Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng, chống HIVAIDS 2015-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Luận văn có kế thừa các
công trình nghiên cứu của những người đi trước và bổ sung những tư liệu
mới. Những kết luận chưa được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Phước Hà


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản
lý trường đại học Bách khoa Hà Nội, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo đến nay em đã hoàn thành khóa học thạc sỹ Quản trị
kinh doanh. Với lòng biết ơn của mình, lời đầu tiên em xin chân thành
cảm ơn Thầy giáo PGS.TS.Trần Văn Bình người đã hướng dẫn em trong
suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hoàn thành luận văn này.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô
giáo viện Kinh tế và Quản lý; viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt
thời gian học tập tại trường và luôn tạo điều kiện để em hoàn thành khóa
học cùng bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Phòng, chống HIV/AIDS
cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong công tác thu
thập số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, tháng

năm 2016


Người thực hiện

HV: Nguyễn Phước Hà


MỤC LỤC
Đảm bảo tài chính cho phòng chống HIV/AIDS là một trong những vấn đề quan trọng nhằm ngăn chặn đại
dịch này. Trong Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt năm 2012 đã đề cập đến đảm bảo tài chính cho công tác của các đề án: Dự phòng lẫy
nhiễm HIV/ AIDS; Chăm sóc, hỗ trị điều trị toàn diện HIV/ AIDS; Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS; Giám sát dịch tễ học HIV/ AIDS.........................................................................................................12
Bên cạnh đó, đã có một số công trình, bài viết nghiên cứu trên nhiều khía cạnh như đảm bảo tài chính cho
công tác tuyên truyền, cho các nhóm đồng đẳng, kinh phí cho điều trị…., là những mảng hoạt động của
phòng chống căn bệnh này. Cùng với đó là những công trình, báo cáo được điều tra, tính toán dựa trên cơ
sở khoa học, như Luận án Y tế công cộng Chi phí điều trị HIV/AIDS và chi phí - hiệu quả điều trị theo mức tế
bào CD4 tại một số tỉnh, thành phố của Tiến sĩ Dương Thúy Anh, bảo vệ năm 2013 tại Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương. Luận án đã phân tích thực trạng chi phí điều trị HIV/AIDS tại một số tỉnh, thành phố Việt Nam
giai đoạn 2009-2010. Phân tích chi phí hiệu quả điều trị theo mức tế bào CD4 tại các điểm nghiên cứu, đây
là cơ sở để cho chúng ta thấy được yêu cầu tài chính đối với công tác điều trị BN AIDS.................................12
Tham luận khoa học: HIV và nền kinh tế: các vấn đề chính sách công cộng, của nhóm tác giả Vincent de Wit,
Emiko Masaki, Ross Mcleod, Vanessa Rossi, Ron van Konkelenberg đến từ ADB và Trường Đại học Oxford
trình bày tại Hội nghị Khoa học Quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ IV (12/2010), đã đề cập những tác
động chi phí điếu trị của BN AIDS đối với gia đình và chính sách của Nhà nước đối với họ, trong đó nhấn
mạnh để cần có sự đầu tư của Chính phủ để đảm bảo NTC cho công tác này.................................................13
Cũng tại Hội thảo, tham luận Ảnh hưởng kinh tế - xã hội của HIV và AIDS đến hộ gia đình và đói nghèo ở Việt
Nam của Tiến sĩ Pamela Wrigh, Đại diện UNAIDS tại Việt Nam đã phân tích các số liệu điều tra thu thập từ
20/11-20/12/2008 bằng chương trình STATA, qua đó lập mô hình các tác động kinh tế của HIV/AIDS đối với
hộ gia đình nghèo (đối tượng tấn công chủ yếu của HIV/ AIDS), từ đó đề ra những giải pháp hỗ trợ nhóm
này, trong đó nhấn mạnh giải pháp tài chính, khuyến nghị cần có sự can thiệp về vĩ mô từ Chính phủ..........13
Tham luận, Tình hình dịch HIV/AIDS và những đáp ứng của Việt Nam với công tác phòng, chống HIV/AIDS

của Cục phòng, chống HIV/AIDS tại Hội thảo Tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS với các Bộ, Ban,
Ngành đoàn thể Trung ương (01/2014) đã phác thảo tình hình lây nhiễm, biện pháp phòng, chống, điều trị
của căn bệnh này cũng như những yếu tố đảm bảo cho công tác trên và đề xuất một số biện pháp nhằm
đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/ AIDS cho năm 2014 và những năm tiếp theo..............14
Tham luận Thực trạng ngân sách và giải pháp tài chính trong phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đã trình bày
các định mức chi tiêu và đáp ứng tài chính trong các năm từ 2008 đến 2013, dự báo tài chính cho những
năm tiếp theo và đề xuất một số biện pháp nhằm đảm bảo tài chính cho công tác này.................................14
Vấn đề này cũng được các nhà khoa học, các nhà quản lý đề cập trong tham luận tại các hội thảo Ưu tiên
đầu tư trong phòng, chống HIV / AIDS tại Việt Nam do Ủy Ban quốc gia phòng chống AIDS – Bộ Kế hoạch
đầu tư tổ chức 4/2014 và Hội thảo Chiến lược đầu tư phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam do Ủy ban Về các
vấn đề xã hội Quốc Hội Việt Nam - UNAIDS tổ chức 7/ 2014...........................................................................14
Ngoài những tài liệu đã nêu ở trên, một số bài viết trên Tạp chí AIDS và Cộng đồng cũng đã đề cập đến vấn
đề tài chính cho công tác phòng chống HIV/AIDS. Tuy nhiên, không có những bài chuyên luận mà chỉ được
nhắc đến như một biện pháp để bảo đảm cho công tác này............................................................................14


Bên cạnh đó còn có một số tài liệu của nước ngoài cũng đã đề cập đến vấn đề này như World Bank,
Committing to results: improving the effectiveness of HIV/AIDS assistance, Washington DC, 2005. Là tập hợp
các danh mục dự án tài trợ của Ngân hàng thế giới cho phòng chống và ĐT trị HIV/ AIDS, Các bài học kinh
nghiệm từ việc tài trợ của các ngân hàng cấp quốc gia, kết quả & chất lượng công tác của tổ chức ngân hàng
đối với vấn đề phòng chống HIV/AIDS...............................................................................................................15
Qua những tài liệu đã trình bày ở trên cho chúng ta thấy rằng vấn đề đảm bảo tài chính cho hoạt động PC
HIV/AIDS thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lý. Với những phân tích về chi phí
bảo đảm, cũng như số liệu kinh phí đã thực hiện qua các năm và dự báo về nguy cơ lây nhiễm cũng như yêu
cầu điều trị BN HIV/ AIDS trong tương lai là cơ sở để dự tính nguồn kinh phí đảm bảo. Tuy nhiên, các công
trình trên chưa đề cập một cách chi tiết, hệ thống giải pháp đảm bảo tài chính cho phòng chống HIV/AIDS
trong giai đoạn 2015 – 2020, là khoảng thời gian trong thời kỳ thực hiện Chiến lược quốc gia Phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.......................................................................................................15
1.1.Đại dịch HIV/AIDS và tác động của nó đến phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia...............................18
1.3.1 Các nhân tố vĩ mô.....................................................................................................................................23

Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính mạng, sức khỏe con người và tương
lai nòi giống của các quốc gia, các dân tộc trên toàn cầu, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn
hóa, trật tự và an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước. Nhận thức rõ sự nguy hiểm của
đại dịch HIV/AIDS, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng nhằm
khống chế sự gia tăng của dịch HIV/AIDS. Đến nay đã có trên 200 văn bản được banh hành. Trong đó có
những văn bản tạo thể hiện quan điểm của Đảng và tạo nên khung pháp lý cho công tác phòng chống dịch,
đó là:..................................................................................................................................................................23
Các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS chung của thế giới mà Việt Nam đã cam kết và cần được thực hiện
.......................................................................................................................................................................25
HIV/AIDS là căn bệnh nguy hiểm, lây lan trong cộng đồng qua nhiều con đường khác nhau đã trở thành mối
đe dọa đến sức khỏe cộng đồng nhưng đến nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Nhận thức được mối nguy
hiểm từ căn bệnh này, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nỗ lực trong nỗ lực ngăn chặn, tiến tới chặn đứng vào
năm 2030. Để thực hiện mục tiêu trên cần có sự đầu tư rất lớn về nguồn kinh phí và đây cũng là vấn đề khó
khăn nhất, đặc biệt đối với các nước thu nhập thấp và trung bình – nơi HIV/AIDS vẫn đang ở mức độ kiểm
soát thấp. Đối với các nước này, trong những năm qua, nguồn kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS chủ yếu
dựa vào sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, nhưng nguồn kinh phí này đang có sự giảm dần. Là một nước thu
nhập trung bình, ngân sách còn hạn chế nên Việt Nam chúng ta cũng thuộc đối tượng này. Do vậy, để đủ
kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS cần có sự nỗ lực lớn của các cấp, các ngành và của toàn cộng đồng và
cần tham khảo nững biện pháp và kinh nghiệm của các nước trên thế giới đang áp dụng.............................49
2.1 Dịch HIV/AIDS và công tác phòng chống của nước ta.............................................................................50
2.1.1.Tình hình dịch HIV/AIDS ở Việt Nam....................................................................................................50
Tính đến hết 30/11/2013, số trường hợp báo cáo hiện nhiễm HIV là 216.254 trường hợp, số BN AIDS là
66.533 và đã có 68.977 trường hợp tử vong do AIDS. Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc theo số báo cáo là 248
người trên 100.000 dân. Chỉ trong 9 tháng đầu năm 2014 chúng ta đã phát hiện gần 8.500 ca nhiễm HIV
mới. Tính chung từ khi phát hiện, ở Việt Nam đã có 71.000 người chết vì căn bệnh này [33]........................51


3.1.1 Dự báo tình hình lây nhiễm và nhiệm vụ phòng chống HIV/AIDS 2015 -2020.....................................62
Trong những năm tới, việc đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội
nhập kinh tế quốc tế, sẽ làm thay đổi nhanh chóng mọi mặt của đời sống xã hội và tác động mạnh đối với

công tác phòng, chống HIV/AIDS. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 sẽ thúc đẩy
nhanh quá trình đô thị hóa, điều kiện giao thông, giao lưu thương mại sẽ tiếp tục sẽ thuận lợi hơn,
khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn sẽ được rút ngắn lại về cả kinh tế và xã hội, các dịch vụ
y tế sẽ phát triển tạo điều kiện tốt hơn cho người tiếp cận dịch vụ y tế. Những điều kiện này tạo thuận lợi
cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, người dân có nhiều cơ hội được lựa chọn, tham gia và tiếp cận các
thông tin, dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS đa dạng. Đô thị hoá, công nghiệp hóa nhanh và hệ thống giao
thông thuận tiện, việc di dân, các vấn đề tệ nạn xã hội và thay đổi lối sống không lành mạnh của thanh
thiếu niên có nguy cơ gia tăng là những thách thức không nhỏ đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS..62
3.1.3. Ước tính sự thiếu hụt kinh phí giai đoạn 2015-2020..........................................................................66
3.2 Giải pháp đảm bảo tài chính trong phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam từ 2015 - 2020.............................78
3.2.1 Nguồn huy động.......................................................................................................................................78
1. Trước hết, phòng chống HIV/AIDS thuộc về y tế dự phòng nên trước hết vẫn dựa vào bản đảm từ ngân
sách. Nhà nước bảo đảm đầu tư các nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình
hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời đẩy mạnh xã
hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung đầu tư cho các hoạt động thiết yếu,
có hiệu quả cao bao gồm dự phòng là chủ đạo và chăm sóc, ĐT HIV/AIDS..................................................78
3.2.2 Hình thức huy động..............................................................................................................................80
Căn cứ vào thực tế và dựa vào quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước, để đảm bảo kinh phí cho
phòng chống HIV/AIDS trong giai đoạn 2015 – 2020, cần thực hiện những hình thức huy động sau.........80
3.2.2.1 Nhóm giải pháp về huy động kinh phí:..............................................................................................80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT:

Bảo hiểm y tế

BN:

Bệnh nhân


ĐT:

Điều trị

NTC:

Nguồn tài chính

NSNN:

Ngân sách nhà nước

TTQT:

Tài trợ quốc tế


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Đảm bảo tài chính cho phòng chống HIV/AIDS là một trong những vấn đề quan trọng nhằm ngăn chặn đại
dịch này. Trong Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt năm 2012 đã đề cập đến đảm bảo tài chính cho công tác của các đề án: Dự phòng lẫy
nhiễm HIV/ AIDS; Chăm sóc, hỗ trị điều trị toàn diện HIV/ AIDS; Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS; Giám sát dịch tễ học HIV/ AIDS.........................................................................................................12
Bên cạnh đó, đã có một số công trình, bài viết nghiên cứu trên nhiều khía cạnh như đảm bảo tài chính cho
công tác tuyên truyền, cho các nhóm đồng đẳng, kinh phí cho điều trị…., là những mảng hoạt động của
phòng chống căn bệnh này. Cùng với đó là những công trình, báo cáo được điều tra, tính toán dựa trên cơ
sở khoa học, như Luận án Y tế công cộng Chi phí điều trị HIV/AIDS và chi phí - hiệu quả điều trị theo mức tế
bào CD4 tại một số tỉnh, thành phố của Tiến sĩ Dương Thúy Anh, bảo vệ năm 2013 tại Viện Vệ sinh dịch tễ

