Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN bài tập về co2 tác dụng với dung dịch kiềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.29 KB, 19 trang )

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢI DẠNG BÀI TẬP KHI CHO KHÍ CO2
TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH BAZƠ DÀNH CHO HỌC SINH KHÁ
GIỎI LỚP 9
I.

Phần mở đầu:

1. Lý do chọn đề tài:
Trong hai năm lại đây Môn Hóa Học là trong những môn học mà được Sở
GD và Phòng GD đem trở lại thi chọn học sinh giỏi và tỷ lệ học sinh xếp loại
môn Hóa Học còn thấp. Vì thế bản thân tôi là một giáo viên được phân công
giảng dạy môn Hóa Học lớp 9 và tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi tôi thường
thấy học sinh vận dụng lý thuyết vào làm bài tập chưa thật nhuần nhuyễn, chưa
xác định được dạng toán hoặc từ những dạng bài tập đơn giản phát triển thành
những dạng bài tập khó hơn thì học sinh thường gặp những sai lầm không đáng
có nên cách giải thường sót đáp án hoặc giải nhầm do đó kết quả đạt được chưa
cao. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra đề tài “ Một số kinh nghiệm giải dạng bài tập
“khi cho khí CO2 tác dụng với dung dịch bazơ” dành cho học sinh khá giỏi
lớp 9”
2. Phạm vi đối tượng nghiên cứu:
Một số kinh nghiệm giải dạng bài tập “khi cho khí CO 2 tác dụng với dung
dịch bazơ’’
3. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu vấn đề này tôi muốn làm rõ các vấn đề sau.
-Làm rõ được dạng toán tổng quát và giúp học sinh nhận ra được dạng toán.
-Vận dụng được dạng tổng quát để giải quyết các bài tập khó hơn.
-Hình thành cho học sinh kỷ năng giải quyết vấn đề một cách triệt để.
-Học sinh sẻ đạt được kết quả cao khi gặp dạng toán này trong các đề thi.


4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Tôi đã phân ra thành từng dạng từ dể đến khó và sau khi giải quyết xong tôi
đã đưa ra một số bài tập có đáp án để học sinh có thể tham gia giải, rèn luyện kỷ
năng tư duy củng như sáng tạo của các em.
II . Phần nội dung:
1, Cơ sở lý luận:
Trong số các môn học tự nhiên thì Hóa Học là môn khoa học nghiên cứu các
chất, sự biến đổi các chất và ứng dụng của nó trong đời sống và sản xuất.
Nhưng học sinh được tiếp cận môn học từ lớp 8 nên ban đầu còn có nhiều bở
1


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

ngở, kiến thức lại rất nhiều, đặc biệt việc ứng dụng vào thực tiển cuộc sống. Học
sinh thấy khó tiếp cận kiến thức vì cảm thấy mới mẻ, nhưng lại khô khan nên
hứng thú học tập trong học sinh rất ít. Học sinh thường không nắm vững lý
thuyết hoặc nắm vững lý thuyết nhưng vận dụng chúng vào làm bài tập còn sơ
sài chưa được nhuần nhuyễn nên học sinh có tâm lý chán học nhất là đối với học
sinh đại trà. Còn đối với học sinh khá giỏi khi được giáo viên lấy làm đối tượng
bồi dưỡng học sinh giỏi thi các cấp thì các em vẫn e ngại và lo lắng hơn so với
học các môn khác như Toán hay Vật Lý...
2. Thực trạng của việc nghiên cứu đề tài
1. Thuận lợi
Tôi luôn nhận được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường, các đồng
nghiệp quý bậc phụ huynh cũng như các em học sinh. Trong quá trình công tác
tôi được phân công giảng dạy môn Hóa Học 9 trong nhiều năm và thực hiện
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Bản thân tôi đúc rút được một số kinh nghiệm
giúp tôi khi thực hiện tốt đề tài “ Một số kinh nghiệm giải dạng bài tập khi cho
khí CO2 tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh khá giỏi lớp 9”

