng lại bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi
phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước trong kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ
trước nhưng phân bổ cho kỳ này.

tế
H
uế

Trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm. Đây là hai bước công việc liên tiếp gắn bó hữu cơ với nhau, nếu tạm tính giá
thành xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý được thể hiện qua công thức sau:
= Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ


phát sinh trong kỳ

-

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

K
in

thành xây lắp

h

Tổng giá

Như vậy giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh

ọc

giá trị thực của các khoản hao phí sản xuất. Mọi cách tính chủ quan, không phản ảnh

ại
h

đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ mối quan hệ
hàng hoá tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được
1.2.

Đ


tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Mục tiêu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các

doanh nghiệp
Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán được coi
là một công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả kinh tế và kiểm
tra bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động sản xuất
kinh doanh và tự chủ về tài chính. Trong đó, vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cũng không kém phẩn quan trọng.
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do bộ phận kế
toán cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, để phân tích và đánh giá tình hình
thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn,
tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó đề ra
các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
đồng thời đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
Bên cạnh đó, việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sao cho phù hợp
với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu đặt ra là hết sức cần thiết.
Do đó, hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

nhắm đến các mục tiêu sau:

tế
H
uế

− Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở
doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.

− Phải xác định chính xác nội dung, phạm vi chi phí xây lắp, phân loại chi phí
thành các yếu tố, các khoản mục phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí.

h

− Kiểm tra đối chiếu thường xuyên việc thực hiện các chi phí vật tư, nhân công,

K
in

máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đưa ra các biện pháp kịp thời.
− Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh cho các nhà quản

ọc

lý, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và kiểm soát việc sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả

ại
h

của chi phí, ngăn chặn các hiện tưởng tiêu cực trong quản lý. Từ đó đưa ra các biện

pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp một cách liên tục và có hiệu quả.
− Kiểm tra định kỳ và đánh giá đúng khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc

Đ

quy định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng công
trình, bộ phận thi công.
− Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất
và giá thành phục vụ theo yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3.

Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến công tác kế toán chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, là quá trình xây
dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nhà cửa, cầu đường, nhà máy… Sản phẩm xây lắp

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

chính là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu bởi những vật tư, thiết bị
xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với địa điểm nhất định như mặt

đất, mặt nước, không gian. Vì vậy sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng sau:
Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ: Sản phẩm xây lắp
không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế
mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Do đó chi phí bỏ vào sản
xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Cho nên, việc tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho
từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. Ngoài ra, sản xuất xây lắp được thực hiện theo đơn

tế
H
uế

đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
Sản phẩm xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công
tương đối dài: Do đó, khi lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các
yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi

h

công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công

K
in

trình.

Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác

ọc


định hàng tháng như sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai

ại
h

đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị
xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần lớn trong việc

Đ

quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: Các công trình xây dựng
cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công
thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí vừa
để lại hậu quả nghiêm trọng, lâu dài. Dó đó, trong quá trình thi công cần thường xuyên
kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó viêc thi công xây lắp ở một mức độ
nào đó mang tính chất thời vụ: Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức
quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang


môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng
đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm
lại và các thiệt hại do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù
hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo
địa bàn thi công: Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát về
điều kiện kinh tế, địa chất, thủy văn… Do địa điểm xây dựng thay đổi theo địa bàn thi
công nên sẽ phát sinh các chi phí như chi phí điều động công nhân, máy móc thi công,
chí phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy thi công. Vì

tế
H
uế

vậy mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi
thi công công trình, để giảm bớt các chi phí khi di dời.
1.4.

Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

h

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất

K
in


xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong

ọc

các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình
công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính

ại
h

giá thành trong doanh nghiệp. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí
được tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích

Đ

chi phí và giá thành sản phẩm.

Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp
thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

17



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý
có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, kịp thời.
1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành
a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng
tính giá cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của
kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh

tế
H
uế

nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của
chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.

Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là
từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính

h

giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước,
b. Kỳ tính giá thành

K

in

tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.

ọc

Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài,

ại
h

công trình hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản
phẩm, cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng

Đ

mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng
tính giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng, mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng
đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành, để tính giá thành và giá
thành đơn vị (nếu có, như căn nhà trong dãy nhà). Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ
không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do
đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế
hoạch chỉ thực sự phát huy tác dụng đầy đủ khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

18



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau về
bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó
và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành
trong doanh nghiệp.
Trong thực tế, 1 đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với 1

tế
H
uế

đối tượng tính giá thành sản phẩm hoặc 1 đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại.

Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở 1 doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính và kỹ

h

thuật tính giá thành của doanh nghiệp đó.