Trung ương. Luận án đã phân tích thực trạng chi phí điều trị HIV/AIDS tại một số tỉnh, thành phố Việt Nam
giai đoạn 2009-2010. Phân tích chi phí hiệu quả điều trị theo mức tế bào CD4 tại các điểm nghiên cứu, đây
là cơ sở để cho chúng ta thấy được yêu cầu tài chính đối với công tác điều trị BN AIDS.................................12
Tham luận khoa học: HIV và nền kinh tế: các vấn đề chính sách công cộng, của nhóm tác giả Vincent de Wit,
Emiko Masaki, Ross Mcleod, Vanessa Rossi, Ron van Konkelenberg đến từ ADB và Trường Đại học Oxford
trình bày tại Hội nghị Khoa học Quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ IV (12/2010), đã đề cập những tác
động chi phí điếu trị của BN AIDS đối với gia đình và chính sách của Nhà nước đối với họ, trong đó nhấn
mạnh để cần có sự đầu tư của Chính phủ để đảm bảo NTC cho công tác này.................................................13
Cũng tại Hội thảo, tham luận Ảnh hưởng kinh tế - xã hội của HIV và AIDS đến hộ gia đình và đói nghèo ở Việt
Nam của Tiến sĩ Pamela Wrigh, Đại diện UNAIDS tại Việt Nam đã phân tích các số liệu điều tra thu thập từ
20/11-20/12/2008 bằng chương trình STATA, qua đó lập mô hình các tác động kinh tế của HIV/AIDS đối với
hộ gia đình nghèo (đối tượng tấn công chủ yếu của HIV/ AIDS), từ đó đề ra những giải pháp hỗ trợ nhóm
này, trong đó nhấn mạnh giải pháp tài chính, khuyến nghị cần có sự can thiệp về vĩ mô từ Chính phủ..........13
Tham luận, Tình hình dịch HIV/AIDS và những đáp ứng của Việt Nam với công tác phòng, chống HIV/AIDS
của Cục phòng, chống HIV/AIDS tại Hội thảo Tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS với các Bộ, Ban,
Ngành đoàn thể Trung ương (01/2014) đã phác thảo tình hình lây nhiễm, biện pháp phòng, chống, điều trị
của căn bệnh này cũng như những yếu tố đảm bảo cho công tác trên và đề xuất một số biện pháp nhằm
đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/ AIDS cho năm 2014 và những năm tiếp theo..............14
Tham luận Thực trạng ngân sách và giải pháp tài chính trong phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đã trình bày
các định mức chi tiêu và đáp ứng tài chính trong các năm từ 2008 đến 2013, dự báo tài chính cho những
năm tiếp theo và đề xuất một số biện pháp nhằm đảm bảo tài chính cho công tác này.................................14
Vấn đề này cũng được các nhà khoa học, các nhà quản lý đề cập trong tham luận tại các hội thảo Ưu tiên
đầu tư trong phòng, chống HIV / AIDS tại Việt Nam do Ủy Ban quốc gia phòng chống AIDS – Bộ Kế hoạch
đầu tư tổ chức 4/2014 và Hội thảo Chiến lược đầu tư phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam do Ủy ban Về các
vấn đề xã hội Quốc Hội Việt Nam - UNAIDS tổ chức 7/ 2014...........................................................................14


Ngoài những tài liệu đã nêu ở trên, một số bài viết trên Tạp chí AIDS và Cộng đồng cũng đã đề cập đến vấn
đề tài chính cho công tác phòng chống HIV/AIDS. Tuy nhiên, không có những bài chuyên luận mà chỉ được
nhắc đến như một biện pháp để bảo đảm cho công tác này............................................................................14

Bên cạnh đó còn có một số tài liệu của nước ngoài cũng đã đề cập đến vấn đề này như World Bank,
Committing to results: improving the effectiveness of HIV/AIDS assistance, Washington DC, 2005. Là tập hợp
các danh mục dự án tài trợ của Ngân hàng thế giới cho phòng chống và ĐT trị HIV/ AIDS, Các bài học kinh
nghiệm từ việc tài trợ của các ngân hàng cấp quốc gia, kết quả & chất lượng công tác của tổ chức ngân hàng
đối với vấn đề phòng chống HIV/AIDS...............................................................................................................15
Qua những tài liệu đã trình bày ở trên cho chúng ta thấy rằng vấn đề đảm bảo tài chính cho hoạt động PC
HIV/AIDS thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lý. Với những phân tích về chi phí
bảo đảm, cũng như số liệu kinh phí đã thực hiện qua các năm và dự báo về nguy cơ lây nhiễm cũng như yêu
cầu điều trị BN HIV/ AIDS trong tương lai là cơ sở để dự tính nguồn kinh phí đảm bảo. Tuy nhiên, các công
trình trên chưa đề cập một cách chi tiết, hệ thống giải pháp đảm bảo tài chính cho phòng chống HIV/AIDS
trong giai đoạn 2015 – 2020, là khoảng thời gian trong thời kỳ thực hiện Chiến lược quốc gia Phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.......................................................................................................15
1.1.Đại dịch HIV/AIDS và tác động của nó đến phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia...............................18
1.3.1 Các nhân tố vĩ mô.....................................................................................................................................23
Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính mạng, sức khỏe con người và tương
lai nòi giống của các quốc gia, các dân tộc trên toàn cầu, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn
hóa, trật tự và an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước. Nhận thức rõ sự nguy hiểm của
đại dịch HIV/AIDS, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng nhằm
khống chế sự gia tăng của dịch HIV/AIDS. Đến nay đã có trên 200 văn bản được banh hành. Trong đó có
những văn bản tạo thể hiện quan điểm của Đảng và tạo nên khung pháp lý cho công tác phòng chống dịch,
đó là:..................................................................................................................................................................23
Các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS chung của thế giới mà Việt Nam đã cam kết và cần được thực hiện
.......................................................................................................................................................................25
HIV/AIDS là căn bệnh nguy hiểm, lây lan trong cộng đồng qua nhiều con đường khác nhau đã trở thành mối
đe dọa đến sức khỏe cộng đồng nhưng đến nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Nhận thức được mối nguy
hiểm từ căn bệnh này, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nỗ lực trong nỗ lực ngăn chặn, tiến tới chặn đứng vào
năm 2030. Để thực hiện mục tiêu trên cần có sự đầu tư rất lớn về nguồn kinh phí và đây cũng là vấn đề khó
khăn nhất, đặc biệt đối với các nước thu nhập thấp và trung bình – nơi HIV/AIDS vẫn đang ở mức độ kiểm
soát thấp. Đối với các nước này, trong những năm qua, nguồn kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS chủ yếu
dựa vào sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, nhưng nguồn kinh phí này đang có sự giảm dần. Là một nước thu

nhập trung bình, ngân sách còn hạn chế nên Việt Nam chúng ta cũng thuộc đối tượng này. Do vậy, để đủ
kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS cần có sự nỗ lực lớn của các cấp, các ngành và của toàn cộng đồng và
cần tham khảo nững biện pháp và kinh nghiệm của các nước trên thế giới đang áp dụng.............................49
2.1 Dịch HIV/AIDS và công tác phòng chống của nước ta.............................................................................50
2.1.1.Tình hình dịch HIV/AIDS ở Việt Nam....................................................................................................50


