Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tìm hiểu các dạng bài tập về câu trong tiếng việt 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.85 KB, 31 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI
Tiếng Việt là một trong những phân môn vô cùng quan trong trong việc
hình thành các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Qua đó bước đầu giúp cho học
sinh Tiểu học tiếp cận với vốn tri thức xã hội.
Môn Tiếng Việt ở Tiểu học bao gồm các phân môn sau: Tập đọc, Chính
tả, Luyện từ và câu…Tuy nhiên, phân môn Luyện từ và câu có vị trí quan trọng
trong chương trình Tiểu học. Trước hết Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh
làm giàu vốn từ cho học sinh. Đặc biệt hệ thống từ ngữ cung cấp cho học sinh
được gắn với từng chủ điểm nhằm tăng cường sự hiểu biết của học sinh về nhiều
lĩnh vực của cuộc sống.
Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về từ và
câu, rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu, sử dụng từ ngữ vào trong giao tiếp hàng
ngày. Chính vì vậy học sinh được làm quen với từ và câu ngay từ lớp 1.
Việc giảng dạy về câu cũng như các dạng bài tập về câu trong chương
trình Tiếng Việt ở Tiểu học trên nhiều bình diện và góc độ khác nhau. Việc
nghiên cứu câu ở dạng hàng chức của nó còn ít ỏi. Đặc biệt là câu trong chương
trình phổ thông. Câu trong Tiếng Việt chiếm khối lượng kiến thức rất quan trọng
mà chưa có đề tài nghiên cứu nào làm rõ được phần này mà chủ yếu đào sâu về
phần Từ loại.
Từ những lý do khách quan và chủ quan nêu trên nên chúng tôi chọn đề
tài: “ Tìm hiểu các dạng bài tập về câu trong chương trình tiếng việt lớp 4”
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là thống kê, phân loại các dạng bài
tập về câu trong chương trình Tiếng Việt lớp 4. Đồng thời định hướng việc nhận
diện và giải các bài tập về câu cho học sinh Tiểu học.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Làm rõ khái niệm câu,đặc trưng của câu trong Tiếng Việt.
Phân loại các dạng bài tập điển hình về câu trong chương trình Tiếng Việt
lớp 4 ở Tiểu học.
Đề xuất được cách nâng cao hiệu quả chất lượng các bài tập về câu có hiệu


quả cao hơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thống kê – phân loại: chúng tôi thống kê các dạng bài tập về
câu sau đó phân loại cụ thể trong chương trình Tiếng Việt lớp 4.
1


Phương pháp phân tích – tổng hợp: chúng tôi dùng phương pháp này để
phân tích và tổng hợp các dạng bài tập về câu.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài khoa học này là các dạng bài tập về câu trong
chương trình Tiếng Việt lớp 4 ở Tiểu học.
VI. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu đề tài khoa học bắt đầu từ tháng 9/2014 đến đầu tháng
4/2015 hoàn thành.
VII. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục đề tài gồm 2
chương chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về câu Tiếng Việt
Chương II: Các dạng bài tập về câu

PHẦN NỘI DUNG
2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Các quan niệm về câu
Xung quanh khái niệm về câu có rât nhiều nhà ngôn ngữ học trên thế giới
đã đưa ra khá nhiều khái niệm. Tuy nhiên , để đáp ứng nhu cầu đầy cả hai mặt
nội dung và hình thức sao cho súc tích, ngắn gọn và dễ hiểu chúng tôi đưa ra

khái niệm về câu như sau: “ Câu là đơn vị ngôn ngữ được tạo ra trong quá trình
tư duy hoặc giao tiếp để thực hiện một hành vi ngôn ngữ mang một ý nghĩa
tương đối hoàn chỉnh, có cấu trúc ngữ pháp nhất định và một ngữ điệu kết thúc.”
1.2 Đặc điểm của câu trong Tiếng Việt
a, Về hình thức
Hình thức ngữ âm: Câu có ngữ điệu kết thúc. Ngữ điệu kết thúc là một
trong những dấu hiệu để phân biệt câu với những đơn vị không phải là câu. Cuối
câu bao giờ cũng có ngữ điệu kết thúc câu. Cuối cụm từ chưa có ngữ điệu kế
thúc câu. Đi kèm ngữ điệu kết thúc, câu thường có các yếu tố tình thái đánh dấu
kết thúc câu như: à, ư, nhỉ, nhé… việc nghiên cứu ngữ điệu cần phải xem xét
trong hoạt động lời nói. Ngoài ra còn dựa trên hình thức chữ viết, có thể sử dụng
dấu câu tương ứng như: dấu chấm(.), dấu hỏi(?)…
VD:
Thế trời cũng quét sân hả anh?
(Tiếng Việt 2)
Tôi có chờ có đợi đâu
Đem chi xuân đến gợi thêm sầu?
Với tôi tất cả như vô nghĩa
Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau!
(Xuân Diệu)

Hình thức ngữ pháp: Câu không phải là đơn vị có sẵn giống như các âm vị,
hình vị, âm tiết, hình vị, từ và cụm từ cố định. Nó được tạo ra trong quá trình tư
duy và trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trên cơ sở các đơn vị có sẵn và
các quy tắc kết hợp các đơn vị ấy.
VD: Bạn Hoa học giỏi nhất lớp em.
3


