Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước ASEAN và dự kiến những ảnh hưởng của Cộng đồng Kinh tế ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.89 KB, 25 trang )

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
1.Thực trạng xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các nước thành viên Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) giai đoạn 2005-2014 và 11 tháng đầu năm 2015......................................3
2.Cộng đồng kinh tế ASEAN và những ảnh hưởng có thể có tới xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt
Nam và các nước trong khu vực......................................................................................................11

2.1. Những nội dung cơ bản của Cộng đồng Kinh tế ASEAN..........................11
2.3. Những ảnh hưởng có thể có tới xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và
các nước thành viên........................................................................................16
2.3.1. Ảnh hưởng tích cực.......................................................................................................17
3.Một số nhận xét và kiến nghị........................................................................................................20

3.1. Một số nhận xét.......................................................................................20
3.2. Kiến nghị để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu....................................20

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay có thể dễ dàng
nhận ra ngay là xu hướng hợp tác quốc tế đối với các nền kinh tế của các
quốc gia trong khu vực hay trên phạm vi toàn thế giới. Biểu hiện rõ nét
nhất của xu hướng này là sự hình thành và phát triển của những tổ chức
thương mại, tổ chức kinh tế mang tính chất quốc tế. Ngoài ra các hiệp định
song phương hay đa phương giữa các chính phủ các nước cũng đóng vai trò


quan trọng kích thích và góp phần đẩy mạnh xu hướng hội nhập và hợp tác
kinh tế quốc tế. Những ví dụ cơ bản nhất cho xu hướng này có thể thấy
ngay ở các tổ chức, các hiệp hội kinh tế hay thương mại như uỷ ban Châu
Âu EEC – tiền thân của EU, hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
với khu mậu dịch tự do AFTA. Hiệp ước chung về thuế quan và thương
mại GATT tiền thân của tổ chức thương mại thế giới WTO. Ngoài ra còn
có một số các tổ chức và các diễn đàn hợp tác kinh tế khác như WP, IMF,
OPEC, APEC, NAFTA….
Hiện nay, Việt Nam có xu hướng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới. Nhưng trước hết đó là quá trình hội nhập kinh tế khu vực, quá
trình Việt Nam tăng cường giao lưu hợp tác với các quốc gia trong khu
vực Đông Nam Á khi mà Việt Nam là nước có vị thế quan trọng trong
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations
– ASEAN) này. Vào ngày 31/12/2015, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á đã hình thành Cộng đồng Kinh tế́ ASEAN (ASEAN Economic
Community - AEC).
Em chọn đề tài: “Xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước ASEAN
và dự kiến những ảnh hưởng của Cộng đồng Kinh tế ASEAN” nhằm mục
đích phân tích thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005-2014
1

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

và 11 tháng đầu năm 2015 sang các nước trong khu vực ASEAN, và hoạt
động này sẽ bị ảnh hưởng sơ bộ như thế nào khi Cộng đồng Kinh tế ASEAN
được hình thành, từ đó đưa ra một số khuyến nghị để phát triển xuất nhập

khẩu. Bằng những phương pháp nghiên cứu truyền thống: tổng hợp, phân
tích, so sánh, đối chiếu, thống kê,… đề tài sẽ được nghiên cứu ở giác độ bình
diện vĩ mô.

2

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

1.

Thực trạng xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các

nước thành viên Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) giai đoạn
2005-2014 và 11 tháng đầu năm 2015

1.1. Về kim ngạch xuất nhập khẩu và tốc độ phát triển
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam – ASEAN giai đoạn 2005-2014 và 11 tháng/2015

Nguồn: Tổng cục Hải quan.
Trong giai đoạn 2005-2008: Số liệu thống kê trong giai đoạn này cho
thấy quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và với các quốc gia thành
viên ASEAN ngày càng đạt được sự phát triển khả quan. Trị giá buôn bán
hàng hoá hai chiều trong giai đoạn 2005-2008 liên tục tăng cao qua các năm,
với tốc độ tăng bình quân khoảng 26%/năm. Cụ thể trong năm 2005, tổng kim
ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - ASEAN chỉ đạt 14,91 tỷ

USD, trong khi đó con số này của năm 2008 là 29,77 tỷ USD, tăng gấp 2 lần
so với năm 2005.
Trong năm 2009, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới, tổng trị giá giao thương giữa Việt Nam với tất cả các quốc gia thành viên

3

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

Tổ chức liên kết khu vực này chỉ đạt con số 22,89 tỷ USD, giảm 24% so với
một năm trước đó.
Trong giai đoạn 2010-2012: Sau khủng khoảng kinh tế trong năm 2009,
thương mại hàng hóa giữa Việt Nam –ASEAN hồi phục trở lại với mức tăng
trưởng 2 con số, tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn này đạt 19%/năm. Cụ thể
trong năm 2012, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và ASEAN
lên đến con số 38,7 tỷ USD.
Trong giai đoạn từ 2013 đến cuối năm 2015: Buôn bán hai chiều giữa
Việt Nam và ASEAN vẫn đạt được tăng trưởng dương nhưng có dấu hiệu
chậm lại. Cụ thể trong năm 2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 40,1 tỷ
USD, tăng 3,5%; năm 2014 đạt 42,85 tỷ USD, tăng 6,9% và tính trong đến
11 tháng từ đầu năm 2015 đạt con số 39,2 tỷ USD, chỉ tăng nhẹ 0,1% so với
kết quả thực hiện cùng kỳ năm trước.
Qua số liệu thống kê, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và
ASEAN nhìn chung tăng, mới chỉ có 11 tháng đầu năm 2015 mà tổng kim
ngạch tăng hơn 3.3 lần so với tổng kim ngạch của cả năm 2004. Đây là một
con số khả quan cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu đã và đang tăng trưởng,

tuy nhiên còn chịu nhiều sự biến động của nền kinh tế thế giới và đang có dấu
hiệu chững lại.