Tính đến hết 30/11/2013, số trường hợp báo cáo hiện nhiễm HIV là 216.254 trường hợp, số BN AIDS là
66.533 và đã có 68.977 trường hợp tử vong do AIDS. Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc theo số báo cáo là 248
người trên 100.000 dân. Chỉ trong 9 tháng đầu năm 2014 chúng ta đã phát hiện gần 8.500 ca nhiễm HIV
mới. Tính chung từ khi phát hiện, ở Việt Nam đã có 71.000 người chết vì căn bệnh này [33]........................51
3.1.1 Dự báo tình hình lây nhiễm và nhiệm vụ phòng chống HIV/AIDS 2015 -2020.....................................62
Trong những năm tới, việc đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội
nhập kinh tế quốc tế, sẽ làm thay đổi nhanh chóng mọi mặt của đời sống xã hội và tác động mạnh đối với
công tác phòng, chống HIV/AIDS. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 sẽ thúc đẩy
nhanh quá trình đô thị hóa, điều kiện giao thông, giao lưu thương mại sẽ tiếp tục sẽ thuận lợi hơn,
khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn sẽ được rút ngắn lại về cả kinh tế và xã hội, các dịch vụ
y tế sẽ phát triển tạo điều kiện tốt hơn cho người tiếp cận dịch vụ y tế. Những điều kiện này tạo thuận lợi
cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, người dân có nhiều cơ hội được lựa chọn, tham gia và tiếp cận các
thông tin, dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS đa dạng. Đô thị hoá, công nghiệp hóa nhanh và hệ thống giao
thông thuận tiện, việc di dân, các vấn đề tệ nạn xã hội và thay đổi lối sống không lành mạnh của thanh
thiếu niên có nguy cơ gia tăng là những thách thức không nhỏ đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS..62
3.1.3. Ước tính sự thiếu hụt kinh phí giai đoạn 2015-2020..........................................................................66
3.2 Giải pháp đảm bảo tài chính trong phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam từ 2015 - 2020.............................78
3.2.1 Nguồn huy động.......................................................................................................................................78
1. Trước hết, phòng chống HIV/AIDS thuộc về y tế dự phòng nên trước hết vẫn dựa vào bản đảm từ ngân
sách. Nhà nước bảo đảm đầu tư các nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình
hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời đẩy mạnh xã
hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung đầu tư cho các hoạt động thiết yếu,
có hiệu quả cao bao gồm dự phòng là chủ đạo và chăm sóc, ĐT HIV/AIDS..................................................78

3.2.2 Hình thức huy động..............................................................................................................................80
Căn cứ vào thực tế và dựa vào quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước, để đảm bảo kinh phí cho
phòng chống HIV/AIDS trong giai đoạn 2015 – 2020, cần thực hiện những hình thức huy động sau.........80
3.2.2.1 Nhóm giải pháp về huy động kinh phí:..............................................................................................80

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Tỷ trọng nguồn viện trợ quốc tế trong dự phòng lây nhiễm HIV [43,9]....Error:
Reference source not found


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

ARV: ARV là viết tắt của Antiretrovaral là một loại thuốc được chế ra
nhằm làm giảm sự sinh sôi nảy nở của HIV trong cơ thể. Nếu điều trị ARV
hiệu quả thì có thể làm chậm sự tiến triển hoàn toàn của AIDS trong nhiều
năm, làm giảm nguy cơ lây truyền và làm tăng chất lượng sống của người
nhiễm HIV/AIDS.
CD4: là tế bào bạch cầu được tạo do đáp ứng của hệ miễn dịch đối với
vài tác nhân vi sinh, bao gồm vi khuẩn, nấm, và vi rút.Số lượng CD4 đếm là
số đo tế bào CD4 trong một milimet khối máu. CD4 đóng vai trò quan trọng
trong việc chống lại vi rút, còn HIV có khả năng gây nhiễm cho tế bào CD4
và sử dụng chúng để sản sinh ra nhiều bản sao HIV. Xét nghiệm Tế bào
TCD4 là để giúp ích cho việc điều trị với thuốc ARV ức chế sự nhân lên của
virut HIV.
Điều trị Methadone: là phương pháp điều trị dùng Methadone để thay
thế ma túy, sử dụng bằng đường uống có sự giám sát của nhân viên y tế,
nhằm giảm tác hại của ma túy: lây nhiễm HIV/AIDS, tội phạm, giảm số
người chết do sốc ma túy. Methadone là một chất đồng vận toàn phần tác

dụng lên bộ phận tiếp nhận ma túy trong não, tác dụng của thuốc khá nhanh
sau khi uống và đạt hiệu quả cao nhất trong khoảng từ 2 đến 6 tiếng.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) coi HIV/AIDS là đại dịch đe dọa nhân
loại. Kể từ khi phát hiện ở Mỹ năm 1981 đến nay toàn cầu đã có trên 30 triệu
người chết và hiện đang có 34 triệu người mắc căn bệnh này. Với các nỗ lực
phòng, chống không ngừng nghỉ và ngày càng có hiệu quả của các quốc gia,
các tổ chức quốc tế tốc độ lây nhiễm HIV đang giảm xuống, nhưng số người
nhiễm mới vẫn ngày càng tăng thêm. Đến nay thế giới vẫn chưa tìm ra
vaccine để phòng ngừa lây nhiễm và cũng không có một liệu pháp nào có thể
loại bỏ hoàn toàn virus HIV ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, những người mắc căn
bệnh này có thể kéo dài sự sống thêm 8-12 năm, thậm chí lâu hơn nếu uống
thuốc kháng virus đều đặn và đủ liều. Để ngăn chặn căn bệnh quái ác này, thế
giới vẫn đang tiếp tục song song hai biện pháp: tăng cường tuyên truyền giáo
dục mọi người có ý thức phòng lây nhiễm HIV và điều trị tích cực cho những
người đang bị lẫy nhiễm. Đây là những hoạt động cần có sự tham gia của cả
hệ thống chính trị của các quốc gia cũng như toàn cộng đồng, mỗi năm tiêu
tốn từ 22 - 24 tỷ USD, nhưng người đứng đầu cơ quan AIDS của WHO nói
rằng cần phải có thêm 10% số ngân sách đó để có thể triển khai hướng dẫn
mới, nhằm cứu thêm được nhiều triệu mạng người.
Sau hơn 20 năm đương đầu với dịch HIV/AIDS, dưới sự lãnh đạo của
Đảng; sự quản lý, điều hành, đầu tư ngân sách của Nhà nước; sự tham gia của
các ngành, các cấp, các đoàn thể và nhân dân cả nước, Việt Nam đã kiềm chế
được tỷ lệ nhiễm HIV ở mức dưới 0,3% trong cộng đồng dân cư. Đồng thời
đạt được “ba giảm”, đó là: Giảm số người mới được phát hiện nhiễm HIV;
Giảm số người chuyển sang giai đoạn AIDS; giảm số người tử vong do AIDS,
được coi là “điểm sáng” của thế giới về phòng chống căn bệnh này. Để có kết