2. Khó khăn
Mặc dù có những thuận lợi như trên nhưng tôi cũng gặp không ít khó khăn
như môn Hóa Học đa số các em chưa thật sự hứng thú tìm hiểu. Đối tượng học
sinh của tôi phần lớn là con em nông thôn việc đầu tư cho học tập chưa cao, chưa
đồng đều. Đa số học sinh gặp khó khăn khi xác định dạng bài tập và cách giải
các dạng bài tập đó nên hiệu quả chưa được chưa cao, chưa đạt như yêu cầu của
môn học.
Vì vậy đã thôi thúc tôi phải tìm giải pháp và thời gian phù hợp để thực hiện
sáng kiến trên, nhằm tạo cho học sinh có hứng thú tìm hiểu về môn Hóa Học từ
đó giúp các em học tốt hơn môn Hóa Học.
III. Giải quyết vấn đề
1. Trường hợp khi cho khí CO2 tác dụng với dung dịch kiềm MOH
Dạng 1: Bài ra cho số mol của CO2 và số mol của MOH yêu cầu tính khối
lượng muối thu được
Cách giải
-Tính số mol chất đã cho
-Lập tỷ lệ số mol các chất :
nMOH

Đặt: T = n
CO

2

+ Nếu bài toán cho dd kiềm dư hoặc tính được T ≥ 2 thì cả hai trường hợp
này muối tạo thành là muối trung hòa
2


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm


+ Nếu bài toán cho hấp thụ hết CO 2 bằng một lượng kiềm tối thiểu hoặc
tính được T ≤1 thì cả hai trường hợp này muối tạo thành là muối axit
+ Nếu tính được :1< T < 2 thì trường hợp này tạo ra hai muối
-Viết phương trình phản ứng
-Tính toán theo yêu cầu bài ra
Bài tập minh họa:
Bài tập 1:
Cho 6,72 lit CO 2 (đktc) hấp thụ hết vào 800 ml dd NaOH 1M .Tính khối
lương chất rắn thu được khi cô cạn dd?
Giải:

nCO2

6,72

= 22,4 = 0,3 mol

n NaOH
n

= 0,8.1= 0,8 mol

0,8

NaOH
T = n = 0,3 > 2 → Muối tạo thành là muối trung hòa
CO

nNaOH dư


2

CO2

+ 2 NaOH

0,3



Na2CO3 + H2O

0,6

nNaOH dư = 0,8 m rắn = mNaOH dư

→ 0,3

mol

0,6 = 0,2 mol
+

mNa2CO3

= 0,2 .40 + 0,3 . 106 = 39,8 gam

Bài tập 2.
Hấp thụ 4,48 lít CO 2 (đktc) vào 100 gam dd NaOH 16% .Tính nồng độ dd sau

phản ứng?
Giải:

nCO2
T=

4,48

= 22,4

= 0,2

mol

nNaOH

16.100

= 100.40 = 0,4 mol

nNaOH 0, 4
=
= 2 → phản ứng chỉ tạo ra Na2CO3 , NaOH phản ứng hết.
nCO2
0, 2

CO2 +
0,2

mNa2CO3


2NaOH
0,4

Na2CO3 +

H2 O

0,2(mol)

= 0,2.106 = 21,2 gam

mdd = 100+ 0,2.44 = 108,8 gam

3


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

C% Na CO =
2

3

21,2.100%
= 19,5%
108,8

Bài tập 3:
Nhiệt phân 20 gam CaCO3 rồi dẫn từ từ khí sinh ra vào cốc chứa 100ml dd

KOH 1M. Tính khối lượng sản phẩm thu được ( giả thiết các phản ứng xảy ra
hoàn toàn)?
Giải:

nCaCO3

20
= 100 = 0,2 mol

nKOH

= 0,1 mol

t0
Phản ứng : CaCO3 


0,2
T=

CaO + CO2

0,2

0,2 (mol)

nKOH 0,1
=
= 0,5 < 1 → phản ứng chỉ tạo ra KHCO3, CO2 dư
nCO2 0, 2


CO2 +



KOH
0,1

mKHCO3

KHCO3
0,1

(mol)

= 84.0,1 = 8,4 gam

Bài tập 4:
Cho 8,96 lit khí CO 2(đktc) tác dụng với 200 ml dung dịch NaOH 3M. Hãy
tính khối lượng các muối tạo thành sau phản ứng.
Giải:
8,96

nCO2

= 22,4 = 0,4 mol

nNaOH

= 0,2.3 = 0.6mol


nNaOH 0, 6
=
= 1,5 →1< T< 2 → tạo ra hai muối.
T= n
0,
4
CO2

Ta có pt

CO2 +
x
CO2 +
y

2NaOH

Na2CO3 +

2x

x (mol)