b, Về nội dung

Câu thường thể hiện được ý nghĩa tương đối trọn vẹn đồng thời thể hiện
được thái độ, tình cảm, cách đánh giá của người nói (viết) đối với sự việc được
nói tới và đối với người nghe. Nói cách khác, câu có hai thành tố nghĩa: nghĩa
miêu tả ( nghĩa phản ánh vật, hiện tượng trong thực tế khách quan) và nghĩa tình
thái.
c, Về chức năng
Câu không phải là đơn vị có sẵn như từ mà được thành lập khi con người
vận dụng ngôn ngữ để tư duy nhằm mục đích giao tiếp hay bày tỏ thái độ.
Chính vì vậy, câu có chức năng thông báo. Chức năng thông báo của câu được
thể hiện :
-Câu mang nội dung thông tin
-Câu được dùng để bày tỏ cảm xúc, thể hiện thái độ, tình cảm
-Câu được dùng để tác động đến hành động nhận thức của người nghe
VD:
Hôm nay sẽ có phim mới.=> Thông báo
Trời ơi! => Bày tỏ thái độ
Giơ tay lên. => Tác động tới người nghe
Trái đất quay Mặt Trời. => Tác động tới nhận thức
d, Hoàn cảnh sử dụng
Câu được gắn với một ngữ cảnh nhất định. Với tư cách là đơn vị của hệ
thống ngôn ngữ, câu được sử dụng với mục đích giao tiếp giữa con người trong
xã hội, vì vậy câu bao giờ cũng phải gắn với một không gian và thời gian cụ thể.
Một câu nói sẽ đúng trong hoàn cảnh này nhưng lại sai khi đặt trong hoàn cảnh
khác, thậm chí trở nên ngớ ngẩn, gây cườ
1.3 Thành phần câu Tiếng Việt
- Trong câu đơn hai thành phần có các câu sau:
Thành phần chính:- Chủ ngữ
- Vị ngữ( bao gồm cả bổ ngữ)
Thành phần phụ: - Đề ngữ
- Trạng ngữ

Trong một câu cụ thể, các thành phần kể trên kết hợp lại thành cấu trúc cú
pháp của câu. Do đó, cấu trúc cú pháp của câu được hiểu: gồm những từ ngữ giữ
những chức cú pháp nhất định trong câu, có quan hệ cấu trúc vơi nhau làm thành
câu.
4


Ngoài những thành phần câu kể trên, trong câu còn có những thành phần
ngoài cấu trúc cú pháp của câu. Loại thành phần này không bổ sung ý nghĩa cho
câu mà đứng tương đối biệt lập về ý nghĩa ngữ pháp so với nòng cốt câu nên
chúng được gọi là thành phần biệt lập. thành phần biệt lập bao gồm:
- Thành phần phụ chú ngữ
- Thành phần liên ngữ
- Thành phần tình thái ngữ
1.3.1 Thành phần chính
a. Chủ ngữ
Chủ ngữ là thành phần chính của câu hai thành phần. Chủ ngữ thường nêu
lên nhân vật, sự vật, sự việc, hiện tượng, chủng loại….có quan hệ với vị ngữ,
theo quan hệ tường thuật.
+ Biểu hiện của chủ ngữ: chủ ngữ có thể biểu hiện phong phú về từ loại và
về cấu trúc.
Về từ loại, chủ ngữ có thể do danh từ, động từ, tính từ,đại từ, số từ….đảm
nhiệm.
VD: Cuối trời mây trắng bay
Lá vàng thưa thớt quá.
Danh từ
( Xuân Quỳnh)
Hay chăng dây nhện là chị nhện con
Ăn no quay tròn là cối xay gió.
Động từ

(Trần Đăng Khoa)
Về cấu trúc chủ ngữ có thể là từ, cụm từ hay kết cấu C-V
VD : Trắng lấp lánh là quẫy tung đuôi cá
Xanh mát êm là xoan dọc bờ sông.
5


Cụm tính từ
(Bế Kiến Quốc)
Anh ta không đến là sai lầm.
C

V

+ Vị trí của chủ ngữ
Thông thường, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ nhưng do mục đích tu
từ, vị ngữ có thể đảo lên trước chủ ngữ.
VD :
Rực rỡ//những làng. Vàng tươi//mái rạ.
V

C

V

C
(Tố Hữu)

Bạc phơ//mái tóc người cha.
V


C
(Tố Hữu)

b. Vị ngữ
Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu hai thành phần. Vị ngữ
thường nêu lên hành động, tính chất, tình hình của chủ ngữ.
+ Biểu hiện của vị ngữ
Vị ngữ được biểu hiện phong phú về từ loại, cấu trúc.
Về từ loại, vị ngữ thường do động từ, tính từ đảm nhận.
VD
Cánh thủy tiên bao giờ cũng trắng nõn.
VN- TT
( 20 truyện ngắn hay 94)
Ba cậu bé rủ nhau vào rừng.
VN-ĐT
6


( Tiếng Việt)
Ngoài ra, vị ngữ còn do các từ loại khác đảm nhận như danh từ, số từ, đại
từ.
VD :
Cậu thế nào ? => Đại từ
Chú ăn được như vậy là tốt => Tính từ
( Tiếng Việt 2)
Về cấu trúc vị ngữ có thể do một từ, cụm kết cấu C-V đảm nhận.
VD :
Nàng// là cô con gái ngoại thành.
Cụm danh từ

Tham vọng của chủ nghĩa thực dân// là thuộc địa/ ngày càng mở rộng.
C

V

c. Mối quan hệ giữa C và V
Chủ ngữ và vị ngữ luôn có mối quan hệ gắn bó khăng khít, có chủ ngữ thì
phải có vị ngữ và ngược lại. Đây là kiểu kết cấu hai chiều. Vì vậy cần xác định
đúng ranh giới giới giữa chủ ngữ và vị ngữ.
Thông thường, chủ ngữ do danh từ hoặc cụm danh từ biểu thị. Vì vậy, trong
câu có cụm từ thì thường lấy định ngữ ấy làm ranh giới kết thúc, cũng là kết
thúc của bộ phận chủ ngữ.
VD :

Tất cả những con gà mái đen ấy// đã bay mất.
Cụm danh từ

Nếu danh từ trung tâm có định từ chỉ lượng những thì phía sau danh từ đó
nhất thiết có định ngữ ( thường là cụm động từ, cụm tính, cụm danh từ mới)