11


quả trên, ngoài những nỗ lực của cả hệ thống chính trị và cộng đồng, chúng ta
đã đầu tư một khoản kinh phí khá lớn. Theo số liệu của Bộ Y tế, tỷ lệ ngân
sách đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS mỗi năm chiếm 1,7%
tổng ngân sách chi cho y tế. Chỉ tính riêng năm 2013, đã lên đến 1376 tỷ
đồng[13,4]. Tuy nhiên, khoảng 70% kinh phí cho chương trình phòng, chống
HIV/AIDS và 90% kinh phí mua thuốc kháng virút (ARV) cho người nhiễm
HIV là nhờ vào sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Nhưng nguồn kinh phí này
đang giảm mạnh, riêng năm 2014 bị giảm 514 tỷ đồng. Đây là một thách thức
lớn cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam. Trong khi đó, do
nền kinh tế chưa phát triển nên ngân sách cũng như các nguồn huy động trong
nước còn hạn chế. Để bảo đảm nguồn tài chính cho hoạt động phòng chống
căn bệnh này, đáp ứng được mục tiêu: Chiến lược quốc gia Phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của Chính phủ đòi hỏi phải có giải
pháp đồng bộ. Với ý nghĩa đó, tôi chọn vấn đề: Giải pháp đảm bảo tài chính
cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS 2015-2020 làm đề tài luận văn thạc
sĩ quản trị kinh doanh.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đảm bảo tài chính cho phòng chống HIV/AIDS là một trong những vấn
đề quan trọng nhằm ngăn chặn đại dịch này. Trong Chiến lược quốc gia
phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt năm 2012 đã đề cập đến đảm bảo tài chính cho công tác
của các đề án: Dự phòng lẫy nhiễm HIV/ AIDS; Chăm sóc, hỗ trị điều trị toàn
diện HIV/ AIDS; Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS;
Giám sát dịch tễ học HIV/ AIDS.
Bên cạnh đó, đã có một số công trình, bài viết nghiên cứu trên nhiều
khía cạnh như đảm bảo tài chính cho công tác tuyên truyền, cho các nhóm


12


đồng đẳng, kinh phí cho điều trị…., là những mảng hoạt động của phòng
chống căn bệnh này. Cùng với đó là những công trình, báo cáo được điều tra,
tính toán dựa trên cơ sở khoa học, như Luận án Y tế công cộng Chi phí điều
trị HIV/AIDS và chi phí - hiệu quả điều trị theo mức tế bào CD4 tại một số
tỉnh, thành phố của Tiến sĩ Dương Thúy Anh, bảo vệ năm 2013 tại Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương. Luận án đã phân tích thực trạng chi phí điều trị
HIV/AIDS tại một số tỉnh, thành phố Việt Nam giai đoạn 2009-2010. Phân
tích chi phí hiệu quả điều trị theo mức tế bào CD4 tại các điểm nghiên cứu,
đây là cơ sở để cho chúng ta thấy được yêu cầu tài chính đối với công tác điều
trị BN AIDS.
Tham luận khoa học: HIV và nền kinh tế: các vấn đề chính sách
công cộng, của nhóm tác giả Vincent de Wit, Emiko Masaki, Ross Mcleod,
Vanessa Rossi, Ron van Konkelenberg đến từ ADB và Trường Đại học
Oxford trình bày tại Hội nghị Khoa học Quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS
lần thứ IV (12/2010), đã đề cập những tác động chi phí điếu trị của BN
AIDS đối với gia đình và chính sách của Nhà nước đối với họ, trong đó
nhấn mạnh để cần có sự đầu tư của Chính phủ để đảm bảo NTC cho công
tác này.
Cũng tại Hội thảo, tham luận Ảnh hưởng kinh tế - xã hội của HIV và
AIDS đến hộ gia đình và đói nghèo ở Việt Nam của Tiến sĩ Pamela Wrigh,
Đại diện UNAIDS tại Việt Nam đã phân tích các số liệu điều tra thu thập từ
20/11-20/12/2008 bằng chương trình STATA, qua đó lập mô hình các tác
động kinh tế của HIV/AIDS đối với hộ gia đình nghèo (đối tượng tấn công
chủ yếu của HIV/ AIDS), từ đó đề ra những giải pháp hỗ trợ nhóm này, trong
đó nhấn mạnh giải pháp tài chính, khuyến nghị cần có sự can thiệp về vĩ mô
từ Chính phủ.


13


Tham luận, Tình hình dịch HIV/AIDS và những đáp ứng của Việt Nam
với công tác phòng, chống HIV/AIDS của Cục phòng, chống HIV/AIDS tại Hội
thảo Tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS với các Bộ, Ban, Ngành
đoàn thể Trung ương (01/2014) đã phác thảo tình hình lây nhiễm, biện pháp
phòng, chống, điều trị của căn bệnh này cũng như những yếu tố đảm bảo cho
công tác trên và đề xuất một số biện pháp nhằm đảm bảo tài chính cho hoạt động
phòng, chống HIV/ AIDS cho năm 2014 và những năm tiếp theo.
Tham luận Thực trạng ngân sách và giải pháp tài chính trong phòng
chống HIV/AIDS ở Việt Nam đã trình bày các định mức chi tiêu và đáp ứng tài
chính trong các năm từ 2008 đến 2013, dự báo tài chính cho những năm tiếp
theo và đề xuất một số biện pháp nhằm đảm bảo tài chính cho công tác này.
Vấn đề này cũng được các nhà khoa học, các nhà quản lý đề cập trong
tham luận tại các hội thảo Ưu tiên đầu tư trong phòng, chống HIV / AIDS tại
Việt Nam do Ủy Ban quốc gia phòng chống AIDS – Bộ Kế hoạch đầu tư tổ
chức 4/2014 và Hội thảo Chiến lược đầu tư phòng, chống HIV/AIDS tại Việt
Nam do Ủy ban Về các vấn đề xã hội Quốc Hội Việt Nam - UNAIDS tổ chức
7/ 2014.
Trong tập tài liệu tập huấn “Phương pháp phân tích chi phí và ước tính
nguồn lực các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS” do Cục Phòng, chống
HIV/AIDS vừa phối hợp với Trường Đại học Y Hà Nội tổ chức năm 2013 đã
đề cập đến phương pháp và kỹ thuật tính toán chi phí dịch vụ y tế, thực hành
tính toán chi phí hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
Ngoài những tài liệu đã nêu ở trên, một số bài viết trên Tạp chí AIDS
và Cộng đồng cũng đã đề cập đến vấn đề tài chính cho công tác phòng chống
HIV/AIDS. Tuy nhiên, không có những bài chuyên luận mà chỉ được nhắc
đến như một biện pháp để bảo đảm cho công tác này.