K

in

1.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi

ọc

phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù
hợp. Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập

ại
h

hợp chi phí sản xuất: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.4.4.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp

Đ

Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp
đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban
đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí có liên quan hay đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo
từng đối tượng. Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng
đối tượng liên quan, ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo
đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp bảo đảm việc tập hợp chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
1.4.4.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng


19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan
đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản
xuất có liên quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở
đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm (tổ đội sản xuất, công trường...).
Sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các
đối tượng có liên quan. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành
phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức:
Chi phí phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ

×

Tiêu thức phân bổ
của đối tượng i

tế
H
uế

cho đối tượng i


Tổng chi phí cần phân bổ

=

1.4.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

h

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm tất cả chi phí vật liệu

K
in

trực tiếp sử dụng cho thi công xây lắp, cụ thể: Vật liệu chính( gạch, gỗ, cát, đá, xi
măng…), Vật liệu phụ(đinh, kẽm, dây buộc…), nhiên liệu(củi nấu nhựa đường, dầu

ọc

diezel…), vật kết cấu( bê-tông đúc sẵn…),…Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường

ại
h

được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình căn cứ vào
các chứng từ xuất vật liệu liên quan. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá

Đ


thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu có thể được xác định
theo một trong các phương pháp:


Thực tế đích danh



Bình quân gia quyền



Nhập trước, xuất trước



Nhập sau, xuất trước

Nếu chọn phương pháp nào, đơn vị phải bảo đảm tính nhất quán trong suốt niên
độ kế toán. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng TK 621 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang


nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thi công xây lắp, chế tạo sản phầm phát sinh trong
kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của Tk 621:
TK 621
− Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất − Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử
dùng cho hoạt động xây lắp

dụng không hết nhập lại kho.

− Trị giá mua ngoài xuất thẳng đến − Kết chuyển hoặc phân bổ vào TK
công trường thi công

154
− Kết chuyển chi phí NVL TT vượt

tế
H
uế

trên mức bình thường vào TK 632

TK 621 không có số dư cuối kỳ.

h

 Phương pháp hạch toán

K
in


TK 152

TK 621

Xuất vật liệu trực tiếp

ọc

sản xuất

TK 154
Tổng hợp

chi phí NVLTT

TK 111,112,331

ại
h

Mua vật liệu đưa thẳng
Vào sản xuất

TK 133

Chi phí vượt mức

Đ
TK 111,112,152


bình thường

TK 141

Tạm ứng chi phí

TK 632

Quyết toán giá trị đã

giao khoán

giao khoán

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho)

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

1.4.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền lương chính,

tiền lương phụ, chi phí nhân công trực tiếp ở các đơn vị xây lắp khác với các doanh
nghiệp sản xuất khác là không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH,
BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp. Để hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp, sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622:

tế
H
uế

TK 622
− Chi phí nhân công trực tiếp tham − Kết chuyển hoặc phân bổ vào TK 154
gia vào hoạt động xây lắp

− Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên
mức bình thường vào TK 632

h

TK 622 không có số dư cuối kỳ.

K
in

 Phương pháp hạch toán:
TK 334

TK 622

ọc


Tiền lương, tiền công, tiền ăn ca

TK 154
Tổng hợp chi phí

ại
h

của công nhân trực tiếp sản xuất

NCTT

TK 335
Trích trước tiền

Đ

Tiền lương nghỉ phép

lương nghỉ phép

phải trả

TK 632
TK 111, 112

TK 141

Tạm ứng tiền công cho

đơn vị nhận khoán

Thanh toán

Chi phí vượt mức
bình thường

theo quyết toán

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hoàng Giang

1.4.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí nguyên nhiên liệu, nhân
công vận hành máy, các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy thi
công(máy trộn bê tông, cần cẩu, ô tô tải, xe lu…) phục vụ cho công trình xây lắp.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công
bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp
cho đội máy tổ chức hạch toán riêng, thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của


tế
H
uế

đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh vào khoản mục
chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá
thành cho 1 ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng
mục công trình). Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT,

K
in

h

BHTN, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. Để hạch
toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy
thi công.

ại
h

ọc

 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623:
TK 623

− Các chi phí liên quan đến hoạt động − Kết chuyển hoặc phân bổ vào TK 154

Đ


của máy thi công.

− Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác
phục vụ cho xe, máy thi công.

− Kết chuyển chi phí dử dụng máy thi
công vượt trên mức bình thường vào
TK 632

TK 623 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp hạch toán :
− Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và tổ chức kế toán riêng:

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

23


Khóa luận tốt nghiệp

TK liên quan

GVHD: Th.s Hoàng Giang

TK 621,622,627

TK 154

TK 623


Tập hợp chi phí

kết chuyển tính

cung cấp lao vụ cho

thực tế phát sinh

giá thành

các bộ phận

bán lao lụ cho

TK 632

các bộ phận
TK 512

TK 623
Tính vào chi phí
sử dụng MTC
TK 133

tế
H
uế

TK 3331


Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

h

(trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và tổ chức kế toán riêng)

K
in

− Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức nhưng
không có kế toán riêng cho đội máy thi công:
TK 154
Kết chuyển CP

vụ MTC

sử dụng MTC

ại
h

NVL, CCDC phục

TK 632

Tiền lương trả cho

Chi phí sử dụng MTC


cn điều khiển MTC

trên mức bình thường

Đ

TK 334

TK 623

ọc

TK 152,153,…

TK 111,112…
Chi phí dv mua ngoài
phục vụ MTC
TK 133
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức
nhưng không có kế toán riêng cho đội máy thi công)

SVTH: Nguyễn Quang Hoàng

24


×