Định từ chỉ lượng Cụm danh từ Định ngữ là cụm động,cụm tính, cụm
danh
7


mới đến
Những

em học sinh


đã nghỉ học sáng nay
học giỏi
con thương binh
ngỗ ngược nhất lớp

VD :
Những người thợ cày đã ra đồng sáng nay// được nhận 50 ngàn đồng.
Định ngữ (cho chủ ngữ)
1. 3.2 Thành phần phụ của câu
a. Phân biệt thành phần phụ của từ và thành phần phụ của câu
- Thành phần phụ của từ
Thành phần phụ của từ là thành phần phụ cho từ trung tâm trong cụm danh
từ,cụm động từ. Nếu từ trung tâm là động từ, tính từ thì thành phần phụ thuộc
được gọi là bổ ngữ. Nếu từ trung tâm là danh từ thì thành phần phụ được gọi là
định ngữ.
- Thành phần phụ chú của câu
Trong câu ngoài hai thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ còn có các
thành phần phụ. Sở dĩ gọi là thành phần phụ của câu, bởi vì :
+ Về mặt ngữ pháp : Thành phần phụ của câu có tính chất độc lập. nó
không phụ thuộc về ngữ pháp vào một thành tố nào của nòng cốt câu chính tả.
Thành phần phụ của câu bổ sung ý nghĩa cho cả câu.
VD :
Hôm nay tôi nghỉ học => Hôm nay không phụ thuộc thành phần chính là tôi
hay nghỉ học.
Tôi sẽ nghỉ học => Sẽ phụ thuộc động từ.
+ Về mặt ý nghĩa : Ý nghĩa mà thành phần phụ biểu thị thường là ý nghĩa
thời gian, nơi chốn, mục đích, điều kiện, nhượng bộ…nhằm bổ sung ý nghĩa cho
cả câu.
8



Sở dĩ gọi là thành phần phụ về ý nghĩa là so chúng với ý nghĩa của nòng cốt
câu chính. Việc lược bỏ chúng không hề ảnh hưởng đến cấu trúc ngữ nghĩa của
câu.
b. Các loại thành phần phụ
Có thể chia thành phần phụ của câu ra nhiều loại tùy theo quan hệ ý nghĩa
của nó và nòng cốt câu. Thông thường, có các thành phần phụ của câu sau :
trạng ngữ, đề ngữ, tình thái ngữ, giải thích ngữ, liên ngữ.
Một số sách ngữ pháp trước đây còn chia ra : vị ngữ phụ, bổ ngữ, định ngữ,
đồng vị ngữ…cách phân chia trên có sự nhầm lẫn thành phàn phụ của từ và
thành phần phụ của câu. Thành phần phụ của từ được chúng ta xem ở cấp độ
cụm từ.
+ Trạng ngữ
Trạng ngữ là thành phần của câu thường đứng đầu câu. Ý nghĩa mà trạng
ngữ biểu thị là ý nghĩa tình huống, cách thức, thời gian, nơi chốn, mục đích, điều
kiện, nhượng bộ nguyên nhân…nhằm làm rõ thêm cho nội dung thông báo của
câu..
Hình thức :
Trạng ngữ thường đứng trước nòng cốt câu, tuy nhiên cũng có trường hợp
trạng ngữ ở giữa câu hoặc cuối câu.
Trạng ngữ cũng được ngăn cách với nòng cốt câu bằng ngữ điệu (khi nói),
dấu phẩy (khi viết). Dấu hiệu hình thức này đặc biệt quan trọng khi xem xét
trạng ngữ ở vị ngữ từ cuối câu và giữa chủ ngữ và vị ngữ. Nó sẽ giúp cho chúng
ta phân biệt trạng ngữ với bổ ngữ một cách rõ ràng. Ví dụ :
Anh ấy chùi nước mắt cho nó, với chiếc khăn mà anh ấy đã lau nước mắt cho
tôi.
Ngoài hai dấu hiệu hình thức trên thì việc thường xuyên kết hợp với quan hệ
từ đằng trước cũng là một dấu hiệu giúp chúng ta có thể nhận diện được thành
phần chính của câu này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trạn ngữ có thể
không được dẫn nhập bằng quan hệ từ.

Từ loại : trạng ngữ có thể diễn đạt bằng danh từ, động từ, tính từ.
Cấu tạo : trạng ngữ có thể được làm thành một từ, một cụm từ (cụm đẳng lập,
cụm chính phụ, cụm chủ - vị).
9


Các loại trạng ngữ :
Trạng ngữ chỉ thời gian. Thường chỉ thời gian mà hành động xảy ra.
VD : Hôm nay/, tôi đi chơi.
TN
Trạng ngữ chỉ không gian, địa điểm. Thường chỉ địa điểm mà hành động
xảy ra. Trạng ngữ địa điểm thường có quan hệ từ: ở giữa, trong, ngoài….đứng
trước danh từ hoặc cụm danh từ.
VD : Trên cành cây, chim kêu ríu rít.
TN
Trạng ngữ chỉ cách thức, phương tiện (với, bằng, nhờ, theo). Thường nêu
phương tiện mà chủ thể sử dụng.
VD : Tôi đi học/ bằng xe đạp.
TN
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân. thường nguyên nhân trực tiếp , gián tiếp làm nảy
sinh điều đến nòng cốt câu chính . Loại này thường mở đầu bằng một số quan hệ
từ như : do bởi, tại, vi.. ( vì, do, bởi, tại).
VD :

Vì Tổ quốc/ , chúng ta sẵn sàng hy sinh
TN

Trạng ngữ chỉ mục đích. Thường chỉ mục đích mà hành động ảnh hưởng đến.
Loại này thường có quan hệ từ : để, cho, vì…đứng trước.
VD : Tôi phải chăm chỉ học/ để trở thành cô giáo.

TN

+ Đề ngữ :
Đề ngữ là thành phần phụ của câu thường đứng trước nòng cốt câu chính
để nêu lên một sự vật, sự việc, tình trạng,.. Với mục đích nhấn mạnh như một
chủ đề .