14


Bên cạnh đó còn có một số tài liệu của nước ngoài cũng đã đề cập
đến vấn đề này như World Bank, Committing to results: improving the
effectiveness of HIV/AIDS assistance, Washington DC, 2005. Là tập hợp các
danh mục dự án tài trợ của Ngân hàng thế giới cho phòng chống và ĐT trị
HIV/ AIDS, Các bài học kinh nghiệm từ việc tài trợ của các ngân hàng cấp
quốc gia, kết quả & chất lượng công tác của tổ chức ngân hàng đối với vấn đề
phòng chống HIV/AIDS.
Qua những tài liệu đã trình bày ở trên cho chúng ta thấy rằng vấn đề
đảm bảo tài chính cho hoạt động PC HIV/AIDS thu hút được sự quan tâm của
các nhà khoa học, các nhà quản lý. Với những phân tích về chi phí bảo đảm,
cũng như số liệu kinh phí đã thực hiện qua các năm và dự báo về nguy cơ lây
nhiễm cũng như yêu cầu điều trị BN HIV/ AIDS trong tương lai là cơ sở để
dự tính nguồn kinh phí đảm bảo. Tuy nhiên, các công trình trên chưa đề cập
một cách chi tiết, hệ thống giải pháp đảm bảo tài chính cho phòng chống
HIV/AIDS trong giai đoạn 2015 – 2020, là khoảng thời gian trong thời kỳ
thực hiện Chiến lược quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích
Luận văn nghiên cứu thực trạng đảm bảo tài chính cho hoạt động
phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam và đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo tài
chính cho công tác này trong giai đoạn 2015 đến 2020.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chủ trương và chính
sách phòng chống HIV/AIDS của Đảng và Nhà nước.


15


- Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình lây nhiễm HIV/AIDS ở
nước ta và dự báo trong những năm tới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện kinh phí phòng chống
HIV/ AIDS trong những năm qua, đánh giá các nguồn tài chính đáp ứng cho
hoạt động này.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho phòng
chống HIV/AIDS tại Việt Nam từ 2015 đến 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thực tiễn đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại
Việt Nam trước năm 2014, dự báo và giải pháp cho giai đoạn 2015 đến 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng luận văn đặt vấn đề phòng
chống HIV/ AIDS trong tổng thể chăm sóc sức khỏe, đảm bảo y tế cho người
dân, ngăn chặn dịch bệnh, đảm bảo sự phát triển của cộng đồng. Qua đó, phân
tích, hệ thống hóa chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác
phòng chống HIV/ AIDS.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học về kinh tế:
Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu, chuyên gia và
hệ thống hóa để từ thực tiễn rút ra những vấn đề lý luận và đề ra các giải pháp
cụ thể cho để đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng chống HIV/ AIDS.
6. Nguồn tài liệu
+ Văn bản của Đảng, Nhà nước về phòng chống HIV/AIDS
+ Các báo cáo khoa học về đảm bảo kinh phí cho phòng chống
HIV/AIDS
+ Báo cáo tổng hợp kinh phí phòng chống HIV/AIDS được lưu trữ tại
Cục phòng chống HIV/AIDS


16


+ Sách, luận án, các bài báo, tạp chí liên quan.
7. Đóng góp của luận văn
Kết quả của luận văn sẽ đóng góp những vấn đề sau:
- Tiếp tục hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đảm bảo tài
chính cho phòng chống HIV/ AIDS tại Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng đảm bảo cũng như sử dụng kinh phí cho phòng
chống HIV/AIDS.
- Đề xuất giải pháp đảm bảo tài chính cho phòng chống HIV/AIDS
trong các năm từ 2015 đến 2020.
- Luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa nguồn tài liệu về công tác đảm
bảo tài chính cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương, 11 tiết.

17


Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, THỰC TIỄN VỀ
PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS VÀ ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH
CHO PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
1.1.Đại dịch HIV/AIDS và tác động của nó đến phát triển kinh tế xã
hội của các quốc gia
Vào năm 1981, tại Los Angeles, Hoa Kỳ người ta đã phát hiện ra một
bệnh lạ trên 5 người đàn ông đồng tính luyến ái. Chính vì vậy, Trung tâm
kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) cùng với Viện Pa-xtơ Pa-ri (Pasteur Paris)

và nhiều viện nghiên cứu khác đã tiến hành các nghiên cứu và xác định loại
bệnh trên là do vi-rút làm suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV).
HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency
Virus (Virus gây suy giảm miễn dịch ở người). AIDS là một bệnh mạn tính do
HIV gây ra. Đây là một virus trong nhóm retrovirus. Virus HIV tấn công và
dần dần làm suy yếu hệ miễn dịch của người bệnh. Điều này khiến cơ thể trở
nên nhạy cảm hơn với các bệnh nhiễm trùng cơ hội và ung thư. Nếu không
được điếu trị, hơn một nửa số ca nhiễm HIV ở người lớn sẽ chuyển sang giai
đoạn AIDS trong vòng 12-13 năm. Một khi đã bị AIDS, nạn nhân thường chết
sau 18-24 tháng. Khi thâm nhập cơ thể, HIV tấn công các tế bào miễn dịch
CD4 - một loại tế bào bạch cầu đóng vai trò quan trọng đối với hệ miễn dịch.
Các tế bào này sẽ bị tiêu diệt hoặc trở nên tàn phế, khiến khả năng chống chọi
với bệnh tật và nhiễm trùng của hệ miễn dịch suy giảm. HIV lan truyền từ
người này sang người khác chủ yếu thông qua tiếp xúc với máu, tinh trùng và
dịch tiết âm đạo. Các đối tượng hay bị bệnh là những người tiêm chích ma
túy, quan hệ đồng tính nam hoặc có nhiều bạn tình khác giới. Một số trường
hợp nhiễm bệnh do bị truyền máu nhiễm HIV.
18