1.2.

Về thứ hạng và tỷ trọng

Trước năm 2010, tính chung ASEAN là đối tác thương mại lớn nhất
chiếm tỷ trọng trên 20% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Về xuất khẩu, khu vực Đông Nam Á là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ
ba của các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ đứng sau Trung Quốc.
Kể từ năm 2010 đến cuối năm 2015, với sự phát triển mạnh của 2 thị
trường Trung Quốc và Hàn Quốc, ASEAN trở thành đối tác lớn thứ hai của
Việt Nam (sau Trung Quốc). Về xuất khẩu, ASEAN là thị trường lớn thứ 3
4

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

của các doanh nghiệp Việt Nam (sau Hoa Kỳ và EU), ở chiều ngược lại,
ASEAN là đối tác thương mại cung cấp nguồn hàng hoá lớn thứ 3 cho các
doanh nghiệp Việt Nam (sau Trung Quốc và Hàn Quốc).
Tốc độ tăng trưởng bình quân của Việt Nam với khu vực này luôn thấp
hơn so với tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu bình quân của cả nước, do đó tỷ
trọng giao thương của Việt Nam với khu vực này trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam có xu hướng giảm dần, 11 tháng/2015 giảm xuống
từ 20% còn khoảng 13%. Con số cụ thể được thể hiện qua bảng sau đây:

Bảng 1: Tỷ trọng và thứ hạng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu giữa Việt Nam và ASEAN trong 11 tháng đầu năm 2015.
Chỉ tiêu
Xuất nhập khẩu
Thứ hạng
2
Tỷ trọng so với tổng kim 13,1

Xuất khẩu
3
11,4

Nhập khẩu
3
14,8

ngạch của Việt Nam (%)
Nguồn: Tổng cục Hải Quan.
Mô hình chung từ trước đến nay, ASEAN vẫn luôn là một trong những
đối tác thương mại hàng hóa lớn nhất và quan trọng nhất của Việt Nam. Kim
ngạch xuất nhập khẩu với khu vực luôn chiếm tỷ trọng lớn, và có thứ hạng
cao. Chính vì vậy, tình hình buôn bán nội khối luôn được chú trọng, chính
phủ các nước thiết lập mối quan hệ ngoại giao bền chặt, tăng cường thúc đẩy
kinh tế phát triển bền vững cũng như đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.

1.3.

Cán cân thương mại

Từ biểu đồ biểu đồ 1 về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân

thương mại Việt Nam – ASEAN giai đoạn 2005-2014 và 11 tháng/2015 ở
trên, ta có thể thấy Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014 và 11 tháng/2015,
luôn là nước nhập siêu. Với thực trạng là một nước đang phát triển, là một
nước nông nghiệp trên đà phát triển thành nước công nghiệp, xuất khẩu các

5

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

mặt hàng nông sản, sản phẩm thô sơ, nhập về các sản phẩm cuối cùng, các
dây chuyền sản xuất, công nghệ và kĩ thuật tiên tiến từ nước ngoài cùng với
nhiều vấn đề xuất nhập khẩu khác nên việc Việt Nam nhập siêu là điều dễ
hiểu. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, do có sự hội nhập kinh tế sau rộng
cả về mặt chất và mặt lượng mà tốc độ tăng xuất khẩu sang ASEAN cao hơn
tốc độ tăng nhập khẩu từ thị trường này nên trong những năm gần đây mức độ
thâm hụt ngày càng thu hẹp lại và tỷ lệ nhập siêu giảm dần. Mức thâm hụt
tăng từ 3,9 tỷ USD (năm 2004) đến đỉnh điểm là 9,2 tỷ USD (năm 2008), tăng
2,36 lần. Từ sau 2008, thâm hụt cán cân thương mai nhìn chung đã giảm
xuống, mức thâm hụt thấp nhất là 3,2 tỷ USD (năm 2013).
Tình trạng nhập siêu gây mất cân bằng thương mại dẫn đến các ảnh hưởng
khác cho nền kinh tế, là một vấn đề đáng lo ngại, tuy nhiên tình trạng này đang
được cải thiện theo chiều hướng tốt hơn, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng và
khối lượng nhập siêu được giữ ổn định, không biến động quá nhiều.

1.4.


Về mặt hàng xuất khẩu

Năm 2010 là năm bản lề với tiến trình liên kết các thành viên Hiệp hội
các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) - chuyển sang giai đoạn phát triển mới,
hướng tới mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN (AC) vào năm 2015 dựa
trên trên ba trụ cột Cộng đồng Chính trị - An ninh (APSC), Cộng đồng Kinh
tế (AEC) và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội (ACSC). Do đó, xuất khẩu của Việt
Nam sang ASEAN từ năm 2005 đến nay cũng chia thành 2 giai đoạn:
Trước năm 2010, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang
thị trường ASEAN chủ lực có dầu thô và gạo, đây là 2 nhóm hàng có nhiều
biến động về giá nên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực này
chịu ảnh hưởng lớn của giá dầu thô và gạo trên thị trường thế giới. Tổng trị
giá xuất khẩu 2 nhóm hàng trên sang thị trường ASEAN chiếm khoảng trên
50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực thị trường này.
6

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

Kể từ năm 2010 đến năm 2015, mặt hàng xuất khẩu sang ASEAN rất đa
dạng phong phú. Ngoài 2 nhóm hàng truyền thống dầu thô và gạo xuất sang
ASEAN thì các doanh nghiệp ở Việt Nam còn phát triển xuất khẩu sản xuất
nhiều nhóm hàng như điện thoại các loại & linh kiện; máy vi tính sản phẩm
điện tử & linh kiện; sắt thép các loại, máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng.
Ngoài ra, một số sản phẩm xuất khẩu là thế mạnh của doanh nghiệp Việt Nam
như hàng dệt may, giày dép, thủy sản, cà phê, cao su cũng đã được đẩy mạnh
xuất khẩu sang thị trường ASEAN.

Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chủ lực sang thị trường
ASEAN trong 11 tháng từ đầu năm 2015
Số thứ
tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Mặt hàng
Điện thoại và linh kiện
Dầu thô
Máy tính & linh kiện
Sắt thép
Máy móc thiết bị dụng cụ
& phụ tùng
Gạo
Sản phẩm dệt may
Hàng thủy sản
Thủy tinh
Cà phê
Cao su

Các nhóm hàng khác
Tổng

Kim ngạch (tỷ USD)

Tỷ trọng (%)

2,0328
1,2936
1,2600
1,1256

12,1
7,7
7,5
6,7

1,1088

6,6

0,8904
5,3
0,5544
3,3
0,4368
2,6
0,4032
2,4
0,2688

1,6
0,2184
1,3
7,1736
42,7
16,8
100
Nguồn: Tổng cục Hải quan.

Biểu đồ 2: Cơ cấu xuất khẩu mặt hàng chủ lực sang thị trường ASEAN
trong 11 tháng từ đầu năm 2015 (%)

7

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

Nguồn: Tổng cục Hải quan.
Việt Nam đã bước đầu thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nếu như
trước đây ta tập trung xuất khẩu các hàng hóa nông sản, các khoáng sản, tài
nguyên thiên nhiên, các sản phẩm từ công nghiệp nhẹ, sơ chế giản đơn, số
lượng lớn nhưng giá trị xuất khẩu lại không lớn thì những năm trở lại đây,
Việt Nam đã bắt đầu tập trung sản xuất, xuất khẩu các loại hàng hóa có vi
lượng công nghệ cao hơn, có giá trị lớn hơn. Cụ thể là trong 11 tháng đầu
năm 2015, mặt hàng điện thoại và linh kiện với 12,1% tổng kim ngạch xuất
khẩu, máy vi tính và linh kiện với 7,5%, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ
tùng 6,5%, đã thể hiện phần nào xu hướng xuất khẩu các mặt hàng có hàm

lượng công nghệ cao, giá trị lớn hơn so với các mặt hàng nông sản và khoáng
sản như dầu thô (7,7%), sắt thép (6,7%), gạo (5,3%), cà phê (1,6%), cao su
(1,3%), … Đây cũng là tín hiệu đáng mừng cho hoạt động xuất khẩu bởi cho
xuất khẩu bởi kim ngạch tăng cả về chất lượng lẫn số lượng, các mặt hàng
xuất khẩu thế mạnh tiếp tục tăng về kim ngạch, bên cạnh đó các mặt hàng
điện tử vươn lên phát triển mạnh mẽ.
8

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

1.5.

Về mặt hàng nhập khẩu

Trong nhiều năm qua, chiếm tỷ trọng trên 60% kim ngạch nhập khẩu từ
ASEAN, chủ yếu là những mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, nguyên phụ liệu
đầu vào phục vụ sản xuất trong nước như: xăng dầu các loại; máy móc, thiết
bị, dụng cụ & phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện; chất dẻo
nguyên liệu; giấy; gỗ & sản phẩm gỗ; hàng điện gia dụng & linh kiện; linh
kiện & phụ tùng ô tô; hóa chất & sản phẩm hóa chất…
Bảng 3: Kim ngạch mặt hàng nhập khẩu chủ lực có xuất xứ từ
ASEAN trong 11 tháng đầu năm 2015
Số thứ
tự
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11

Kim ngạch (tỷ

Mặt hàng
Xăng dầu
Máy tính và sản phẩm
Máy móc dụng cụ và phụ tùng
Chất dẻo nguyên liệu
Gỗ và sản phẩm gỗ
Hàng điện gia dụng và linh kiện
Linh kiện, phụ tùng ô tô
Hóa chất
Sản phẩm hóa chất
Giấy
Hàng hóa khác
Tổng

Tỷ trọng

USD)
(%)

3,3376
14,9
3,3152
14,8
1,7920
8,0
1,1200
5,0
0,8736
3,9
0,8288
3,7
0,6944
3,1
0,6944
3,1
0,5600
2,5
0,5376
2,4
8,6688
38,7
22,4
100
Nguồn: Tổng cục Hải quan.

Biểu đồ 3: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chủ lực có xuất xứ từ
ASEAN trong 11 tháng đầu năm 2015

9


Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

Nguồn: Tổng cục Hải quan.

1.6.

Trong thương mại nội khối

Việt Nam có quan hệ giao thương tập trung với 4 thị trường chính là
Singapore, Thái Lan, Malaixia và Inđônêxia. Số liệu thống kê của Tổng cục
Hải quan cho thấy tổng trị giá hàng hóa trao đổi với 3 đối tác này 11 tháng
năm 2015 chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với
ASEAN.
Malaixia là thị trường xuất khẩu lớn nhất của các doanh nghiệp Việt
Nam, chiếm khoảng ¼ kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN. Thị
trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 2 là Singapore, đứng thứ 3 là Thái Lan.
Tuy nhiên, tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường này
còn rất lớn khi so với tổng kim ngạch nhập khẩu của từng nước (chỉ bằng
3,5% của Philippines, bằng 2,9% của Indonesia, bằng 1,9% của Malaysia,
bằng 1,4% của Thái Lan...).
Ở chiều ngược lại, Thái Lan ở vị trí số 1 và Singapore ở vị trí số 2 là hai
đối tác lớn nhất cung cấp hàng hoá cho Việt Nam với tỷ trọng khoảng 60%
10

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.

Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ ASEAN.
Trong quan hệ buôn bán với các nước trong khu vực ASEAN, Việt
Nam ở vị thế xuất siêu với 5 nước, lớn nhất là với Campuchia, tiếp đến là
Philippines, Indonesia, Myanmar, Đông Timo; Việt Nam ở vị thế nhập
siêu với 5 nước, lớn nhất là Singapore, tiếp đến là Thái Lan, Lào,
Malaysia, Brunei.
2.

Cộng đồng kinh tế ASEAN và những ảnh hưởng có thể có tới

xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các nước trong khu vực
2.1.

Những nội dung cơ bản của Cộng đồng Kinh tế ASEAN

Bốn đặc điểm đồng thời là yếu tố cấu thành của AEC:
- Một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung, được xây dựng
thông qua: Tự do lưu chuyển hàng hoá; Tự do lưu chuyển dịch vụ; Tự do
lưu chuyển đầu tư; Tự do lưu chuyển vốn và Tự do lưu chuyển lao động có
tay nghề.
- Một Khu vực kinh tế cạnh tranh, được xây dựng thông qua các khuôn
khổ chính sách về cạnh tranh, bảo hộ người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ,
phát triển cơ sở hạ tầng, thuế quan và thương mại điện tử.
- Phát triển kinh tế cân bằng, được thực hiện thông qua các kế hoạch
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và thực hiện sáng kiến hội nhập

nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN.
- Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, được thực hiện thông qua việc
tham vấn chặt chẽ trong đàm phán đối tác và trong tiến trình tham gia vào
mạng lưới cung cấp toàn cầu (WTO).
Cụ thể các đặc điểm như sau:
i) Một thị trường đơn nhất và một cơ sở sản xuất thống nhất
Các biện pháp chính mà ASEAN sẽ thực hiện để xây dựng một thị
trường chung và cơ sở sản xuất thống nhất bao gồm: dỡ bỏ thuế quan và các
11

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

hàng rào phi thuế quan; thuận lợi hóa thương mại, hài hòa hóa các tiêu chuẩn
sản phẩm (hợp chuẩn) và quy chế, giải quyết nhanh chóng hơn các thủ tục hải
quan và xuất nhập khẩu, hoàn chỉnh các quy tắc về xuất xứ, tạo thuận lợi cho
dịch vụ, đầu tư, tăng cường phát triển thị trường vốn ASEAN và tự do lưu
chuyển hơn của dòng vốn, thuận lợi hóa di chuyển lao động có tay nghề (di
chuyển thể nhân) v.v., song song với việc củng cố mạng lưới sản xuất khu
vực thông qua đẩy mạnh kết nối về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong các lĩnh
vực năng lượng, giao thông vận tải, công nghệ thông tin và viễn thông, cũng
như phát triển các kỹ năng thích hợp.
Các biện pháp thực hiện AEC đã và đang được các nước thành viên
ASEAN triển khai cụ thể thông qua các thỏa thuận và hiệp định quan trọng
như Hiệp định Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) và Hiệp định
Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA), Hiệp định khung ASEAN về Dịch
vụ (AFAS), Hiệp định khung về Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA) và Hiệp định

Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA), Hiệp định khung về Hợp tác Công nghiệp
ASEAN (AICO), Lộ trình Hội nhập Tài chính và Tiền tệ ASEAN, v.v. …
- Tự do hoá thương mại hàng hoá: Cho đến nay, ASEAN đã cơ bản giảm
được thuế quan cho các mặt hàng trong danh sách giảm thuế về từ 0-5% từ
năm 2010 đối với 6 nước thành viên ban đầu và vào 2015 với 4 nước thành
viên mới, hình thành nên một thị trường mở không còn các rào cản thuế quan
đối với hàng hóa. Để hỗ trợ tự do hoá thương mại, ASEAN đang nỗ lực đưa
vào hoạt động Cơ chế hải quan 1 cửa ASEAN (ASEAN Single WindowASW) và các quy định về áp dụng chứng nhận xuất xứ cho hàng hoá có
nguồn gốc từ ASEAN để đủ điều kiện hưởng các ưu đãi về thuế quan, trong
đó ASEAN đang nghiên cứu tiến tới việc cho phép các doanh nghiệp tự
chứng nhận xuất xứ, cùng với việc hài hoà hoá các quy định về hợp chuẩn
hàng hoá v.v.

12

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

- Về tự do hoá dịch vụ, ASEAN đã hoàn tất Gói 9 cam kết dịch vụ theo
Hiệp định Khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS) trong năm 2013, tạo thuận lợi
cho việc luân chuyển dịch vụ trong khu vực. Tới nay, các cam kết về tự do
hoá dịch vụ trong ASEAN đã bao trùm nhiều lĩnh vực như dịch vụ kinh
doanh, dịch vụ chuyên nghiệp, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường,
vận tải biển, viễn thông và du lịch. Có 4 gói cam kết về dịch vụ tài chính và 6
gói cam kết về vận tải hàng không đã được ký kết. Các thoả thuận công nhận
lẫn nhau (MRAs) giữa các nước thành viên ASEAN về tiêu chuẩn, trình độ,
kỹ năng nghề nghiệp v.v. là một công cụ quan trọng giúp tự do hoá lưu