10


Hình thức : Để biểu thị chủ đề của câu nói trên vị trí thích hợp của đề ngữ là
vị trí đứng trước nòng cốt câu (thường là đầu câu khi không có các thành phần
biệt lập). VD : Ông giáo ấy, không hút thuốc, không uống rượu.
Đề ngữ là thành phần phụ của câu có quan hệ ngữ pháp với toàn bộ nòng cốt
câu nên được tách ra khỏi nòng cốt câu bằng hư từ ngắt quãng (dấu phẩy) hoặc
bằng hư từ ’’thì’’, ’’mà’’, ’’là’’.
Từ loại : đềngữ có thể do danh từ,số từ, động từ, tính từ đảm nhiệm.
Cấu tạo : Đề ngữ có thể là một từ, một cụm từ trong số các thành phần chính
của câu được lặp lại và không lặp lại ở đầu câu.
VD :

Tôi thì tôi xin chịu.
Giàu, tôi cũng giàu rồi. Sang thì tôi cũng sang rồi.

Đề ngữ cũng có thể là từ hay cụm từ không được lặp lại ở các thành phần
chính và không thể đặt vào một vị trí nào đó trong các thành phần chính của
câu.
VD : Miệng ông, ông nói ; đình làng ông ngồi.
+ Tình thái từ
Tình thái ngữ là những thành phần phụ của câu, thường nêu lên thái độ.

Tình cảm của người nói về hiện thực được thể hiện trong câu nói hoặc để gọi
đáp.
Biểu hiện :
- Tình thái ngữ thể hiện thái độ, tình cảm của người nói.
VD : Than ôi ! Sắc nước hương trời
( Nguyễn Du)
- Tình thái ngữ thể hiện sự đánh giá bằng người nói.
VD : Gì thì gì, cũng phải nghĩ cho cái công của người ta. -> Khẳng định
( Truyện ký Việt Nam 1945-1975)
- Tình thái ngữ thể hiện sự gọi đáp.
VD :

Em ơi ! Ba Lan mùa tuyết tan.
11


(Tố Hữu)
+ Giải thích ngữ
Giải thích ngữ là thành phần phụ của câu, được chen vào giữa nòng cốt CV để làm sáng tỏ thêm một phóng diện nào đó có liên quan gián tiếp đến cả câu :
bình luận, giải thích, xuất xứ, làm rõ thái độ, cách thức, bình chú,..
Về cấu tạo : giải thích ngữ thường do một cụm danh từ hoặc một kết cấu CV đảm nhận.
VD: - Quế, em gái tôi, là một cô gái tốt bụng
-> Giải thích cho từ Quế.
+ Liên ngữ
Liên ngữ thường đứng đầu câu để liên kết câu chứa nó và câu đứng phía
trước.
VD: - Con tu hú kêu: tu hú, tu hú. Thế là sắp đến mùa vải chín.
( Tiếng Việt 2)
Liên ngữ thường do các quan hệ từ, đại từ, tổ hợp từ đảm nhận như :
nhưng,và, về, rồi, vì, vậy nên, do vậy, do đó, vậy mà, nói tóm lại, nói cách khác,

nghĩa là,…
1.3.3 Tiêu chí nhận diện thành phần câu : Ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ
pháp :
+ Tiêu chí ý nghĩa cho việc xác định các thành phần câu, về cơ bản đã có sự
thống nhất cao ở nhiều nhà nghiên cứu. Hầu hết các tác giả đều khẳng định
rằng tiêu chí ý nghĩa để xác định thành phần câu và ý nghĩa ngữ pháp của các
thành phần câu. Đây là ý nghĩa chung , khái quát cho tất cả các từ ngữ có cùng
một vị trí, một chức năng trong câu. Ý nghĩa này hoàn toàn phân biệt với các
chức năng nghĩa của các vai nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu.
VD : Lớp 4A/ học / tốt môn Tiếng anh.
CN

VN

BN

+ Nếu như tiêu chí ý nghĩa cho việc xác định các thành phần câu đa được
xác định rõ thì việc chọn tiêu chí hình thức nào để nhận diện được các thành
phần câu Tiếng Việt lại là một vấn đề đang gây nhiều tranh cãi giữa các nhà
12


nghiên cứu. Đi sâu vào công trình nghiên cứu về ngữ pháp Tiếng Việt, cho
Tiếng Việt sử dụng các tiêu chí hình thức có chú ý tới đặc điểm loại hình của
Tiếng Việt được nhiều nhà Việt ngữ học đồng tình. Tiếng Việt là ngôn ngữ
thuộc loại hình đơn lập – phân tích tính nên các tiêu chí hình thức được sử
dụng để xác định thành phần câu có thể là: trật tự từ, hư từ và ngữ điệu.
1.4. Phân loại câu trong tiếng việt
1.4.1. Phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp: câu đơn, câu ghép, câu phức.
1.4.1.1 Câu đơn

1.4.1.1.1 Câu đơn bình thường
a. Định nghĩa
Câu đơn là loại câu có hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ gắn bó chặt chẽ với
nhau thông qua mối quan hệ ngữ pháp C-V. và tạo nên một chỉnh thể thống
nhất.( Ta quen gọi là nòng cốt).
Câu đơn hai thành phần chiếm vị trí trung tâm của việc mô tả ngữ pháp về
câu. Nó được làm cơ sở cho những kiểu câu có cấu tạo lớn hơn như câu đơn
mở rộng nòng cốt, câu ghép.
b. Đặc điểm của câu đơn bình thường.
- Về ý nghĩa.
Câu đơn đã biểu đạt một ý nghĩa tương đối trọn vẹn. Người nghe, người đọc
hiểu được chủ ngữ của câu là gì, là ai và biết được nội dung suy nghĩ, thông
báo của chủ ngữ đó như thế nào.
- Về ngữ pháp.
Câu đơn thường có tính chất độc lập về ngữ pháp, có đủ nòng cốt về C-V, có
ngữ điệu kết thúc.
c. Biểu hiện của câu đơn bình thường.
Thông thường, câu đơn bình thường có chủ ngữ là danh từ( hay cụm danh),
vị ngữ là động từ, tính từ ( hay cụm động, cụm tính).
VD: ( vị ngữ do động từ và tính từ đảm nhận)
- Bầu trời côn Đảo trong buổi bình mình rất đẹp
13