NaOH

NaHCO3

y


y

H2O

(1)
(2)

(mol)

Gọi x là số mol CO2 ở pt (1)
4


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Gọi y là số mol CO2 ở pt (2)

Ta có hệ

mNa2CO3

mNaHCO3

nNa2CO3

x+y =0,4

x=0,2mol =

2x + y =0,6


y= 0,2 mol = nNaHCO3

=0,2. 106 =21,2 gam

=0,2 ,84 = 16,8 gam

Bài tập 5:
Cho 3,36 lit khí CO2(đktc) tác dụng với 100 ml dung dịch KOH 1,5M. Hãy
tính khối lượng các muối tạo thành sau phản ứng?
Giải:

nCO2

3,36
= 0,15
= 22,4
mol

nKOH

= 0,1.1,5 = 0,15 mol

nNaOH 0,15
=
= 1 → T = 1, tạo ra muối axit
T=
nCO2
0,15
Ta có pt


CO2 +
0,15

mKHCO3

KOH

KHCO3

0,15

0,15

(mol)

= 0,15 . 100 = 15 g

Dạng 2:
Bài toán cho số mol MOH và số gam chất thu được sau phản ứng, yêu cầu
tìm V của CO2
Cách giải:
Tính số mol chất đã cho
Xét hai trường hợp
+ Nếu sau phản ứng MOH hết xét 3 trường hợp:

.Tạo ra hai muối
.Tạo ra muối trung hòa
5



S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

.Tạo ra muối axit
+ Nếu sau phản ứng MOH dư
Bài tập minh họa:
Bài tập 1:
Hấp thụ V lit khí cácboníc ở (đktc) vào 300 ml dd NaOH 1M. Cô cạn cẩn
thận dd sau phản ứng thu được 14,6 gam chất rắn . Tính V?
Giải:

nNaOH

= 0,3 .1 = 0,3 mol

+ Sau phản ứng NaOH hết
- Nếu phản ứng chỉ tạo Na2CO3
Ptpư: CO2 +

2NaOH
0,3

mNa2CO3

Na2CO3 +

H2O

0,15 mol


= 106. 0,15 = 15,9 gam > 14,6 gam loại

- Nếu phản ứng chỉ tạo ra NaHCO3
Ptpư:

CO2 +

NaOH
0,3

mNaHCO3

NaHCO3
0,3 mol

= 84.0,3 = 35,2 gam > 14,6 loại

- Nếu phản ứng tạo ra cả hai muối NaHCO3 và Na2CO3, 15,9< m < 25,2 loại
+ Sau phản ứng NaOH dư tạo ra muối trung hòa
CO2 +
x

2NaOH
2x

Na2CO3 +

H2 O

x


nNaOH dư = 0,3- 2x
Ta có :

106 x + 40 (0,3- 2x) = 14,6 giải ra x = 0,1 mol
V CO = 0,1 . 22,4 = 2,24 lít
2

Bài tập 2:
Hòa tan hoàn toàn m gam hh A gồm Mg và MgCO3 bằng dd HCl dư thu được
6,72 lít khí (đktc). Dẫn từ từ hỗn hợp khí này qua bình chứa 300 ml dd NaOH
1M thu được dd B. Cô cạn cẩn thận dung dịch B để nước bay hơi hết thu được
14,6 gam chất rắn. Tính m?
6


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Giải:
6,72

n khí = 22,4 = 0,3 mol

nNaOH

= 0,3 .1 = 0,3 mol

Gọi x,y lần lượt là số mol của Mg và MgCO3
Ptpư: Mg


+

2HCl

MgCl2 + H2

x

x mol

MgCO3

+

2HCl

MgCl2 +

y

CO2

+

H2 O

y mol

Ta có


x + y

= 0,3 mol (1)

nCO2 < 0,3 (mol) nên phản ứng không tạo ra NaHCO3 duy nhất
+ Nếu NaOH phản ứng hết
CO2 +

2NaOH

a

Na2CO3 +

2a

CO2 +

a (mol)

NaOH

NaHCO3

b

b mol

b


H2 O

2a + b = 0,3
106a + 84b = 14,6

Ta có hệ pt: 

(giải ra a= 0,17mol ; b= - 0,04 mol loại)
+ Nếu sau phản ứng NaOH dư
Ptpư:

CO2 +
y

nNaOH

2NaOH
2y

Na2CO3 +

H2O

y mol

dư = 0,3 – 2y

ta có 106 y + 40( 0,3 - 2y) = 14,6 giải ra y = 0,1 mol thay vào pt (1) được
x = 0,2 mol
Vậy m = 24. 0,2 + 84 .0,1 = 13,2 gam

Dạng 3:
Bài toán cho số mol CO2 và sản phẩm thu được sau phản ứng. Tìm số mol
MOH?
Cách giải:
Tính số mol chất đã cho
Xét hai trường hợp
7


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

+ Nếu CO2 dư
+ Nếu CO2 hết xét 3 trường hơp:

.Tạo ra hai muối
.Tạo ra muối trung hòa
.Tạo ra muối trung hòa và MOH dư
Bài tập minh họa:
Nhiệt phân hoàn toàn 59,1 gam BaCO3. Dẫn từ từ khí sinh ra qua 200ml dd
NaOH thu được dd A. Cô cạn từ từ dd A ở điều kiện thích hợp để nước bay hơi
hết, thu được 16,8 gam chất rắn B. Tính nồng độ mol của dd NaOH?
Giải:
nBaCO3 =

ptpư:

59,1
= 0, 3mol
197


BaCO3

BaO + CO2

to



0,3

0,3

0,3 mol

CO2 +

2NaOH

Na2CO3 +

CO2 +

NaOH

NaHCO3

H2 O

+ Nếu CO2 hết:
- Nếu tạo ra Na2CO3 : m B = 106.0,3 = 31,8 gam> 16,8 loại

- Nếu tạo ra cả hai muối NaHCO3 và Na2CO3 thì 25,2 < mB < 31,8 loại
- Nếu NaOH dư: mB = mNa2CO3 + mNaOH dư > 31,8 loại
+ Nếu CO2 dư, phản ứng tạo ra NaHCO3:

nNaOH = nNaHCO3

CM NaOH

=

16,8
= 0,2 mol
84

0,2

= 0,2 = 1 M

Dạng 4:
Cho số mol CO2 và số mol MOH ở dạng tổng quát. Xác định các chất có sau
phản ứng?
Cách giải:
Viết pt hóa học
Biện luận các chất thu được theo 5 trường hợp sau:
+ Nếu T > 2
+ Nếu T = 2
8


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm


+ Nếu T < 1
+ Nếu T = 1
+ Nếu 1 < T < 2
Bài tập minh họa:
Cho a mol CO2 từ từ đi qua dd chứa b mol NaOH, thu được dd X. Hãy cho
biết dd X gồm những chất nào, số mol của mỗi chất ?
Giải:
PTHH :

CO2 +

2NaOH

CO2 +

NaOH

Na2CO3 +

H2O (1)

NaHCO3

(2)

Biện luận 5 trường hợp xảy ra;
+ Nếu : T>2 → b > 2a
Thì dd tạo ra chứa a mol : Na2CO3 ; NaOH dư = b- 2a mol
+ Nếu: T=2 → b=2a thì dd X chứa b=2a mol Na2CO3

+ Nếu: T<1 → a >b thì dd X chứa b mol NaHCO3 ; CO2 dư a- b mol
+ Nếu : T=1 → a=b thì dd X chứa a=b mol NaHCO3
b
2

+ Nếu : 12a - b mol NaHCO3
Trường hợp 2: Khi cho CO2 tác dụng với dd kiềm M(OH)2
Dạng 1:
Bài ra cho số mol của CO2 và số mol của M(OH )2 yêu cầu tính khối lượng
muối thu được
Cách giải
-Tính số mol chất đã cho
-Lập tỷ lệ số mol các chất :

T=

nM (OH )2
nCO2

+Nếu bài toán cho kiềm dư hoặc tính được T ≥ 1 thì cả hai trường hợp
này muối tạo thành là muối trung hòa ( kết tủa).
+Nếu bài toán cho hấp thụ hết CO2 bằng một lượng kiềm tối thiểu hoặc
tính được T ≤

1
2

thì cả hai trường hợp này muối tạo thành là muối axit


+Nếu tính được :