chuyển các dịch vụ chuyên nghiệp trong ASEAN. Tới nay, các nước ASEAN
đã ký các thoả thuận công nhận lẫn nhau đối với các tiêu chuẩn, kỹ năng các
ngành dịch vụ cơ khí, y tá, kiến trúc, kế toán và du lịch.
- Về tự do hoá đầu tư, trong khuôn khổ Hiệp định Đầu tư toàn diện
ASEAN (ACIA), ASEAN hướng tới hình thành một điểm đến đầu tư hấp dẫn
ở khu vực, với cơ chế đầu tư thông thoáng và mở, bao gồm tự do hoá đầu tư
trên các lĩnh vực chính như sản xuất-chế tạo, nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp, khai khoáng và các dịch vụ phụ trợ cho các ngành này. Danh mục các
lĩnh vực mở cửa cho đầu tư còn được tiếp tục bổ sung trong thời gian tới. Các
nỗ lực tự do hoá đầu tư của ASEAN không chỉ giúp tạo dựng và nâng cao
niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài với khu vực ASEAN, mà còn góp phần
thúc đẩy đầu tư nội khối cũng như đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia trong
khu vực.
ii) Nhằm xây dựng một khu vực cạnh tranh về kinh tế, ASEAN thúc đẩy
chính sách cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu trí tuệ, phát
triển cơ sở hạ tầng như hệ thống đường bộ, đường sắt, cảng biển, năng lượng,
phát triển thương mại điện tử v.v.
iii) Hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế đồng đều, ASEAN đã thông
qua và đang triển khai Khuôn khổ ASEAN về Phát triển Kinh tế Đồng đều
13

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

(AFEED), trong đó đáng chú ý là các biện pháp hỗ trợ các nước thành viên
mới, khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
iv) Để hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, ASEAN nỗ lực đẩy mạnh việc

xây dựng và triển khai các thoả thuận liên kết kinh tế ở khu vực Đông Á, với
6 Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do (FTAs) đã được ký với các Đối tác quan
trọng là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ôx-trây-lia và Niu Di-lân,
và đang trong quá trình đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện khu
vực (RCEP) hướng đến hình thành một không gian kinh tế mở toàn Đông Á
vào năm 2015, với GDP chiếm 1/3 tổng GDP toàn cầu và quy mô thị trường
chiếm ½ dân số thế giới.
2.2.

Những cam kết của Cộng đồng liên quan đến xuất nhập khẩu

hàng hóa
Hiệp định CEPT là hòn đá tảng của AFTA và là công cụ quan trọng nhất
để mở cửa thị trường cho thương mại giữa các nước AMSs. Sáu nước thành
viên ASEAN đầu tiên tham gia ký kết Hiệp định CEPT là Brunei Darussalam,
Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan. Việt Nam tham gia
Hiệp định CEPT ngày 15 tháng 12 năm 1995 thông qua Nghị định thư về việc
tham gia Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho
khu vực thương mại tự do của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lào và Myanma tham gia vào ngày 23 tháng 7 năm 1997 và Campuchia tham
gia vào ngày 30 tháng 4 năm 1999.
Thông qua Hiệp định CEPT, các nước tham gia sau sáu nước thành viên
đầu tiên đã cùng các bên tham gia chương trình này nhất trí về một lộ trình
xúc tiến tự do hóa các sản phẩm công nghiệp bằng việc giảm và loại bỏ thuế
quan các rào cản phi thuế quan. Hiệp định CEPT sau đó được mở rộng bao
gồm cả các sản phẩm nông nghiệp.
Sau đó là Hiệp định Thương mại Hàng hoá ASEAN (ATIGA):
Hiệp định ATIGA 2010 có tiền thân là Hiệp định Ưu đãi thuế quan có
14


Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

hiệu lực chung (CEPT/AFTA) được thực hiện từ năm 1992.
ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEAN điều chỉnh toàn bộ
thương mại hàng hóa trong nội khối và được xây dựng trên cơ sở tổng hợp
các cam kết cắt giảm/loại bỏ thuế quan đã được thống nhất trong
CEPT/AFTA cùng các hiệp định, nghị định thư có liên quan.
Nguyên tắc xây dựng cam kết trong ATIGA là các nước ASEAN phải
dành cho nhau mức ưu đãi tương đương hoặc thuận lợi hơn mức ưu đãi dành
cho các nước đối tác trong các Thỏa thuận thương mại tự do (FTA) mà
ASEAN là một bên của thỏa thuận.
Ngoài mục tiêu xóa bỏ hàng rào thuế quan, ATIGA hướng nỗ lực chung
của ASEAN để xử lý tối đa các hàng rào phi thuế quan, hợp tác hải quan và
vệ sinh, kiểm dịch... đồng thời xác lập mục tiêu hài hòa chính sách giữa các
thành viên ASEAN trong bối cảnh xây dựng AEC.
Việt Nam gia nhập ASEAN từ năm 1995 nhưng đến năm 1999 mới bắt
đầu thực thi CEPT và sau này là ATIGA.
Theo ATIGA, đến năm 2010 các nước ASEAN-6 phải xóa bỏ thuế nhập
khẩu đối với 100% dòng thuế thuộc Danh mục thông thường; chỉ giữ lại một
số dòng thuế thuộc Danh mục loại trừ chung gồm những sản phẩm được miễn
trừ vĩnh viễn vì lý do an ninh quốc gia, đạo đức và sức khỏe. Các nước nhóm
CLMV (gồm Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam) có lộ trình dài hơn
xóa bỏ thuế cho hàng hóa từ các nước ASEAN muộn hơn, đến năm 2015 mới
phải xóa bỏ toàn bộ thuế nhập khẩu trong Danh mục thông thường nhưng
được linh hoạt giữ lại thuế suất đối với 7% số dòng thuế đến năm 2018.
Như vậy, từ khi thực hiện cắt giảm thuế năm 1999 đến 2015, Việt Nam