( Tiếng Viết 2)

Có khi vị ngữ do các từ loại khác.
- Nhà này/ bằng gỗ
- Chiếc bàn này/ là của anh Nam.
Câu đơn mở rộng là một kết cấu C-V:

- Nó/ biết anh Nam về hôm qua.
- Chiếc áo anh Nam mới mua hôm qua/ rất đẹp.
1.4.1.1.2.Câu đơn đặc biệt
a. Khái niệm câu đơn đặc biệt
Câu đơn đặc biệt được làm thành từ một từ hoặc một cụm từ ( cụm danh,
cụm động, cụm tính).
Câu đơn đặc biệt được phân thành hai nhóm chính:Câu đơn đặc biệt do danh
từ ( cụm danh từ) đảm nhận và câu đơn đặc biệt do vị từ đảm nhận.
b. Biểu hiện của câu đơn đặc biệt
+ Do danh từ (hoặc cụm danhtừ) đảm nhận. Nêu lên sự tồn tại, xuất hiện một
sự vật hay hiện tượng ( hay còn gọi là phát ngôn thồn báo, cảnh báo).
VD: Máy bay!
Cướp!
+ Do vị từ đảm nhận. Chỉ sự tồn tại, sự xuất hiện và sự tiêu biểu của một sự
việc hiện tượng.
VD: - Thật kinh khủng!
- Sao mà lâu thế!
1.4.1.2. Câu ghép
a. Định nghĩa

14


- Trong quá trình tư duy và giao tiếp hằng ngày, chúng ta thường đề cập
đến nhiều phán đoán phức tạp. Cho nên, bên cạnh câu đơn, ta còn dùng nhiều
cấu trúc phức tạp. Câu ghép chính là biểu hiện cho cấu trúc phức tạp đó.
- Câu ghép gồm hai hoặc hơn hai kết cấu C-V ( hoặc hai trung tâm vị ngữ
tính) trở lên, trong đó C-V này không bao hàm C-V kia. Giữa chúng luôn có mối
quan hệ gắn bó thành một thể thống nhất về ý nghĩa.
b. Đặc điểm

- Vật liệu xây dựng nên câu ghép là các đơn vị có hai kết cấu C-V hoặc hai
trung tâm vị ngữ tính trở lên.
VD:

Trống / đánh xuôi, kèn/ thổi ngược.
C

V

C

V

- Kết cấu C-V (hoặc trung tâm vị ngữ tính) không tồn tại riêng lẻ, rời rạc mà
kết gắn chặ chẽ thành một thể thống nhất về ý nghĩa, không thể tùy ý lược bỏ
một trong các vế.
VD: Chim kêu, vượn hót, thác đổ ầm ầm.=> Gợi lên cảnh thiên nhiên sinh
động. Không thể lược bỏ một nòng cốt C-V.
- Về hình thức: giữa các nòng cốt C-V có quan hệ từ hoặc ngữ điệu liên kết.
VD:
Hễ con chó đi chậm. Con khỉ cấu hai tai chó giật giật.=> Có quan hệ từ
hễ liên kết tạo ý nghĩa phụ điều kiện.
(Tiếng Việt 2)
c. Phân loại
-Truyền thống ngữ pháp xưa nay vẫn chia thành câu ghép đẳng lập và câu
ghép chính phụ.
* Câu ghép đẳng lập
+ Định nghĩa: Là loại câu ghép bao gồm nhiều cú(hay mệnh đề, đoạn câu)
ghép với nhau bình đẳng thông qua các quan hệ từ: và, hay, song, hoặc, nhưng,
mà rồi…

+ Ý nghĩa do câu ghép đẳng lập biểu thị
- Chỉ ý nghĩa liệt kê: và…
15


VD: Gió vẫn thổi và mưa vẫn rơi.
- Chỉ ý nghĩa nối tiếp theo thời gian: và, rồi…
VD: Xe dừng lại, rồi một chiếc khác đến dừng bên cạnh.
- Chỉ ý nghĩa lựa chọn: hay,…
VD:

Mình đọc hay tôi đọc

- Chỉ ý nghĩa đối lập: Song, nhưng, mà,…
VD: Em hát hay mà chị hát dở.
* Câu ghép chính phụ
+ Định nghĩa: Câu ghép chính phụ là câu ghép gồm hai cú, trong đó có
một cú chính và một cú phụ để bổ sung những ý nghĩa phụ cho cú chính.
Ví dụ:

Vì trời mưa nên anh ấy nghỉ học.
Cú phụ

Cú chính

+ Phân loại câu ghép chính phụ
Căn cứ vào ý nghĩa và sự xuất hiện của quan hệ từ, ta có thể chia ra những kiểu
câu ghép chính phụ sau:
- Câu ghép chỉ ý nghĩa nguyên nhân- kết quả: Loại này thường có các cặp
quan hệ từ vì… nên; do…nên; bởi…nên; tại…nên; nhờ…nên hoặc sở dĩ…là vì

liên kết.
VD:

Vì tên Dậu là thân nhân của hắn cho nên chúng con bắt hắn nộp thay.
( Ngô Tất Tố)

- Câu chỉ điều kiện- kết quả: Loại này thường có các quan hệ từ: nếu, giá,
giá mà…thì.
VD: Nếu trời mưa thì chúng tôi sẽ nghỉ học.
* Chú ý: - Nếu…thì chỉ ý nghĩa so sánh – đối chiếu.
- Câu giả thiết thường gắn với sự mong ước, ước muốn..
Giá mà trời đừng mưa, chúng tôi đã đi chơi. -> Hiện thực: Trời mưa và
chúng tôi đã không đi chơi.
16


- Câu ghép chỉ ý nghĩa nhượng bộ- tăng tiến: Loại này thường có các cặp
quan hệ từ: tuy…nhưng; dù…nhưng.
VD: Tuy tôi đã khuyên anh ta nhiều lần nhưng anh không nghe.
- Câu ghép chỉ mục đích- kết quả : Loại này thường có cặp quan hệ từ: để,
để cho…thì.
VD:

Để kiến thức không bị mai một, chúng ta cần phải học tập không ngừng.

