Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

báo cáo thực tập thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty quỳnh linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.66 KB, 90 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối và chính sách đổi mới năng
động của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đã thu được nhiều thành tựu mới, to
lớn và toàn diện. Sản xuất công nghiệp không ngừng phát triển và liên tục đạt
tăng trưởng khá, đời sống của quảng đại quần chúng nhân dân được cải thiện rõ
rệt,cơ cấu kinh tế có bước chuyển đổi tích cực.
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiên đại hoá đất nước ,các hệ thống
kế toán trong các doanh nghiệp đã phát triển nhanh chóng cả về quy mô ,số
lượng và chất lượng. Không một cơ quan nào, một doanh nghiệp nào lại không
chú trọng tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán của mình.
Nền kinh tế nước ta đang bước những bước thận trọng ,chắc chắn từ cơ chế
tập trung quan liêu ,bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thành công của bước
chuyển tiếp này phụ thuộc rất nhiều vào các ngành mũi nhọn. Các doanh nghiệp
trong ngành có nhiều cơ hội lớn để phát triển nhưng đồng thời cũng phải đối
mặt với khó khăn thử thách. Chính vì vậy các hoạt động của các doanh nghiệp
phải thật hợp lý, một trong các hoạt động cơ bản ấy là kế toán phục vụ quản lý
kinh tế.
Vì những lí do trên mà sau thời gian tìm hiểu em đã chọn chuyên


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu.
1.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu.
1.1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu.
1.1.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu.
1.1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu (TK 152)
1.1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu.


1.1.2.2.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
1.1.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
1.1.2.3 Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu.
1.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.2.1 Chứng từ kế toán.
1.2.2 Kế toán chi tiết nhập xuất kho nguyên vật liệu.
1.2.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song.
1.2.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
1.2.2.3 Phương pháp sổ số dư.
1.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.3.1 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.3.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
1.3.1.2 Phương pháp hạch toán.
1.3.2 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.


1.3.2.1 Tài khoản sử dụng.
1.3.2.2 Phương pháp hạch toán.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH QUỲNH LINH
2.1 Giới thiệu chung về công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu.
2.1.4 Những thành tích đạt được của công ty.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
2.2 Tổ chức công tác hạch toán tại công ty.

2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
2.2.2 Chế độ chứng từ và chế độ tài khoản.
2.2.2.1 Hình thức sổ kế toán và chế độ sổ sách kế toán tại công ty.
2.2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
2.3 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH QUỲNH
LINH
2.3.1 Đặc điểm vật liệu ở công ty TNHH QUỲNH LINH
2.3.2 Tổ chức chứng từ.
2.4 Thực trạng hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
QUỲNH LINH
2.4.1 tài khoản sử dụng.
2.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu của công ty.
2.4.3 Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH QUỲNH
LINH


CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH QUỲNH LINH.
3.1 Nhận xét chung về kế toán nguyên vật liệu.
3.1.1 Ưu điểm.
3.1.2 Nhược điểm.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH QUỲNH LINH
KẾT LUẬN:


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU

1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh
1.1.1.Khái niệm, đặc diểm, vai trò của nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mà con người thông qua tư
liệu lao động để tác động lên đối tượng lao động tạo ra sản phẩm phục vụ nhu
cầu xã hội.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và
không giữ nguyên hình thái ban đầu, mà giá trị nguyên vật liệu được chuyển
toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Đặc điểm của nguyên vật liệu được thể hiện trong quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm mới.
Nguyên vật liệu chủ yếu chỉ tham gia vào chu kì đầu của quá trình sản
xuất, chúng hao mòn toàn bộ và thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành về thực thể của sản phẩm.
Về mặt giá trị nguyên vật liệu được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu
Để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo cả về số lượng
và chất lượng đúng theo yêu càu kỹ thuật thiết kế thì nguyên vật liệu chiếm một
vị trí vô cùng quan trọng.
Nói chung giá trị của nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng giá trị sản xuất để tạo ra sản phẩm. Do đó việc cung cấp nguyên vật liệu có
đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời chất lượng của nguyên vật liệu quyết