đã cắt giảm/xóa bỏ thuế nhập khẩu xuống còn 0-5% đối với khoảng 90%
dòng thuế, chỉ còn giữ linh hoạt đối với 7% dòng thuế còn lại tính đến năm
2018, 3% số dòng thuế thuộc Danh mục loại trừ không phải xóa bỏ thuế quan
15

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

nhưng thuế quan phải giảm xuống dưới 5%.
7% số dòng thuế được linh hoạt giữ tới 2018 này bao gồm các mặt hàng
ô tô và linh kiện, sắt thép, linh kiện và phụ tùng xe máy, máy móc thiết bị
dụng cụ và phụ tùng, xe đạp và phụ tùng, rượu bia, sản phẩm chất dẻo, giấy
các loại.
Từ năm 2018 Việt Nam chỉ còn được duy trì thuế nhập khẩu với mức
thuế suất tối đa là 5% đối với khoảng 3% số dòng thuế, bao gồm phần lớn là
các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm (gia cầm sống, thịt già, trứng gia cầm,
quả có múi, thóc, gạo lứt, thịt chế biến, đường). Hai nhóm mặt hàng có lộ tình
cam kết dài và chưa có lộ trình là xăng dầu (đến năm 2024) và thuốc lá (sẽ
phải đưa ra lộ trình cắt giảm trong tương lai gần).
Bên cạnh Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA) có ảnh
hưởng lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các nước trong
khu vực thì Hiệp định Khung về Dịch vụ ASEAN (AFAS) và Hiệp định Đầu
tư Toàn diện ASEAN (ACIA) cũng có ảnh hưởng không hề nhỏ. Phạm vi tự
do hóa của ACIA bao gồm các ngành phi dịch vụ: sản xuất, nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, khai khoáng và các dịch vụ liên quan đến các ngành trên.
Nhìn chung các cam kết, hiệp định này tăng cường sự tự do hóa thương
mại trong khu vực, và trong số các FTA mà Việt Nam đã ký kết, các cam kết

về cắt giảm thuế quan trong ASEAN là cao nhất, nhanh nhất, và là yếu tố ảnh
lớn đến xuất nhập khẩu.
2.3.

Những ảnh hưởng có thể có tới xuất nhập khẩu hàng hóa

giữa Việt Nam và các nước thành viên
Sau khi thành lập, AEC sẽ là một thị trường chung có quy mô lớn với
hơn 600 triệu dân và tổng GDP hàng năm khoảng 2.000 tỷ USD qua sự liên
kết về kinh tế trên cơ sở sản xuất thống nhất như tự do thương mại về đầu tư,
chu chuyển vốn, lao động, dịch vụ… Với mục tiêu nhằm thúc đẩy phát triển
16

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

kinh tế công bằng trong khu vực, AEC sẽ tạo ra một khu vực kinh tế có tính
cạnh tranh cao và hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu. Do đó, lợi ích mà
các thành viên có được khi AEC được hình thành là tăng trưởng kinh tế nhanh
hơn, tạo ra nhiều việc làm hơn, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
mạnh mẽ hơn, phân bổ nguồn lực tốt hơn, tăng cường năng lực sản xuất và
tính cạnh tranh. Đặc biệt, AEC chú trọng đến mục tiêu thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các nước, cũng là lĩnh vực mà Việt Nam hết sức quan tâm. Gia
nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Việt Nam có được những hiệu ứng như thế
nào đối với hoạt động xuất nhập khẩu với các nước thành viên.
2.3.1. Ảnh hưởng tích cực
Biểu đồ 2: Thay đổi của xuất nhập khẩu ở Việt Nam khi hội nhập AEC,

so với bối cảnh không hội nhập, năm 2025 (%)

Nguồn: ADB và ILO.
Từ biểu đồ trên ta có thể thấy rằng, với việc gia nhập AEC, Việt Nam sẽ
có nhiều cơ hội hơn trong việc xúc tiến thương mại, đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu với các nước trong khu vực. Theo biểu đồ 1 thì tốc độ tăng kim
ngạch xuất nhập khẩu đang có dấu hiệu bão hòa, 11 tháng đầu năm 2015 tổng
kim ngạch chỉ tăng nhẹ 0,1% so với kết quả thực hiện cùng kỳ năm trước.
Tuy nhiên dự đoán từ ADB và ILO thì có khả năng lớn là đến 2025, xuất
khẩu Việt Nam sẽ tăng trưởng 16%, nhập khẩu tăng 12% so với năm 2015.
Tham gia AEC sẽ giúp Việt Nam tăng thêm khối lượng trao đổi hàng
hóa với các nước trong khu vực. Một trong những nội dung chủ yếu là hình
17