1.1.4.3 Câu phức thành phần
a, Định nghĩa
Câu phức là câu có hai cụm chủ vị trở nên nhưng trong đó một cụm chủ vị
nằm ngoài cùng bao gồm cụm chủ vị còn lại và các cụm chủ vị còn lại chỉ đóng
vai trò là một thành phần hay thành tố cấu tạo trong cụm chủ vị bao bên ngoài

đó.
b, Các kiểu câu phức
- Câu phức có cụm chủ vị làm chủ ngữ.
VD: Chuột/ chạy/ làm vỡ đèn.
C

V
C

V

- Câu phức có cụm chủ vị làm vị ngữ
VD: Ông em /tóc/ đã bạc.
C
C

V
V

- Câu phức có cụm chủ vị làm định ngữ
VD: Con mèo Giáp mua chạy mất rồi.
- Câu phức có cụm chủ vị làm bổ ngữ.
VD: Long biết An là học sinh giỏi.
- Câu phức có cụm chủ vị làm đề ngữ
VD:
17


Cuộc sống trong chiến tranh/ khó khăn như thế nào, thanh niên thời bình/ ít hình
CN


VN

CN

VN

Đề ngữ
dung được.
- Câu phức có cụm chủ vị làm trạng ngữ
VD: Mắt mèo kính trắng, người đàn ông nhìn về phía cổngtrường.
- Câu phức là câu bị động: đó là những câu có chứa từ “ bị” hoặc “được” và sau
chúng là một kết cấu chủ vị (có thể tỉnh lược chủ ngữ) trong đó có động từ chỉ
hành động tác động (động từ ngoại động).
VD: Thuyền/ được (họ) đẩy ra xa.
Xe bị (trẻ con) ném đá.
1.4.2 Phân loại câu theo mục đích nói.
Khi phân loại câu thành câu đơn, câu ghép và trong câu đơn lại chia ra câu
hai thành phần, câu đặc biệt là dựa vào cấu trúc. Ngoài ra ta còn phân loại theo
mục đích nói, tức là dựa vào mụcđích chủ quan, ý đồ của người nói thể hiện
trong mỗi câu nói.
Phân loại theo hướng này, ta có:
- Câu trần thuật
- Câu nghi vấn
- Câu mệnh lệnh – cầu khiến
- Câu cảm thán
a, Câu trần thuật
Câu trần thuật dùng để xác nhận về sự tồn tại của sự vật hay các đặc trưng,
hoạt động, trạng thái của sự vật. Đây là loại câu được dùng rộng rãi nhất. Về
hình thức biểu hiện, loại này thường có ngữ điệu kết thúc câu đi xuống, trên chữ

viết có dấu chấm(.).
VD: Hôm qua, bạn Hoa đã bị mẹ mắng.
b, Câu hỏi
18


Câu hỏi dùng để thể hiện sự nghi vấn của người nói về một vấn đề gì đó và
mong muốn nghe người đáp lời. Cuối câu nghi vấn thường có dấu chấm hỏi(?)
VD: - Bà con lối xóm đã ai biết chưa?
Chưa.
c, Câu mệnh lệnh – cầu khiến
Loại này được dùng dể bày tỏ thái độ cầu khiến (mong muốn người nghe
thực hiện ) hay mệnh lệnh (bắt buộc người nghe phải thực hiện ).
Câu mệnh lệnh: thường sử dụng những động từ như : cút, xéo, đi, bước, ra,
vào…kèm ngữ điệu mạnh nhằm thể hiện thái độ dứt khoát của người nói bắt
người nghe thực hiện. Biểu thị một mệnh lệnh bắt buộc thực hiện.
VD : - Giơ tay lên !
- Đứng ngay lên !
Câu cầu khiến: Kiểu câu này thể hiện nguyện vọng của người nói hướng đến
người nghe, mong người nghe thực hiện hành vi đề nghị.
VD :

- Em thề đi chứ !
- Về thôi !

d, Câu cảm thán
Câu cảm thán dùng để biểu thị mức độ tình cảm, thái độ đánh giá của
người nói. Loại này thường sử dụng các tình thái từ : ối, quá, thay, sao, ôi, chao
ôi, ô hô, a ha, ái chà, ồ, ơi… hoặc các tổ hợp từ tình thái : ối chao ơi ! ối trời ơi
là đất ơi !.... Các đại từ thể hiện mức độ cảm xúc : biết bao nhiêu, biết bao…

các phó từ : quá, ghê, vô cùng…
VD: - Chao ôi ! Sao mà cái đời nó tù túng, nó khốn nạn đến như vậy.
(Nam Cao)

5. Kiến thức về câu trong chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học
Tiểu học là cấp học đầu tiên đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển
nhân cách con người. Do đó môn Tiếng Việt có nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong việc cung cấp những kiến thức sơ giản về từ và câu, rèn kỹ năng dùng từ,
19


đặt câu sủ dụng trong đời sống hằng ngày. Đồng thời mở rộng và làm phong phú
vốn từ cho học sinh. Tuy nhiên thực tế trong chương trình Tiếng Việt ở trường
Tiểu học câu không được tách riêng để giảng dạy mà được lồng ghép vào phân
môn Luyện từ và câu. Phân môn Luyện từ và câu có vị trí quan trọng trong
chương trình Tiểu học. Nhiệm vụ của việc dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học là
giúp học sinh : mở rộng vốn từ và cung cấp cho học sinh một số kiến thức sơ
giản về câu, các đặt câu….
Nội dung chương trình Luyện từ và câu lớp 4 gồm 94 tiết. Trong đó :
Học kỳ 1 : Gồm 62 tiết, gắn liền với 5 chủ điểm
Học kỳ 2 : Gồm 32 tiết, gắn với 5 chủ điểm.
Phân môn Luyện từ và câu chiếm hơn 50% số tiết trong môn Tiếng Việt, các
em tích lũy được cho mình những kiến thức cần thiết tạo điều kiện cho các em
học tốt các phân môn khác trong Tiếng Việt như : Chính tả, Tập làm văn…
Tiểu kết : Như vậy, chúng tôi đã phần nào làm rõ khái niệm câu, các dạng câu,
các kiểu câu và nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học.
Từ đó chúng tôi có cơ sở để thống nhất được các dạng bài tập về câu ở chương
sau.