định lớn đến chất lượng của sản phẩm. Vì vậy việc kiểm tra chất lượng nguyên

vật liệu, việc sử dụng vật liệu một cách hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức
và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất sản
phẩm.
Do vậy, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, chính xác nguyên vật liệu ở
tất cả các khâu. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu ( TK 152 )
Do nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại khác nhau
nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại nguyên
vật liệu. Việc phân loại dựa vào tác dụng và vai trò của nguyên vật liệu trong
sản xuất là cách phân loại phổ biến nhất. Theo cách này nguyên vật liệu được
chia thành các loại sau:
Nguyên liệu chính: Là đối tượng lao động chính trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ
yếu để cấu thành lên thực thể của sản phẩm.
+ Nguyên liệu: là thuật ngữ để chỉ những sản phẩm của ngành nông
nghiệp, khai thác mỏ nhưng chưa qua khâu chế biến ban đầu.
+ Vật liệu: là thuật ngữ dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
-Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất.
Vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao
tính năng, chất lượng của sản phẩm. Vật liệu phụ cũng để giúp cho máy móc,
thiết bị và công cụ dụng cụ lao động hoạt động bình thường. Vật liệu phụ còn
được sử dụng cho nhu cầu kỹ thuật và quản lý. Căn cứ vào các tác dụng khác
nhau người ta chia vật liệu phụ thành các nhóm sau:
+ Nhóm vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc
tăng chất lượng của sản phẩm.
+ Nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động của
các tư liệu lao động khác.
+ Nhóm vật liệu phục vụ lao động của công nhân viên.

-Phụ tùng thay thế: dùng để thay thế, sửa chữa các máy móc thiết bị.


-Nhiên liệu: là vật liệu phụ để cung cấp nhiệt. Tuy nhiên chúng được xếp
vào loại riêng để hạch toán và quản lý do vai trò quan trọng của nó.
-Vật liệu bao gói: dùng để gói bọc, chứa các loại sản phẩm làm cho chúng
hoàn thiện hơn hoặc chứa đựng các thành phẩm để tiêu thụ.
-Phế liệu: gồm các vật liệu bị thải ra trong và sau quá trình sản xuất. Nó đã
mất hết hoặc một phần lớn giá trị sử dụng. Những vật liệu này có thể được dùng
lại tại doanh nghiệp hay bán ra ngoài.
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu khác nhau chưa được kể đến ở
trên.
1.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng ở những thời điểm
nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc, kế toán nhập – xuất – tồn kho vật liệu chỉ phản ánh theo giá
vốn thực tế nhưng trong thực tế nếu vật liệu có khối lượng lớn, nhiều chủng loại
để đảm bảo yêu cầu kịp thời và giảm bớt khối lượng công việc do sự biến động
hàng ngày của vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán.
1.1.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá nhập kho = Giá mua trên + Chi phí thu mua – Các khoản
hoá đơn
thực tế
giảm
giá
Lưu ý: Nguyên vật liệu mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính
vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT khi thu mua nguyên vật liệu cũng được
tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.

- Nguyên liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất
nguyên vật liệu.
Giá nhập kho = Giá xuất VL đem chế biến + Chi phí gia công chế
biến
-

Nguyên liệu thuê ngoài chế biến:


Giá nhập kho = Giá xuất VL + Tiền thuê chế + Chi phí vận
chuyển
đem chế biến
biến
bốc dỡ đi và về
-

Nguyên vật liệu được cấp:

Giá nhập kho = Giá do đơn vị cấp – Chi phí vận chuyển,
thông báo
bốc dỡ
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp: Giá nhập kho là giá do hội đồng
định giá xác định.
- Nguyên vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được
xác định theo thời giá trên thị trường.
1.1.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Trong thực tế, doanh nghiệp mua vật liệu ở nhiều nơi, vào thời điểm khác
nhau nên giá nhập kho khác nhau. Do vậy kho xuất kho ta có thể dùng một trong
bốn phương pháp sau:
* Giá thực tế đích danh:

Được dùng trong những doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu giá trị lớn ít
chủng loại và có điều kiện quản lý, bảo quản riêng theo từng lô trong kho được
tính theo giá thực tế từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay giá trị nguyên vật
liệu xuất kho nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng
lô nguyên vật liệu nhập kho. Phương pháp này không thích hợp với doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ
nhập, xuất kho.
* Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân toàn kỳ hay còn gọi là
phương pháp bình quân gia quyền ):
Giá thực tế vật = Số lượng vật * Đơn giá xuất kho
liệu xuất kho
liệu xuất kho
bình quân
Trong đó:

Đơn giá xuất kho
Bình quân

=

Giá thực tế vật

+ Giá thực tế vật

Liệu tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

liệu



Số lượng vật liệu + Số lượng vật
liệu
Tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Đây là phương pháp đơn giản, mức chính xác cao, nhưng việc ghi chép chỉ
thực hiện vào cuối tháng, ảnh hưởng tính kịp thời của thông tin kinh tế, thích
hợp với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Phương pháp bình quân theo từng lần nhập ( bình quân liên hoàn ):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập đơn giá nguyên vật liệu xuất kho
được tính lại cho từng danh điểm nguyên vật liệu.
Đơn giá thực tế vật = Số lượng vật liệu
* Đơn giá bình quân
liệu xuất kho
xuất kho
trước khi xuất
Phương pháp này có độ chính xác cao nhưng tính toán phức tạp.
* Phương pháp nhập trước xuất trước ( phương pháp FIFO ):
Phương pháp này giả thiết rằng: Lô vật liệu nào nhập kho trước thì xuất
trước với giá xuất kho là giá nhập kho. Khi nào dùng hết đợt này thì xuất đợt
khác, cứ thế cho đến hết.
Trị gía thực tế vật = Giá thực tế của từng * Số lượng xuất kho
liệu xuất dùng
đợt NVL nhập kho
từng đợt
* Phương pháp nhập sau xuất trước ( phương pháp LIFO ):
Phương pháp này ngược với phương pháp trên, lô hàng nào nhập sau thì
xuất dùng trước. Giá của từng lô hàng xuất dùng bằng giá của lô hàng đó khi
nhập vào. phương pháp này áp dụng trong điều kiện lạm phát sẽ đảm bảo thực

hiện nguyên tắc thận trọng.
Trị giá thực tế của = Đơn giá thực tế của * Số lượng từng
NVL xuất dùng
từng đợt xuất
đợt xuất
* Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá quy ước của doanh nghiệp đối với từng loại nguyên
vật liệu. Giá hạch toán được sử dụng ổn định, thống nhất trong một thời gian dài
( thường là một năm ) dùng cả cho nhập xuất nguyên vật liệu trong kho. Gía
hạch toán chỉ dùng trong hạch toán chi tiết, không có nghĩa trong thanh toán và
hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán sang


giá thực tế. Và giá hạch toán thường là giá kế hoạch hay giá bình quân. Trình tự
tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp giá hạch toán đựơc tính như sau:
Bước 1: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất vật liệu, kế toán ghi
theo giá hạch toán như sau:
Giá hạch toán vật liệu = Số lượng vật liệu * Đơn giá hạch
nhập ( xuất ) kho
nhập ( xuất ) kho
toán
Bước 2:
H = Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật liệu
s
nhập trong kỳ
Bước 3: Tính giá vật liệu xuất trong kỳ:
Giá thực tế vật liệu xuất = Giá hạch toán vật liệu * Hs
kho trong kỳ