Ngoài ra, bệnh cũng có thể truyền từ mẹ sang con. Bản thân virus và
nhiễm trùng được gọi là HIV. Thuật ngữ AIDS được dùng để chỉ giai đoạn
muộn hơn của bệnh. Như vậy, thuật ngữ nhiễm HIV/AIDS được dùng để chỉ
những giai đoạn khác nhau của cùng một bệnh.
Trong thập niên 80 và đầu những năm 90 của thế kỷ trước, dịch
HIV/AIDS lan truyền ra hầu khắp các quốc gia và các châu lục nhưng nặng
nề nhất là tại khu vực cận sa mạc Sa-ha-ra, châu Phi. Hơn 70% các ca nhiễm
HIV trên thế giới tập trung ở khu vực này. Tuy nhiên, bước vào thế kỷ thứ 21,
dịch HIV/AIDS đang chuyển dần trọng điểm từ châu Phi sang châu Á.
Kể từ ca nhiễm HIV được phát hiện đầu tiên tại Mỹ từ năm 1981, cho

đến nay loài người đã qua hơn 30 năm đối phó với một đại dịch quy mô lớn,
phức tạp, tính đến cuối năm 2013, toàn thế giới phát hiện 35 triệu người
nhiễm HIV. tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm tuổi 15-49 là 0,8%. Riêng
năm 2009 ước tính có 2,6 triệu người nhiễm mới HIV và 1,8 triệu người tử
vong do AIDS. So sánh với năm 1999, số người nhiễm mới HIV đã giảm
21%. Báo cáo UNAIDS cũng ghi nhận tính cuối năm 2009 đã có 33 nước có
số ca nhiễm mới giảm, trong đó 22 nước khu vực cận Saharan, Châu Phi. Tuy
nhiên hiện vẫn còn 7 nước tỷ lệ nhiễm mới tăng trên 25% khi so sánh giữa
năm 1999 và 2009.[13,3]
Theo dự báo của Chương trình phối hợp của Liên Hợp Quốc về
HIV/AIDS (UNAIDS), trong những năm đầu thế kỷ 21, dịch sẽ bùng nổ
mạnh mẽ tại khu vực này, đặc biệt là các nước Nam Á, Đông Nam Á như:
Ấn Độ, Thái Lan, Cam-pu-chia, In-đô-nê-si-a, Việt Nam... Dịch bệnh đang
diễn ra rất khác nhau giữa các nước, nhưng mối đe dọa ngày càng tăng lên
rõ rệt.
Nhận thức HIV/AIDS là một vấn nạn của toàn cầu, các đáp ứng khẩn
thiết với dịch đã được đưa ra tại các phiên họp của Liên Hợp Quốc, các Hội
nghị Thượng đỉnh toàn cầu. Từ năm 2000, Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc

19


đã coi HIV/AIDS là một trong những vấn đề cấp bách nhất ảnh hưởng đến an
ninh của loài người. Với “Tuyên bố cam kết về HIV/AIDS” tại khóa họp đặc
biệt lần thứ 21 của Đại hội đồng Liên Hợp quốc vào tháng 6/2001, các giải
pháp về tăng cường nguồn lực, về chăm sóc, điều trị, về luật pháp, về huy
động cộng đồng cho công cuộc phòng, chống AIDS đã được tăng cường ở cấp
độ quốc gia, cấp độ khu vực và quốc tế. UNAIDS cũng đã điều phối các quốc
gia liên kết và hỗ trợ chặt chẽ với nhau trong cuộc chiến chống lại dịch
HIV/AIDS. Hàng loạt các tổ chức chính phủ, phi chính phủ đã triển khai các

hoạt động chăm sóc, dự phòng nhằm giảm thiểu đến mức tối đa tác hại của
dịch HIV/AIDS lên toàn cầu.
1.2. Đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS
1.2.1 Khái niệm đảm bảo tài chính
Đảm bảo tài chính là huy động và quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn
kinh phí phục vụ cho hoạt động có mục đích của cá nhân, tổ chức. Với kinh
phí phòng chống HIV/AIDS là đảm bảo tối đa huy động các nguồn lực tài
chính khác nhau: Nguồn ngân sách nhà nước trung ương, nguồn ngân sách địa
phương, nguồn viện trợ quốc tế, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn thu phí dịch vu,
nguồn đóng góp từ các tổ chức xã hội (các tổ chức tôn giáo, cộng đồng, các
nhóm tự lực v.v) và thực hiện các giải pháp sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm
nguồn kinh phí đã huy động được. Trong đó tập trung vào nhóm giải pháp
quản lý và chi tiêu một cách minh bạch, đúng chế độ quy định đối với từng
nguồn lực tài chính và nhóm giải pháp đề xuất các phương án quản lý chương
trình một cách hiệu quả, tiết kiệm.
1.2.2 Nguồn tài chính
Nguồn tài chính là khả năng về tài chính mà các chủ thể trong xã hội có
thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài
chính có thể tồn tại dưới dạng tiền, tài sản vật chất hoặc phi vật chất. Sự vận

20


động của các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của
cải xã hội dưới hình thức giá trị. Nguồn tài chính luôn thể hiện một khả năng
về sức mua nhất định. Kết quả của quá trình phân phối các nguồn tài chính là
sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định đó là nguồn tài chính đã
huy động được để sử dụng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ, sự
hình thành và sử dụng của chúng có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, các quỹ tiền tệ luôn luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu. Khi kết

thúc một giai đoạn vận động nào đó của quỹ thì mỗi chủ thể của hình thức sở
hữu này hay hình thức sở hữu khác sẽ nhận được cho mình một phần nguồn
lực tài chính. Việc sử dụng các quỹ tiền tệ cũng phụ thuộc quyền sở hữu cũng
như tùy thuộc vào quy ước, nguyên tắc sử dụng quỹ, ý chí chủ quan của
người sở hữu trong quá trình phân phối.
Thứ hai, các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện tính mục đích. Đây là đặc
điểm chủ yếu của quỹ tiền tệ. Phần lớn các quỹ tiền tệ đều có mục đích sử
dụng cuối cùng là tích lũy hoặc tiêu dùng.
Thứ ba, tất cả các quỹ tiền tệ đều vận động thường xuyên, tức là chúng
luôn luôn được sử dụng và bổ sung.
Quan hệ tài chính là các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội
trong phân phối các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị. Trong phạm vi của đề tài này: Nguồn tài chính cho PC
HIV/AIDS là nguồn tiền và vật chất mà ngành y tế có thể huy động được để
đảm bảo cho các mặt công tác PC HIV/AIDS.
1.2.3 Hình thức huy động
Huy động tài chính cho công tác phòng chống HIV/AIDS từ nhiều
nguồn khác nhau, bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước ở trung ương: Nguồn
ngân sách nhà nước ở địa phương; Nguồn viện trợ nước ngoài; Nguồn Bảo
21


hiểm y tế chi trả; Nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ, người nhiễm
HIV và các nguồn khác. Trong đó:
+ Ngân sách nhà nước ở trung ương đầu tư cho các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS thông qua Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS;
+ Ngân sách địa phương chi thường xuyên cho hoạt động của các cơ
quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS thuộc quản lý của địa phương, nhưng
nguồn này thường hạn chế;