CHƯƠNG II : CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ CÂU

2.1 Các dạng bài tập về câu điển hình
20


Trong chương trình Tiếng việt lớp 4 các dạng bài tập về câu được lồng ghép
trong phân môn luyện từ và câu. Ở đề tài này, chúng tôi tập trung làm rõ các
dạng bài tập điển hình sau :
2.1.1 Dạng đặt câu
Khảo sát dạng bài tập này trong chương trình Tiếng Việt lớp 4, chúng tôi thu
được kết quả là có 71/212 bài tập về câu trong phân môn Luyện từ và câu chiếm
33,5% trong tổng số đó. Chúng tôi chia thành các dạng nhỏ sau :
*Dạng câu hỏi.
Theo khảo sát trong sách Tiếng Việt lớp 4 có 12/71 bài tập về câu hỏi tương
ứng với 16,9% số lượng bài tập về câu trong phân môn Luyện từ và câu.
+ Bài tập thực hành.
VD: Bài tập 1( Trang 137- SGK 4, tập 1)
Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm sau :
a. Hăng hái nhất và khỏe nhất là bác cần trục.
b. Trước giờ học, chúng em thường rủ nhau ôn bài cũ.
c. Bến cảng lúc nào cũng đông vui.
d. Bọn trẻ xóm em hay thả diều ngoài chân đê.
=> Nhận xét: Ở dạng bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm rõ đề bài yêu cầu
gì và vận dụng đặt câu hỏi lịch sự, phù hợp với tình huống.
+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập: ở bài tập này giáo viên hướng dẫn học
sinh cách đặt câu hỏi bằng cách thêm các từ để hỏi như: ai, gì, như thế nào,ở
đâu….và cuối cùng ta thêm dấu chấm hỏi (?) ở cuối câu.
Chẳng hạn: a. Hăng hái nhất và khỏe nhất là ai?
VD2:Bài tập 1(Trang 111- SGK, Tập 2)
Khi muốn mượn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào?
a) Cho mượn cái bút!

b) Lan ơi, cho tớ mượn cái bút!
c) Lan ơi, cậu có thể cho tớ mượn cái bút được không?
=> Nhận xét: ở dạng bài tập này rèn luyện cho học sinh thái độ, cách cư sử
trong giao tiếp khi đặt câu hỏi.
21


+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập: Hướng học sinh chọn trường hợp c, vì
nó thể hiện sự lịch sự trong giao tiếp. Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động tiếp
nối. Trao đổi theo cặp, thực hành lời yêu cầu lịch sự.
* Câu trần thuật( câu kể).
Theo khảo sát trong sách Tiếng Việt lớp 4 có 41/71 bài tập về câu kể tương
ứng với 57,75% số lượng bài tập về câu trong phân môn Luyện từ và câu.
+Bài tập thực hành.
VD1: Bài tập 2 ( Trang 161- SGK 4, tập 1)
Đặt một vài câu kể để:
a) Kể việc làm hàng ngày sau khi đi học về.
b) Tả chiếc bút em đang dùng.
c) Trình bày ý kiến của em về tình bạn.
d) Nói lên niềm vui của em khi nhận được điểm tốt.
=> Nhận xét: ở dạng bài tập này giúp học sinh vận dụng được câu kể dùng để
kể, tả hay giới thiệu sự vật sự việc trong cuộc sống hàng ngày.
+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập:
Giáo viên hướng dẫn mẫu:
+ Tả kết hợp với dùng từ ngữ gợi tả, biện pháp nghệ thuật
+ Bày tỏ ý kiến – yêu mến, gắn bó như thế nào?
+ Nói lên niềm vui – vui sướng như thế nào khi được điểm tốt. Tổ chức cho học
sinh làm việc cá nhân. Kể về việc em làm...
*Lưu ý: Học sinh khi viết hết câu phải có dấu chấm.
*Câu cảm thán(câu cảm).

Theo khảo sát trong sách Tiếng Việt lớp 4 có 3/71 bài tập về câu cảm thán
tương ứng với 4,2% số lượng bài tập về câu trong phân môn Luyện từ và câu.
+Bài tập thực hành
VD: Bài tập 1( trang 121-SGK 4, tập 2)
Chuyển các câu kể sau thành câu cảm.
a. Con mèo này bắt chuột giỏi.
b. Trời rét.
c. Bạn Ngân chăm chỉ.
d. Bạn Giang học giỏi.
=> Nhận xét: ở bài này giúp học sinh biết cách chuyển câu kể thành câu cảm
thán bằng cách thêm các từ cảm thán vào cuối câu như: lắm, quá… và dùng dấu
chấm than cuối câu.
22


+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập: ở bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh
chuyển các câu kể thành câu cảm thán bằng cách thêm các từ ngữ cảm thán vào
cuối câu như: lắm, quá, thật… Khi viết, cuối câu ta thêm dấu chấm than(!).
Chẳng hạn a. Con mèo này bắt chuột giỏi quá!
VD2: Bài tập 2( Trang 121- SGK 4, tập 2)
Đặt câu cảm cho các tình huống sau:
a. Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ một bạn làm được. Hãy đặt câu
cảm để bày tỏ sự thán phục.
b. Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn cũ đã chuyển trường từ lâu bỗng
nhiên tới chúc mừng em. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng.
=> Nhận xét: ở bài tập này tạo được tình huống trong đời sống các em có thể
gặp phải. Đồng thời biết cách sử lý tình hống khi gặp phải sao cho hợp lý.
+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập: Tổ chức cho học sinh làm việc cặp đôi và
đóng vai trò trong tình huống, một bạn nêu, một bạn trả lời, cả lớp nhận xét bổ
sung.