xuất kho trong kỳ
1.1.2.3. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu:
- Hạch toán kịp thời chính xác đúng số lượng, chất lượng và giá cả vật liệu
tăng giảm tồn kho theo từng loại, từng thứ.
- Xác định chính xác số lượng và giá cả vật liệu thực tế tiêu hao cho các
mục đích chi phí nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
được nhanh chóng, chính xác kịp thời.
- Kiểm tra việc chấp hành các định mức, tiêu hao, sử dụng và dự trữ vật
liệu. Phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay thất
thoát vật liệu cũng như các nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng. . . Từ đó đề xuất
biện pháp xử lý kịp thời và hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra.
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.2.1. Chứng từ kế toán:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao
gồm:
- Phiếu nhập kho:
<Mẫu 01 VT – BB>
- Phiếu xuất kho:
<Mẫu 02 VT – BB>


- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
<Mẫu 03 VT>
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức:
<Mẫu 04 VT>
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
<Mẫu 08 VT>
- Hoá đơn thuế GTGT:

2LN>
- Hoá đơn bán hàng:
2LN>
- Hoá đơn cước vận chuyển:
<Mẫu 03 BH>
Việc lập các chứng từ kế toán về nhập xuất nguyên vật liệu phải được cụ
thể hơn. Theo đúng những quy định về mẫu biểu, phương pháp ghi chép số liệu
cần thiết.
1.2.2. Kế toán chi tiêt nhập xuất kho nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp việc quản lý nguyên vật liệu do nhiều bộ phận tham
gia. Song việc quản lý tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu hàng ngày
được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán. Trên cơ sở các chứng
từ kế toán, thủ kho và kế toán vật liệu tiến hành tính toán kịp thời chính xác tình
hình nhập – xuất – tồn kho của nguyên vật liệu nhằm quản lý chặt chẽ theo chức
năng của riêng mình. Sổ kế toán chi tiết gồm có:
-Thẻ kho
-Sổ chi tiết nguyên vật liệu
-Sổ tổng hợp chi tiết
-Bảng kê tính hệ số giá
Bởi vậy giữa kho và phòng kế toán cần có sự liên hệ chặt chẽ và phối hợp
với nhau để sử dụng kế toán nguyên vật liệu một cách hợp lý. Trong ghi chép
vào thẻ kho của thủ kho và ghi chép vào sổ kế toán của kế toán phải bảo đảm sự
phù hợp của số liệu. Sự liên hệ và phối hợp vói nhau trong việc ghi chép vào thẻ
kho và sổ kế toán chi tiết giũa kho và phòng kế toán đã hình thành nên những
phương pháp hạch toán sau.

1.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
Nội dung của phương pháp ghi thẻ song song hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu giữa kho và phòng kế toán:



* Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình
nhập, xuất của từng loại vật liệu theo từng chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng
kế toán doanh nghiệp lập từng loại nguyên vật liệu ở từng kho, sau khi ghi đầy
đủ các yếu tố trên thẻ kho thì kế toán giao cho thủ kho. Hàng ngày, nhận các
chứng từ kế toán về nhập và xuất nguyên vật liệu thủ kho được thực hiện kiểm
tra và ghi thẻ kho. Sau khi ghi thẻ kho xong, định kỳ chuyển chứng từ nhập xuất
về cho kế toán kho. Cuối tháng cộng phát sinh trên thẻ kho, rút ra số tồn và đối
chiếu số tồn trên sổ sách và ghi số tồn thực tế của từng thứ vật liệu trong kho.