1
< T< 1 thì trường hợp này tạo ra hai muối:
2
9


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

CO2 + M(OH)2

MCO3 ↓

+ H2O

Sau đó vì CO2 dư nên có hiện tượng hòa tan kết tủa:
CO2

+ MCO3 + H2O

M(HCO3)2

Sau phản ứng có MCO3 còn lại và M(HCO3)2 sinh ra.
Chú ý: Cũng có thể nhận biết sự có mặt của muối axit bằng hai dữ kiện sau:
Lọc bỏ kết tủa đem un nóng nước lọc lại có kết tủa xuất hiện:
0

t
to

M(HCO3)2 


CO2

+ MCO3↓ + H2O

Dung dịch phản ứng tác dụng với dung dịch ba zơ tạo ra kết tủa:
+ 2OH-

M(HCO3)2

MCO3↓ + CO32- +

H2 O

Bài tập minh họa.
Bài tập1.
Dẫn 112ml khí CO 2 (đktc) đi qua 700 ml dd Ca(OH) 2 có nồng độ 0,01 M .
Hãy tính khối lượng muối thu được sau phản ứng?
Giải:
Ta có nCO =
2

0,112
= 0, 005 mol
22, 4

nCa (OH )2
T=


nCa (OH )2
nCO2

PTHH:

=

= 0,7.0,01= 0.07 mol

0, 007
= 1, 4 > 1 → chỉ sinh ra muối trung hòa,
0, 005

CO2 +

Ca(OH)2

CaCO3 ↓

0,005

0,005

0,005

mCaCO3

nCa ( OH )2




+ H2 O
(mol)

= 100.0,005 = 0,5 (gam)

Bài tập 2.
Cho 2,24 l khí CO2 (đktc) vào 200 ml dd Ba(OH) 2 0,25 M . Hãy tính
khối lượng muối thu được sau phản ứng?
Giải:

nCO2

2,24

= 22,4 = 0,1 mol

n Ba(OH)2 = 0,2 .0,25 =0,05 (mol)

T=

nBa (OH )2
nCO2

PTHH 2CO2

=

1

→ nên tạo ra muối axit
2

+ Ba(OH) 2



Ba(HCO3)2

(2)
10


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

0,1

0,05

0,05 (mol)

mBa(HCO3)2 = 0,05 .259 = 12,95 gam
Bài tập 3.
Dẫn 3,136 lit khí CO2 (đktc) vào 800 ml dd Ca(OH)2 0,1 M.
a. Viết phương trình hóa học xảy ra.
b. Tính khối lượng kết tủa tạo thành.
c. Tính nồng độ mol của sản phẩm sau phản ứng.
Giải:
3,136


Ta có: n CO2 = 22,4 = 0,14 mol
n Ca(OH)2 = 0,1 . 0,8 =0,08 mol
0,08

Tỉ lệ: T = 0,14 = 0,75 vậy
a.

1
< T <1 → tạo ra hai muối ( CaCO3 và Ca(HCO3)2
2

CO2 + Ca(OH)2
x

CaCO3 ↓

← x→

2CO2

x

+ Ca(OH) 2

2y

+ H2O (1)

← y


mol

Ca(HCO3)2
→ y

(2)
mol

b. Gọi x là số mol của Ca(OH)2 ở pt (1)
y là số mol của Ca(OH)2 ở pt (2)
Ta có hệ

x + y = 0,08
x + 2y = 0,14

x = 0,02 mol
giải ra

y = 0,06 mol

m CaCO3 = 0,02 .100= 2gam
c. nồng độ mol của dd Ca(HCO3)2 là
n

0,06

CM Ca(HCO3)2 = V = 0,8 = 0,075 M
.Dạng 2:
Bài toán cho số mol CO2 và sản phẩm kết tủa thu được sau phản ứng. Tìm số
mol M(OH)2

Cách giải
-Tính số mol chất đã cho
-

- Ptpư: CO2 + OH

-

CO2 + 2OH
M2+

CO32−

-

HCO3
2-

(1)

CO3 + H2O (2)
MCO3

(3)
11


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

-Xét hai trường hợp:

+ Nếu nCO2 = n xảy ra phản ứng (2) và (3).
+ Nếu nCO2 > n

xảy ra cả ba phản ứng trên.