a. Ôi, bạn giỏi quá!
b. Ôi, bất ngờ quá, tớ cảm ơn bạn!
Cho học sinh suy nghĩ tìm thêm các tình huống khác đặt câu cảm, nêu cá
nhận để các bạn nhận xét.
- *Câu cầu khiến(câu khiến).
Theo khảo sát trong sách Tiếng Việt lớp 4 có 3/71 bài tập về câu cầu khiến
tương ứng với 4,2% số lượng bài tập về câu trong phân môn Luyện từ và câu.
+ Bài tập thực hành.
VD: Bài tập 1( Trang 93- SGK4, tập 2)
Chuyển các câu kể thành câu khiến
a, Nam đi học
b, Thanh đi lao động
c, Ngân chăm chỉ
d,Giang phấn đấu học giỏi.
=> Nhận xét: với dạng bài tập này giúp cho học sinh biết cách chuyển câu kể
thành câu cầu khiến và thêm dấu chấm than(!) vào cuối câu.
+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập:
Với bài tập này trước hết cho học sinh phân tích mẫu:
- Nam đi học!
- Nam phải đi học!
- Nam hãy đi học!
Cho học sinh nhận xét mẫu so với câu ban đầu: Thêm các từ “đi”, “phải”,
“hãy” ứng với lời yêu cầu ở mức nặng –nhẹ tuỳ thuộc vào mỗi lời yêu cầu.
- Nam đi học đi ! (yêu cầu nhẹ nhàng)
- Nam phải đi học! ( yêu cầu bắt buộc)
23


- Nam hãy đi học đi! ( yêu cầu mang tính ra lệnh)
Chốt lại học sinh: Muốn đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách

sau: Thêm các từ hãy, đừng, chớ, nên, phải vào trước động từ... và cuối câu
dùng dấu chấm than (!).
VD2: Bài tập 3( Trang 93- SGK 4, tập 2)
Đặt câu khiến cho những yêu cầu dưới đây:
a. Câu khiến có hãy ở trước động từ.
b. Câu khiến có đi hoặc nào ở trước động từ.
c. Câu khiến có xin hoặc mong ở trước chủ ngữ.
+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập: Phần này học sinh không còn bỡ ngỡ về
cách đặt câu khiến nên giáo viên đặt mẫu:
a. Bạn hãy làm bài tập đi!
b. Mong các em làm bài tập thật tốt!
2.1.2. Dạng 2: Điền từ thích hợp vào chỗ trống để được câu có nghĩa.
Theo khảo sát trong sách Tiếng Việt lớp 4 có 9/212 bài tập về câu cảm thán
tương ứng với 4,25% số lượng bài tập về câu trong phân môn Luyện từ và câu.
+ Bài tập thực hành
Ví dụ: Bài tập 3 ( Trang 83-SGK 4, tập2)
Chọn từ thích hợp trong các từ sau đây điền vào chỗ trống để được câu có
nghĩa (anh dũng, dũng cảm, dũng mãnh).
_ ….. bênh vực lẽ phải.
_ Khí thế …..
_ Hi sinh …..
=> Ở dạng bài tập giúp học sinh tư duy để tìm phương án trả lời sao cho phù
hợp với ngữ cảnh trong câu.
+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập:
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kĩ câu đã cho, tìm được từ thích hợp rồi
điền vào chỗ trống sao cho thành câu có nghĩa.
Tính thú vị của bài tập này sẽ được nâng lên khi yêu cầu học sinh lựa chọn
giữa những từ cùng yếu tố cấu tạo, những từ đồng nghĩa, gần nghĩa, từ nào
chính xác nhất, hiệu quả nhất.
24



Chẳng hạn: Hi sinh anh dũng
2.1.3. Dạng 3: Tìm các câu theo yêu cầu trong đoạn văn cho trước.
Theo khảo sát trong sách Tiếng Việt lớp 4 có 11/212 bài tập về câu cầu khiến
tương ứng với 5,19% số lượng bài tập về câu trong phân môn Luyện từ và câu.
+ Bài tập thực hành:
VD: Bài tập 1( Trang 88-SGK 4, tập 2)
Tìm các câu khiến, câu hỏi trong đoạn trích sau:
a, Cuối cùng nàng quay lại bảo thị nữ:
_ Hãy gọi người hàng hành vào cho ta!
b, Một anh chiến sĩ đến nâng con cá lên hai bàn tay nói nựng: “ có đau không,
chú mình? Lần sau, khi nhảy múa phải chú ý nhé! Đừng có nhảy lên boong tàu!”
=> Nhận xét: Ở dạng này củng cố cho học sinh về câu cầu khiến.
+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập:
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đọc đoạn văn rồi xác định mục đích
của câu là gì rồi tìm câu sao cho phù hợp với yêu cầu.
Chẳng hạn: Câu hỏi: Nhưng con có đủ kiên nhẫn không đã?

2.1.4 Dạng 4: Viết một đoạn văn trong đó chứa câu yêu cầu
Theo khảo sát trong sách Tiếng Việt lớp 4 có 7/212 bài tập về câu cầu khiến
tương ứng với 3,3% số lượng bài tập về câu trong phân môn Luyện từ và câu.
+ Bài tập thực hành:
Ví dụ 1: Viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu trong đó có sử dụng câu cảm thán.
Hôm nay lớp em được đi tham quan trang trại. Thật là tuyệt vời! Chúng em
được tìm hiểu về các dân tộc miền núi, tập giã gạo, nướng khoai và ăn khoai
giống đồng bào vùng cao. Chúng em còn được thăm vườn hoa Đà Lạt thu
nhỏ, tìm hiểu các lài hoa, ngắm hoa và chụp ảnh. Em rất ấn tượng về buổi
tham quan thú vị này
- Câu cảm thán có trong đoạn văn là câu: “Thật tuyệt vời!”

Ví dụ 2: Viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu trong đó có sử dụng câu hỏi.
25


×