Doanh nghiệp:
Tên kho:

Mẫu số 06-VT
(Ban hành theo QĐ15/2006-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

THẺ KHO
Ngày lập thẻ: … tháng … năm …
Tờ số: …
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm hàng hoá: …
Đơn vị tính: …
Mã số: …
Ngày
CHỨNG TỪ
Số phiếu
Ngày
ghi

Nhập Xuất tháng
sổ

DIỄN GIẢI

SỐ LƯỢNG
Nhập Xuất Tồn

Ký xác
nhận

Tồn kỳ đầu
Tồn cuối kỳ
Sổ này có…trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
Người lập
( Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

• Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để theo dõi chi tiết
tình hình nhập – xuât – tồn của nguyên vật liệu theo cả chỉ tiêu số lượng
và chỉ tiêu giá trị. Khi nhận được chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu kế
toán hoàn thiện chứng từ tính giá căn cứ vào hợp đồng, rồi phản ánh vào
sổ chi tiết vật liệu theo từng thứ từng loại của vật liệu. Cuối tháng hay vào
một thời điểm cần thiết nào đó trong tháng theo yêu cầu của công tác
quản lý. Kế toán cộng sổ phát sinh và rút ra số tồn của từng loại trên sổ
chi tiết vật liệu theo cả số lượng và giá trị. Rồi tiến hành kiểm tra đối
chiếu số lượng về tình hình nhập – xuất – tồn trên thẻ kho với số liệu vật
liệu có trong kho. Kế toán phải tổng hợp số liệu từ các thẻ hay sổ chi tiết

để lập bảng tổng hợp nhập - xuất – tồn hay bảng kê chi tiết vật tư để đối
chiếu số liệu với sổ cái của các tài khoản co liên quan: 152, 153…



SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm:
Tài khoản:………… Tên kho:………..
Tên và quy cách vật liệu:…………….
Đơn vị tính:…………………………..
( Tính giá trị vật liệu xuất kho theo phương pháp:………)
Chứng từ Diễn giải
Đơn Nhập
Xuất
Tồn
Số Ngày
SL
TT SL TT SL TT
giá
Số dư đầu
năm
Số phát sinh
….
….
Cộng

Ghi
chú

Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn

BẢNG KÊ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
STT Tên nguyên vật
Tồn đầu kỳ Nhập
Xuất
liệu
TK 152
1.



2.



Cộng:




Tồn cuối kỳ





BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT - TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng…năm…
Số
Tên
Tồn đầu tháng Nhập trong

Xuất trong
Tồn cuối
danh vật liệu
tháng
tháng
tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
điểm

Phương pháp ghi thẻ song song được áp dụng với những doanh nghiệp có
chủng loại như vật tư ít, tình hình nhập – xuất hàng ngày không thường xuyên
trình độ nghiệp vụ kế toán và quản lý của doanh nghiệp không cao. Ưu điểm
của phương pháp này là ghi sổ đơn giản rõ ràng dễ kiểm tra đối chiếu số liệu.


SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP GHI THẺ SONG SONG

phiếu xuất kho
phiếu nhập kho

thẻ kho

Ghi chú:


thẻ kế toán chi tiết vật liệu

sổ kế toán tổng hợp về vật
liệu (bảng kê tính giá)

bảng tổng hợp nhập
- xuất - tồn kho vật
liệu

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Nội dung của phương pháp này hạch toán chi tiết vật liệu giũa kho và
phòng kế toán.
* Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình
hình nhập – xuất-tồn nguyên vật liệu.
* Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
phản ánh tập hợp sổ vật liệu luân chuyển trong tháng tồn kho cuối tháng của
từng vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở
dùng cho cả năm, mỗi loại vật liệu ở từng kho theo từng người chịu trách nhiệm
được ghi vào một dòng trong sổ. Khi nhận được chứng từ kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ, sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng
loại vật liệu. Cuối tháng tổng hợp số liệu đã ghi trong chứng từ về số lượng và
giá trị của từng loại vật liệu sau đó tính ra ttồn kho và ghi vàp sổ đối chiếu luân
chuyển. Số liệu về tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại nguyên vật liệu
trong sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với số lượng trên thẻ kho và số
liệu ở sổ kế toán tổng hợp.



SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập
vật liệu

Thẻ kho

Bảng đối chiếu
luân chuyển

Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn kho
vật liệu

Sổ kế
toán
tổng
hợp vật
liệu

Bảng kê xuất
vật liệu

Phiếu xuất kho


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Kho:……
Số
Đ
D

Tên
vật
liệu

Năm:……………
Đơn Đơn
vị
giá
tính

Dư đầu
tháng
T1

Luân chuyển trong
tháng T1
Nhập

Dư đầu

tháng 2

Xuất

SL SL SL SL SL SL SL

Cộng

… Dư cuối
T12

S
L

SL SL SL


1.2.2.3. Phương pháp số dư:
* Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình
hình nhập - xuất - tồn. Đồng thời sử dụng số dư để cuối tháng ghi chuyển số tồn
kho của từng loại nguyên vật liệu từ thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Sổ số dư
được mở theo từng kho, sử dụng cho cả năm để ghi sổ tồn kho cuối tháng của
từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
* Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập - xuất vật liệu để
ghi chép phản ánh hàng ngày hay định kỳ tình hình nhập - xuất theo chỉ tiêu giá
trị ở từng kho và sử dụng bảng kê tổng hợp nhập - xuât - tồn để phản ánh tổng
số nguyên vật liệu luân chuyển trong tháng và tồn kho theo từng nhóm. Khi
nhận chứng từ ở kho nhân viên kế toán thực hiện kiểm tra tính đúng đắn của
việc phân loại chứng từ. Sau khi kiểm tra đối chiếu và nhận chứng từ. Kế toán,
nhân viên kế toán ký xác nhận trên thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ.

Cuối tháng tổng hợp toàn bộ giá trị nguyên vật liệu theo từng loại. Khi
nhận sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế toán thực hiện tính giá từng loại nguyên
vật liệu và ghi vào sổ số dư ( do thủ kho chuyển đến ) theo chỉ tiêu giá trị của
từng loại phù hợp sau đố kế toán thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu về giá trị
của từng loại tồn kho cuối tháng ở sổ số dư với bảng kê tổng hợp nhập- xuât tồn với số liệu ở sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Số liệu này phải khớp
đúng với nhau.
Trình tự ghi chép:

Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
vật
liệu

Sổ kế
toán
tổng
hợp
về vật
liệu



Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Sổ số dư

Bảng kê luỹ kế
nhập - xuất - tồn

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Các phương pháp hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu: Bao gồm 2
phương pháp hạch toán tổng hợp là: Kiểm kê thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
1.3.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập- xuất - tồn kho vật tư hàng
hoá.
1.3.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
- Kết cấu của TK 152:
+ Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, nhân vốn ghóp liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn
khác.

Trị giá nguyên vật liệu thừa phat hiện khi kiểm kê.
+ Bên Có: Giá thực tế nguyên vật liệu xuât kho để sản xuất , để bán,
thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn đầu tư.
Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
+ Dư Nợ: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
* TK 152 có thể mở các tài khoản cấp 2:
1521 Nguyên vật liệu chính
1522 Nguyên vật liệu phụ


1523 Nhiên liệu
1524 Phụ tùng thay thế
1525 Vật liệu xây dựng cơ bản
1528 Vật liệu khác
Các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK
331…
* Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường
Kêt cấu TK 151:
+ Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đường.
+ Bên Có: Phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đưòng đax về
nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
+ Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho

1.3.1.2. Phương pháp hạch toán
* Hạch toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu
* Trường hợp hàng hoá và hoá đơn cùng về:
- Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan, kế toán
ghi:
Nợ TK 152: Giá NVL nhập kho

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, 331: Giá hoá đơn
*Trưòng hợp đang đi trên đường:
- Cuối tháng hoá đơn vè nhưng hàng chưa về
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Giá ghi trên hoá đơn
Có TK 111, 112, 311: Giá ghi trên hoá đơn
- Sang tháng khi hàng về nhập kho:
Nợ TK 152: Vật liệu nhập kho
Có TK 151: Giá trị hàng đi đường
* Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn


- Căn cứ vào lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho và giá tạm tính, kế
toán ghi:
Nợ TK 152: giá tạm tính
Có TK 331:tổng giá thanh toán
- Khi giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung:
Nợ TK 152: Giá nhập thực tế - giá tạm tính
Có TK 331: Giá thanh toán – giá tạm tính
Có Tk 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Số tiền ứng trước
Có TK 111, 112, 311…
* Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua nguyên vật liệu:
Nợ TK 152: Chi phí thu mua NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…: Giá trên hoá đơn
* Khi nhập kho phát hiện thấy nguyên vật liệu thiếu so với hoá đơn:

Nợ TK 138(1381): Chò xử lý
Nợ TK 138(1388): Yêu cầu bồi thường
Có TK 111, 112, 311, 331: Giá thanh toán số NVL thiếu
* Khi nhập kho phát hiện nguyên vật liệu thừa so với hoá đơn:
Nợ TK 152
Có TK 338(3388)
* Nhập kho nguyên vật liệu từ nguồn khác như: nhập kho nguyên vật liệu tụ chế,
gia công xong, do nhận vốn góp liên doanh bằng giá trị nguyên vật liệu:
Nợ TK 152: Giá thực thế nguyên vật liệu nhập kho
Có TK 154: Nhập kho nguyên vật liệu tự chế
Có TK 411: Nhận vốn góp kinh doanh bằng nguyên vật liệu
Có TK 128, 222: Nhận lại vốn góp bằng nguyên vật liệu
Có TK 338: NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác
Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ hoạt động thanh lý TSCĐ
* Hạch toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu
- Xuát nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 621: Sử dụng để chế biến sản phẩm
Nợ TK 627: Phục vụ chung cho bộ phận sản xuất
Nợ TK 641: Phục vụ cho bán hàng


Nợ TK 642: Phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 152
- Xuất nguyên vật liệu mang đi góp vốn liên doanh.
Nợ TK 221, 222, 223, 228: Vốn góp đầu tư theo giá thoả thuận
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có TK 711: Chênh lệch tăng giá
- Trả vốn đầu tư cho các bên góp vốn:
Nợ TK 411

Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có TK 711: Chênh lệch tăng giá
- Phát hiện thiếu khi tiến hành kiểm kê và chưa xác định được nguyên
nhân:
Nợ TK 1381
Có TK 152
- Doanh nghiệp hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
Có TK 152: Chi tiết NVL
Có TK 133: Thuế VAT đã trả hoặc được giảm giá trong kỳ

* Hạch toán kết quả kiểm kê kho vật liệu
- Khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệ hư hỏng mất mát:
Nợ TK 138(1381): Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152
- Khi có biên bản xử lý về NVL hư hỏng, mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 1388, 334: Phần được bồi thường
Nợ TK 632: Phần thiệt hại mà doanh nghiệp phải chịu
Có TK 1381: Giá trị thiếu được xử lý
- Khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa so với sổ sách:
+ Nếu nguyên vật liệu thừa xác định là của doanh nghiệp:


Nợ TK 152
Có TK 711
+ Nếu nguyên vật liệu thừa xác định sẽ trả lại cho đơn vị khác, kế toán ghi
đơn vào bên Nợ TK 002
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 331, 111,

112,141,331

TK 152

Tăng do mua ngoài

TK 621
Xuất để chế tạo sản phẩm

TK 1331
Thúê GTGT

TK 627, 641,

642
được khấu trừ

Xuất cho phân xưởng

TK 151

bán hàng, QLDN
Hàng đi đường kỳ trước

TK

128,222
TK 411

Xuất góp vốn đầu tư


Nhận cấp phát, nhận
vốn góp liên doanh

TK 1381, 632

TK 632,3381
Thiếu phát hiện do kiểm kê
Thừa phát hiện khi
kiểm kê


1.3.2.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vật tư
Tổng giá trị vật tư
Trị giá vật tư
Trị giá vật tư
hàng xuất kho = hàng hoá mua vào + hàng hoá tồn - hàng hoá tồn
trong kỳ
đầu kỳ
cuói kỳ
Theo phương pháp này, mọi biến động vật tư hàng hoá không theo dõi,
phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hoá mua và nhập
kho được phản ánh trên một tài khoản riêng: Tài khoản “ Mua hàng “
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng:
*TK 611: “ Mua hàng “