Bài tập minh họa:
Cho 3,36 lít CO2 (đktc) hấp thụ hết vào 500 ml dd Ba(OH)2 nồng độ a
mol/l thấy tạo thành 15,76 gam kết tủa. Tính giá trị của a?
Giải:
Ta có

nCO2 = 0,15 mol

nBaCO3

15,76
= 0,08 mol do
197

=

PTHH CO2

+

nCO2 > n↓

Ba(OH)2

0,08


0,08

2CO2

+ Ba(OH) 2

0,07

xảy ra 3 phản ứng

BaCO3↓

+ H2O (1)

0,08

(mol)

Ba(HCO3)2

0,035

(2)
(mol)

Từ (1)và (2) có số mol của nBa(OH)2 = 0,08+ 0,035= 0,115(mol)
0,115

→ a = 0,5 = 0,23 M

Dạng 3:
Cho số mol M(OH)2 và số gam muối kết tủa. Tính số mol của CO2?
Cách giải:
-Tính số mol các chất đã cho
- Viết pt hóa học có thể xảy ra
- Ptpư: CO2 + OH-−

HCO3−

-

(1)

2-

CO2 + 2OH

CO3 + H2O (2)

2-

M2+ + CO3

MCO3

(3)

- Xét hai trường hợp:
+Nếu n M(OH)2 = n


có pt (2) và (3)

+Nếu n M(OH)2 > n thì xẩy ra 2 trường hợp

. Nếu kiềm dư

tạo ra muối trung hòa

.Nếu kiềm hết tạo ra hai muối
12


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Bài tập minh họa:
Bài tập1:
Hòa tan hoàn toàn m gam CaCO3 bằng dd HCl . Dẫn toàn bộ khí sinh ra
qua 500ml dd Ba(OH)2 0,4M thu được 31,52 gam kết tủa. Tính m?
Giải:
n Ba(OH)2 = 0,5.0,4 = 0,2 mol
31,52
= 0,16 mol do
197

n BaCO3 =

Pt CaCO3 + 2HCl

nBa (OH )2 > n ↓ xét hai trường hợp


CaCl2

+H2O + CO2

(1)

Hấp thụ CO2 vào dd kiềm có các phản ứng:
CO2

+

Ba(OH)2

2CO2

BaCO3↓

+ Ba(OH) 2

+ H2O (2)

Ba(HCO3)2

(3)

- Xét trường hợp 1 : Ba(OH)2 dư , không xảy ra phản ứng 3:
n CaCO3 = n CO2 = n BaCO3 = 0,16 mol
m= 0,16 . 100= 16 gam
- Xét trường hợp : Ba(OH)2 phản ứng hết xảy ra 3:
CO2


+

Ba(OH)2

0,16

BaCO3↓

0,16

2CO2

0,16

+ Ba(OH) 2

0,08



+ H2O (2)
mol

Ba(HCO3)2
0,04

→ 0,08

(3)

mol

Cả hai ptpư: n CO2 = 0,16 + 0,08 = 0,24 mol = nCaCO3
m CaCO3 = 0,24 .100= 24 gam
Bài tập 2:
Cho V lit (đktc) khí CO2 hấp thụ hoàn toàn vào 250 ml dd Ba(OH)2
0,6M thu được 15,76 gam kết tủa. Hãy tìm giá trị của V?
Giải:

nBaCO3

=

15,76
= 0,08 mol
197

n Ba(OH)2 = 0,25. 0,6 = 0,15mol
- Nếu Ba(OH)2 dư
Xảy ra pt : CO2
0,08

+


Ba(OH)2
0,08

BaCO3↓
← 0,08


+ H2 O
mol

V CO =0,08 . 22,4 = 1,792l
2

13


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Nếu Ba(OH)2 hết
CO2

+

0,08



2CO2
0, 14

Ba(OH)2

BaCO3↓

0,08




+ Ba(OH) 2
←0,07



+ H2O (2)

0,08

mol

Ba(HCO3)2

(3)

0,07

mol

V CO = (0,08 +0,14) . 22,4 = 4,928 lít
2

Và sau đây tôi đưa ra một số bài tập để giúp các em rèn luyện lại được
phương pháp giải hơn.
Các bài tập tự giải:
Bài tập 1:
Người ta dẫn CO2 vào 1,2 lít dd Ca(OH)2 0,1M thấy tạo ra 5 g một muối
không tan và một muối tan.