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

thành một thị trường chung và cơ sở sản xuất thống nhất. Mục tiêu đưa
ASEAN trở thành một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất đang được
ASEAN thúc đấy mạnh mẽ, bao gồm năm yếu tố cơ bản: tự do lưu chuyển
hàng hóa, tự do lưu chuyển đầu tư, tự do di chuyển dịch vụ, tự do di chuyển
vốn và tự do di chuyển lao động có kĩ năng. Năm yếu tố trên sẽ là những
động lực chính thúc đẩy sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
với các nước ASEAN cũng như đối với các nước đối tác của ASEAN.
Với sự xóa bỏ rào cản thuế quan đối với hàng hóa nội khối, sẽ tạo thuận
lợi cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, góp phần làm tăng khối lượng trao
đổi thương mại của Việt Nam với các nước trong khu vực, bên cạnh đó tăng

cường nhập khẩu các nhóm hàng sử dụng công nghệ cao phù hợp với năng
lực, trình độ sản xuất trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư, đặc biệt là
các dây chuyền sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong nước và phần
nguyên nhiên liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả hoặc có tác
động xấu đến môi trường.
AEC sẽ làm cho xuất khẩu tăng trưởng bởi ASEAN hiện nay đang là
một trong những đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam và là
động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta duy trì tốc độ tăng trưởng và xuất khẩu
trong nhiều năm qua, bên cạnh những thị trường lớn như EU, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ. Với vị trí thuận lợi về mặt địa lý, quan hệ
thương mại giữa Việt Nam và ASEAN có mức tăng trưởng cao, các mặt hàng
xuất khẩu đa dạng hơn, có giá trị xuất khẩu lớn và ngày càng có sức cạnh
tranh trên thị trường.
Ngoài ra, các hiệp định của AEC còn giúp ổn định nguồn nhập khẩu
và hạ giá đầu vào nhập khẩu. Do Việt Nam là nước nhập siêu nên việc này
có ý nghĩa lớn với việc tăng trưởng kinh tế nói chung và tăng trưởng xuất
khẩu nói riêng.
18

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực
Với việc đẩy mạnh tự do hóa thương mại nội khối, hàng rào thuế quan
và phi thuế quan giữa các quốc gia thành viên AEC sẽ dần xóa bỏ. Với mức
giảm thuế sâu như vậy, trong tương lai, hàng hóa của các nước ASEAN sẽ
tràn ngập thị trường Việt Nam, dẫn đến việc cải thiện tình trạng nhập siêu của

Việt Nam với các nước ASEAN càng trở nên khó khăn hơn. Đối với trao đổi
thương mại ngoài khối, trong thời gian qua, Việt Nam đã cùng tham gia ký
kết các Hiệp định thương mại tự do ASEAN với nhiều nước như Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản..., trong đó đều đưa ra lộ trình thực hiện tự do hóa
thương mại. Đây cũng chính là nguy cơ tiềm ẩn của việc gia tăng tình trạng
nhập siêu của Việt Nam. Hiệp định ASEAN - Trung Quốc là một ví dụ. Với
mức thuế suất được cắt giảm theo lộ trình, kim ngạch nhập khẩu từ Trung
Quốc sẽ gia tăng, làm cho cán cân thương mại Việt Nam - Trung Quốc càng
mất cân đối nghiêm trọng hơn.
Các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh
của hàng hóa các nước khác trên thị trường ASEAN. AEC hình thành, tạo ra
thị trường chung, không còn rào cản hàng hóa, dịch vụ, vốn... Hàng hoá ở các
nước thành viên ASEAN sẽ có mức thuế ưu đãi như nhau, khi đó sức cạnh
tranh sẽ tập trung vào chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ cấu
sản phẩm tương đối giống nhau ở cả 10 nước ASEAN. Trong khi đó, với thiết
bị, công nghệ hiện nay, sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam khó có thể
cạnh tranh với sản phẩm xuất khẩu của các nước trong khối. Thị trường
Singapore là một ví dụ. Hiện nay, Singapore là một trong những đối tác lớn
của Việt Nam trong ASEAN, luôn dẫn đầu về cả kim ngạch xuất khẩu và
nhập khẩu. Các mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu sang Singapore chủ yếu là
máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng. Trong khi đó, Malaysia cũng đang
xuất khẩu sang Singapore các mặt hàng tương tự như của Việt Nam. Khi mức
19

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.


thuế quan được ưu đãi như nhau, với năng lực công nghệ kém hơn, các sản
phẩm xuất khẩu của Việt Nam sẽ khó khăn hơn khi giữ vững vị thế trên thị
trường Singapore. Thị trường ASEAN vốn là thị trường có mức tiêu dùng
cao, không chuộng sản phẩm kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Khi ASEAN thực hiện tự do hóa thương mại với các đối tác như Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, EU..., các sản phẩm có chất lượng cao của
Nhật Bản, Hàn Quốc, EU sẽ có nhiều thuận lợi khi thâm nhập thị trường
ASEAN. Như vậy, sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN sẽ càng
gặp khó khăn hơn.
Bên cạnh đó, khi Việt Nam thực hiện cam kết giảm thuế suất đối
với các sản phẩm nhập khẩu từ các nước đối tác mà Việt Nam đã cùng
ASEAN ký kết Hiệp định thương mại, hàng hóa Việt Nam sẽ phải đối mặt với
sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu từ các nước đối tác này. Khi một nền kinh
tế chưa được chuẩn bị đầy đủ trước những đối thủ cạnh tranh trong điều kiện
các hàng rào thuế quan đã sớm bị dỡ bỏ, sẽ dẫn đến những tổn thất về kinh tế
trong cuộc cạnh tranh không cân sức, đồng thời còn gây sức ép đối với nền
công nghiệp non trẻ của Việt Nam.
3.

Một số nhận xét và kiến nghị

3.1.

Một số nhận xét

Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước trong khu vực
ASEAN đang phát triển theo chiều hướng tích cực. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng, các mặt hàng xuất nhập thay đổi cơ cấu: tăng tỷ trọng các
nhóm hàng linh kiện điện tử, giảm tỷ trọng các nhóm hàng nông sản, khoáng
sản… tỷ lệ nhập siêu được kiểm soát tốt.

3.2.