+Nguồn viện trợ nước ngoài: là từ các Nguồn song phương: Chính
phủ một số nước tài trợ thông qua các tổ chức phát triển của mình hỗ trợ
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam, như Chính phủ
Hoa Kỳ (qua PEPFAR), Australia (qua AusAID), Chính phủ Anh, Chính
phủ Na Uy (qua Bộ Phát triển quốc tế Anh phối hợp với Bộ Ngoại giao Na
Uy), Chính phủ Hà Lan (đóng góp cùng AusAID); Chính phủ Thụy Điển.
Và nguồn từ các

tổ chức đa phương có tài trợ cho phòng, chống

HIV/AIDS ở Việt Nam, bao gồm: 1) Các tổ chức phát triển của Liên hợp
Quốc: UNDP, UNFPA, UNAIDS, WHO, UNICEF, UNODC; 2) Quỹ Toàn
cầu phòng, chống AIDS, Lao và Sốt rét; 3) Các tổ chức tài chính Quốc tế:
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB); Các tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài: Tổ chức Sức khỏe gia đình quốc tế (FHI),
Quỹ Bill Clinton, Tổ chức Dịch vụ dân số quốc tế (PSI), Tổ chức Cứu trợ
trẻ em Anh quốc (SCUK), Pathfinder,...
+ Nguồn Bảo hiểm y tế chi trả: chi phí điều trị liên quan đến
HIV/AIDS do quỹ BHYT thanh toán. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn
coi HIV/AIDS thuộc về y tế dự phòng nên nguồn này gần như không
đáng kể;

22


+Nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ, người nhiễm HIV: Nguồn
kinh phí từ người bệnh chủ yếu là để chi trả cho việc đi lại để khám chữa
bệnh; mua các loại thuốc bổ sung cần thiết trong quá trình điều trị hoặc chi
xét nghiệm HIV tại những cơ sở y tế không có các dự án viện trợ;
+ Nguồn khác: là nguồn kinh phí từ


Quỹ Hỗ trợ người nhiễm

HIV/AIDS để hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS khám, chữa bệnh, theo ký
Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg ngày Ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ. Đây là quỹ lập nên có sự đóng góp của ngân sách Nhà nước
ở giai đoạn đầu nhằm thu hút sự đóng góp của toàn xã hội của PC HIV/AIDS.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo tài chính
Như đã trình bày ở trên, do hình thức huy động chủ yếu dựa vào ngân
sách nhà nước và từ viện trợ của nước ngoài nên nguồn tài chính cho PC
HIV/AIDS phụ thuộc rất lớn đến tình hình thu ngân sách của Việt Nam cũng
như của các nước trên thế giới. Với quan điểm PC HIV/AIDS là đảm bảo sức
khỏe của cộng đồng, đảm bảo sự phát triển của toàn xã hội nên Nhà nước Việt
Nam, các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế hết sức đề cao trách nhiệm
trách nhiệm đảm bảo tài chính cho công tác này. Ở nước ta hiện nay cũng như
nhiều nước trên thế giới nguồn kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS chủ yếu
phụ thuộc vào ngân sách và nguồn tài trợ, do đó phụ thuộc khá lớn vào tình
hình “sức khỏe” của nền kinh tế.
Đến nay, Việt Nam vẫn coi HIV/AIDS thuộc về y tế dự phòng nên đảm
bảo kinh phí phòng chống và điều trị vẫn dự trên quan điểm này.
1.3.1 Các nhân tố vĩ mô
Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính
mạng, sức khỏe con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các dân
tộc trên toàn cầu, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự

23


và an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước. Nhận thức rõ
sự nguy hiểm của đại dịch HIV/AIDS, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban

hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng nhằm khống chế sự gia tăng của
dịch HIV/AIDS. Đến nay đã có trên 200 văn bản được banh hành. Trong đó
có những văn bản tạo thể hiện quan điểm của Đảng và tạo nên khung pháp lý
cho công tác phòng chống dịch, đó là:
- Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị về công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 30/11/2005 của Ban Bí thư Trung ương
khoá IX về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình
hình mới.
- Kết luận của Ban Bí thư khoá X tại thông báo số 27-TB/TW của Ban
Bí thư về sơ kết Chỉ thị 54-CT/TW ngày 30/11/2005 của Ban Bí thư Trung
ương khoá IX về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS
trong tình hình mới.
- Luật Phòng, chống nhiễm vi-rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người (Luật phòng, chống HIV/AIDS) 26/6/2006, Quốc hội Khoá XI.
- Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH2 ngày
21/11/2007 của Quốc hội khóa 12.
- Luật bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội
khóa 12.
- Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 21/11/2007 của
Quốc hội khóa 12.
- Luật bình đẳng giới số 73/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội
khóa 11.
- Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống vi-rút gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch ở người.

24



- Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Nghị định số 69/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định
xử phạt hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống
HIV/AIDS
- “Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm
2010 và tầm nhìn 2020” được ban hành kèm theo Quyết định số
36/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Qua thời gian tổ chức

thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống

HIV/AIDS nói trên, nhìn chung các Bộ, ngành, các cấp ủy Đảng, chính
quyền ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tích cực lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược Quốc gia và đạt
được nhiều kết quả quan trọng, góp phần ngăn chặn, hạn chế tốc độ gia
tăng của đại dịch HIV/AIDS và chúng ta đãhoàn thành tốt mục tiêu đã đặt
ra của Chiến lược trong giai đoạn này là khống chế tỷ lệ nhiễm HIV dưới
0,3% trong cộng đồng dân cư năm 2010.
Các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS chung của thế giới mà Việt Nam
đã cam kết và cần được thực hiện
- Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ: Chặn đứng và bắt đầu đẩy lùi tình
trạng lan rộng của bệnh dịch HIV/AIDS vào năm 2015.
- Đảm bảo tiếp cận phổ cập ĐT HIV/AIDS cho tất cả những người có
nhu cầu
-Thực hiện tuyên bố của Tổng thư ký Liên Hợp quốc tại phiên họp cấp
cao về HIV/AIDS tháng 6/năm 2011, Toàn cầu hướng tới tầm nhìn không có
người nhiễm HIV mới, không có người tử vong liên quan đến AIDS và không
còn phân biệt kỳ thị với HIV/AIDS:


25


×