a.Tính thể tích khí CO2 đã dùng(đktc)?
b.Tính khối lượng và nồng độ M của muối tan?
c. Tính thể tích CO2 trong trường hợp chỉ tạo ra muối không tan. Tìm khối
lượng muối không tan đó?
Đáp số:

a V CO = 4,256l b.11,34 g
2

c. 2,688l và 12g

Bài tập 2:
Cho 2,24l khí CO2 (đktc) tác dụng với 100 ml dd KOH 2M .Xác định khối
lượng muối tạo thành muối ?
Đáp số:

m=13,8 gam

Bài tập 3:
Đốt cháy hết 6,72 l H2S (đktc), Sản phẩm cháy cho hấp thụ hết vào bình
đựng dd nước vôi trong dư. Khối lượng dung dịch thu được tăng hay giảm bao
nhiêu gam so với ban đầu?
Đáp số:

11,4 gam

Bài tập 4:
Cho 16,8 lít CO2 (đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 600 ml dung dịch NaOH
2M thu được dung dịch A. Tính tổng khối lượng muối trong dung dịch A?
Đáp số:


72,9g

Bài tập5:
Cho 0,448 lít CO2(đktc) hấp thụ hết vào 100ml dd chứa hỗn hợp NaOH
0,06 M và Ba(OH)2 0,12 M thu được m gam kết tủa. Tính m?
14


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Đáp số: 1,97 g
Bài tập 6:
Sục V lít CO2 (đktc) vào 100ml dd Ca(OH)2 0,2 M thu được 1,6 gam kết
tủa . Giá trị lớn nhất của V?
Đáp số:

0,5376l

Bài tập 7:
Nung 13,4 gam hỗn hợp muối cacbonat kim loại hóa trị 2 thu được 6,8
gam chất rắn và khí X,lượng khí thu được hấp thụ vào 75ml dd NaOH 1M. Tính
khối lượng muối khan thu được sau phản ứng?
Đáp số:

6,3 gam

Bài tập 8:
Hấp thụ hoàn toàn 3,36 lit khí CO2 (đktc) vào 125 ml dd Ba(OH)2 1M thì
thu được dung dịch X. Tính nồng độ mol các chất trong dung dịch X?

Đáp số: CM =0,2 M
Bài tập 9:
Hấp thu hoàn toàn 4,48 vào 500ml dd NaOH 0,1 M và Ba(OH)2 0,2 M tạo
ra m gam kết tủa.Tính m?
Đáp số:9,85 gam
Bài tập 10:
Bài hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít CO2 (đktc) vào 2,5 lít Ba(OH)2 aM thu
được 15,76 gam kết tủa. Tính a?
Đáp số:

0,04M

Bài tập 11:
Cho V lít CO2 vào 25 ml dd Ca(OH)2 0,5M thu được 10 gam kết tủa
CaCO3. Hãy tính giá trị lớn nhất của V?
Đáp số:

3,36 lít

Bài tập 12:
Đốt cháy 1,8 gam C trong oxi (giả thiết phãn ứng chỉ xảy sinh ra khí CO2).
Hấp thụ toàn bộ khí sinh ra vào 100 ml dd NaOH 2M. Tính nồng độ mol của
muối trong dung dịch thu được?
Đáp số:

0,5 M và 1M

Bài tập 13:

15



S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Cho m gam FeS2 đốt cháy hoàn toàn trong oxi thì thu được khí X. Hấp thụ
hoàn toàn khí X vào 1 lít dd Ba(OH)2 0,5M và KOH 0,1M tạo ra dd Y và 21,7
gam kết tủa. Tính m =?
Đáp số:

18g

Bài tập 14:
Cho V lít CO2 (đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 200 ml dd gồm KOH 1M và
Ba(OH)2 1,5 M thu được 47,28 gam kết tủa. Tính giá trị lớn nhất của V?
Đáp số:

12,544 lít

III . Kết luận:
1. Kết quả đạt được :
Trong quá trình triển khai sáng kiến này tôi nhận thấy học sinh có tiến bộ
rỏ rệt trong việc nhận dạng bài tập và đưa ra cách giải chính xác hơn lúc đầu rất
nhiều. Nhưng để tiếp thu một cách tốt nhất học sinh cần phải nắm được kiến
thức cơ bản của giáo khoa. Vì khi đó các em mới có thể khai thác các kiến thức
rộng hơn và sâu hơn .
Từ khi áp dụng “ Một số kinh nghiệm giải dạng bài tập khi cho khí CO2
tác dụng với dung dịch bazơ dành cho học sinh khá giỏi lớp 9” vào nâng cao cho
các em khá giỏi nhất là quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận thấy học sinh
có hứng thú về môn Hóa Học hơn lúc trước rất nhiều, học sinh không e ngại khi
gặp các dạng bài tập tương tự với những dạng bài tập mà tôi đã nêu ra ở trên. Kết

quả thực hiện của tôi đã dược phản ánh một cách tích cực khi tôi tiến hành khảo
sát đánh giá kết quả thực hiện sáng kiến qua bảng dưới đây:
Cụ thể là tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh khi chưa đưa đề tài
vào áp dụng. Tôi khảo sát trên 30 học sinh khá và giỏi của lớp 9 và kết quả được
phản ánh như sau:
Tổng số học sinh