- Kết cấu của tài khoản 611:
+ Bên Nợ: Trị giá hàng hoá, NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng hoá, NVL, CCDC nhập trong kỳ
+ Bên Có: Trị giá thực tế hàng hoá, NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ
-TK611: Không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các TK cấp 2.
TK 611: Mua nhiên liệu, vật liệu
TK 612: Mua hàng hoá
1.3.2.2. Phương pháp hạch toán:
Đầu kỳ hạch toán kế toán tiến hành kết chuyển nguyên vật liệu trong kho
và nguyên vật liệu đang đi trên đường.
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 151, 152: NVL nhập kho
- Giá thực tế nguyên vật liệu mua vào trong kỳ, căn cứ vào hoá đơn và các
chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 611: Mua NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
- Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng hoặc trả lại NVL
cho nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331…: Tính trên cơ sở thanh toán
Có TK 133: Giảm thuế GTGT được khấu trừ


- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho và đang đi đường, kế
toán tính giá và ghi:
Nợ TK 151, 152: nguyên vật liệu
Có TK 611: Mua hàng
- Sau khi ghi đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra giá thực tế của NVL
đã sử dụng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642

Có TK 611
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK152,151

TK 611 (6111)

Đầu kỳ kết chuyển giá trị
nguyên vật liệu chưa sử dụng

TK 331,111,112

Giảm giá hàng mua và
hàng mua trả lại
TK133(1331)

TK 111,112,331
Tăng do mua ngoài

Thuế GTGT
tương ứng
TK621,627,641,642

TK128,222

Xuất cho sản xuất, PXSX
bán hàng, QLDN

Nhận lại vốn góp LD
TK411,336,338


TK 138,334,632
Thiếu hụt qua kiểm kê

Nhận vốn liên doanh,
thưởng, vay

TK 152,151
Giá trị nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH QUỲNH LINH
2.1.Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành của công ty
Ngày nay khi nền kinh tế phát triển mạnh, đời sống nhân dân ngày một
tăng cao. Do vậy đòi hỏi cuộc sống thịnh vượng hơn, cơ sở hạ tầng phát triển,
trường học nhà máy, đường xá giao thông, các công trình phúc lợi cũng là
những lĩnh vực cần được phát triển.
Được sự cho phép của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng ngày
28/02/2002 công ty TNHH Quỳnh Linh đã ra đời.
Công ty TNHH Quỳnh Linh là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng là chủ yếu. Sau một thời gian đi vào hoạt động công ty đã xây
dựng được rất nhiều hạng mục công trình kiên cố như trường học, UBND, trạm
y tế, đường giao thông liên xã, liên huyện, liên tỉnh…
Giới thiệu chung về công ty:
* Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH QUỲNH LINH.
- Địa chỉ trụ sở chính: Xóm 6, xã Tam Hưng , huyện Thủy Nguyên , thành
phố Hải Phòng.

- Điện thoại: (031)3674631
- Mã số thuế: 0200453141
*Giấy đăng ký kinh doanh số: 0202000597 Sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng
cấp.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, đồ mộc dân dụng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các
công trình hạ tầng, trang trí nội-ngoại thất, san lấp mặt bằng.
- Thi công xây lắp đường dây cao thế và trạm biến áp, hệ thống điện động lực
ngoài nhà.
- Sửa chữa cơ khí và đóng mới tàu thuyền.
- Vận tải và dịch vụ vận tải thuỷ bộ.


×