Kiến nghị để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu

Khi Việt Nam đã gia nhập AEC, chúng ta sẽ có được những thuận lợi để

20

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

thúc đây xuất nhập khẩu phát triển nhờ sự phá bỏ dần rào cản thuế quan và
rào cản phi thuế quan. Tuy nhiên việc gia nhập này cũng tạo ra các thách thức
mới cho xuất khẩu cũng như nhập khẩu khi vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt
từ các nước khác. Sau đây là một số kiến nghị, giải pháp trực quan trong giai
đoạn này:
Một là, Hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, sân
chơi công bằng, minh bạch cho doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia
các hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần gia tăng tổng kim ngạch.
Hai là, Thực hiện đúng lộ trình căt giảm thuế quan như đã kí kết.
Việt Nam đang được hưởng các mức thuế quan ưu đãi trong khu vực,
việc thực hiện đúng lộ trình cắt giảm thuế quan đảm bảo công bằng và tính
hợp tác lâu dài cho Cộng đồng.
Ba là, Thúc đẩy xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp trình độ
sản xuất.
Tăng cường hiệu quả của các ngành cung ứng đầu vào cho sản xuất và

dịch vụ như giao thông vận tải, điện lực, viễn thông, tài chính và ngân hàng
để toàn bộ nền kinh tế có được đầu vào sản xuất và dịch vụ với chi phí thấp
hơn và chất lượng cao hơn để tạo được sức cạnh tranh về giá trên trường
khu vực.
Bốn là, Tăng năng lực cạnh tranh, hàm lượng công nghệ của các loại
hàng hóa.
Lộ trình thuế quan đang được cắt giảm và dần dần xóa bỏ hoàn toàn,
cũng tạo ra nhiều thách thức cho xuất khâu. Các doanh nghiệp Việt Nam phải
cạnh tranh trên chính thị trường Việt Nam và hơn cả là thị trường ASEAN.
Khi không còn bảo hộ thương mại, các doanh nghiệp xuất khẩu cần nâng
cao năng lực cạnh tranh, tăng hàm lượng công nghệ và vốn trong các loại
21

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

hàng hóa để tránh tình trạng bị mất thị phần từ các doanh nghiệp nước
ngoài, bị phá sản,…
Năm là, Thu hút đầu tư nước ngoài.
Khi AEC chính thức có hiệu lực, các nhà đầu tư nước ngoài có thể thông
qua Việt Nam để buôn bán, trao đổi ngoại thương với các nước trong khu
vực. Chính phủ cần khuyến thích thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành
công nghiệp hướng tới xuất khẩu, các dự án có công nghệ, giá trị gia tăng và
tỷ lệ nội địa hóa cao.
Sáu là, Khuyến khích đầu tư vào các nước trong Cộng đồng ASEAN .
Khuyến khích đầu tư vào sản xuất ra các nước trong khu vưc, xuất khẩu
tại chỗ sẽ tận dụng các nguồn lực nước ngoài, đem một nguồn ngoại hối về

nước, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu.

22

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

KẾT LUẬN
Việt Nam là một trong những thành viên đóng góp tích cực vì một cộng
đồng ASEAN vững mạnh, đoàn kết và liên kết chặt chẽ. Hợp tác Việt Nam và
ASEAN đang hứa hẹn ở tầm cao mới. Tầm cao mới của quan hệ này được
biểu hiện ở ba mặt: mạnh hơn, rộng hơn và sâu hơn. Sự ra đời của Cộng đồng
Kinh tế ASEAN sẽ là một bàn đạp để Việt Nam phát triển kinh tế. Cơ hội
phát triển càng nhiều thì các thách thức lớn. Việt Nam cần có sự thay đổi,
chuyển mình, chuẩn bị sẵn sàng cho các khó khăn mà AEC đưa đến. Nắm lấy
cơ hội, đương đầu, sẵn sàng đối phó với các thách thức là hướng đi tiêu biểu
cho giai đoạn hiện nay. Tin rằng, với sự tự hoàn thiện thì thách thức sẽ trở
thành sức mạnh để Việt Nam đạt được mục tiêu cuối cùng.
Từ trước đến nay quan hệ thương mại buôn bán của Việt Nam với các
nước trong khu vực ASEAN luôn bến chặt, mang lại lợi ích cho các bên
tham gia. Vì thế, khi AEC được thành lập sẽ góp phần giúp xuất nhập khẩu
trong khu vực tăng trưởng và phát triển hơn trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế.

23

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.

Mã sinh viên: 11131687.


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Như Bình.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hà Văn Hội. 2013. Tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN và những tác
động đến thương mại quốc tế của Việt Nam [Trực tuyến]. Địa chỉ:
[Truy cập: 21/2/2016].
- Phòng quản lý xuất nhập khẩu và Lao động - Tổng hợp tin. Cộng đồng
kinh tế AEC - Cơ hội và thách thức [Trực tuyến]. BAN QUẢN LÝ CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ. Địa chỉ:
[Truy cập: 20/2/2016].
- Thống kê Hải quan 21/12/2015. Vài nét sơ lược về hoạt động xuất nhập
khẩu giữa Việt Nam và các thành viên Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) giai đoạn 2005-2014 và 11 tháng năm 2015 [Trực tuyến]. Tổng cục
Hải quan. Địa chỉ:
/>ID=880&Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20chuy%C3%AAn
%20%C4%91%E1%BB%81&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch [Truy
cập: 30/1/2016].
- Trung tâm WTO và Hội nhập – VCCI. 2015. Trung tâm WTO. Tóm
lược Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) [Trực tuyến]. Địa chỉ:
[Truy cập: 15/2/2016].

24

Sinh viên: Đinh Mỹ Huyền.
Mã sinh viên: 11131687.



×