Tổng số học sinh
giải đúng

Tổng số học sinh
giải thiếu đáp án

Tổng số học sinh
giải sai

30 học sinh

Số học
sinh

Tỷ lệ%

Số học
sinh

Tỷ lệ%

Số học
sinh


Tỷ lệ%

3

10%

10

33,33%

17

56,67%

Sau khi tôi áp dụng đề tài vào dạy học cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi tôi
lại thu được kết quả như sau
Tổng số học sinh

Tổng số học sinh
giải đúng

Tổng số học sinh
giải thiếu đáp án

Tổng số học sinh
giải sai

30 học sinh


Số học
sinh

Số học
sinh

Số học
sinh

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ
16


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

25

83,33 % 3

10 %

2

6,67 %

2.Bài học kinh nghiệm:

Sau khi đã nghiên cứu tìm tòi để có được các phương pháp giải một số dạng
bài tập CO2 tác dụng với dung dịch bazơ ở lớp 9, tôi đã rút ra được bài học cho
mình.
Trong giảng dạy phải thật sự tâm huyết với nghề. Cần tìm ra các phương
pháp giảng dạy phù hợp đối với từng đối tượng học sinh, nhất là khi bồi dưỡng
học sinh dự thi học sinh giỏi, để giúp các em thấy được sự hứng thú khi học môn
Hóa Học. Học sinh nắm vững lý thuyết đó là điều căn bản các em còn việc xác
định được dạng bài tập và tìm ra cách giải nhanh sẻ nâng cao chất lượng dạy
học.
Trên đây chỉ là những kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi tự tìm tòi và đúc rút
được qua các năm bồi dưỡng và dạy học. Kính mong quý thầy cô, các bạn đồng
nghiệp tham khảo và đóng góp ý kiến để tôi có thêm kinh nghiệm trong việc dạy
học đối với học sinh đại trà cũng như bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
3.Kiến nghị:
-Cần có thêm sách tham khảo nâng cao.
-Cần có đầy đủ thiết bị và hóa chất.
-Có nhiều băng đĩa thí nghiệm.
-Xây dựng nhiều buổi chuyên đề
- Xếp dạy thêm vào buổi chiều

TÀI LIỆU THAM KHẢO
17


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

1.Sách giáo khoa hóa học 9. Nhà xuất giáo duc
2. Sách bài tập hóa học 9. Nhà xuất bản giáo dục
3.500 bài tập hóa học trung học cơ sở của Lê Đình Nguyên – Hoàng Tuấn BửuHà Đình Cẩn
4. 150 câu hỏi trắc nghiệm và 350 bài tập hóa học chọn lọc dùng cho học sinh

trung học cơ sở của Đào Hữu Vinh
5. Bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học trung học cơ sở dành cho học sinh
lớp 8,9 của PGS.TS Nguyễn Xuân Trường

MỤC LỤC
18


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

I/ Lý do chọn đề tài:

Trang 1

II/ Thực trạng của việc nghiên cứu đề tài:

Trang 1

1. Thuận lợi:

Trang 1

2. Khó khăn:

Trang 1

III/ Giải quyết vấn đề

Trang 2


Trường hợp khi cho CO2 tác dụng với dụng với dd Bazơ

Trang 2

Dạng 1:

Trang 2

Dạng 2:

Trang 5

Dạng 3:

Trang 7

Dạng 4:

Trang 8

Trường hợp khi cho CO2 tác dụng với dung dịch kiềm thổ M(OH)2

Trang 8

Dạng 1:

Trang 8

Dạng 2:


Trang 11

Dạng 3:

Trang 12

IV/ Kết luận

Trang 15

1. Kết quả đạt được

Trang 15

2. Bài học kinh nghiệm

Trang 15

3. Kiến nghị

Trang 16

V/ Tài liệu tham khảo

Trang 17

19




×