Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

32 câu hỏi ôn tập môn kinh tế môi trường có đáp án hay, đầy đủ nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.24 KB, 25 trang )

KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
CÂU 1: TRÌNH BÀY ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN
KINH TẾ MÔI TRƯỜNG.
1. Đối tượng:
Kinh tế môi trường là một môn khoa học nghiên cứu mối quan hệ tương tác, phụ thuộc và
quy định lẫn nhau giữa kinh tế và môi trường, nhằm đảm bảo một sự phát triển ổn định, liên
tục, bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường và lấy con người làm trung tâm.
2. Nhiệm vụ:
- Trang bị những cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu mối quan hệ biện
chứng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của các hoạt động phát triển kinh tế và xã
hội đến môi trường.
- Góp phần thẩm định các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển thông qua phân tích
chi phí - lợi ích.
- Góp phần hoạch định các chính sách và chiến lược phát triển
- Nâng cao nhận thức về môi trường, về mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc và quy định lẫn
nhau giữa phát triển và môi trường để mọi cá nhân, mọi cộng đồng có hành vi đúng đắn vì mục
đích phát triển bền vững.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống
- Phương pháp mô hình hoá toán kinh tế
- Phương pháp đánh giá tác động môi trường
- Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích.
CÂU 2: TRÌNH BÀY CÁC KHÁI NIỆM: MÔI TRƯỜNG, MÔI TRƯỜNG SỐNG, MÔI
TRƯỜNG SỐNG CỦA CON NGƯỜI VÀ HỆ SINH THÁI. GIỮA CÁC KHÁI NIỆM ĐÓ CÓ
GÌ GIỐNG NHAU, KHÁC NHAU?
* Môi trường:
Môi trường là một khái niệm rất rộng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau
- Định nghĩa đối với môi trường địa lý: Môi trường chỉ là một bộ phận của trái đất bao
quanh con người, mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực tiếp
với nó nghĩa là môi trường có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản


xuất của con người.
- Môi trường bao quanh là khung cảnh của lao động, của cuộc sống riêng tư và nghỉ ngơi
của con người, trong đó môi trường tự nhiên là cơ sở cần thiết cho sự sinh tồn của nhân loại.
- Môi trường là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh loài người


- Môi trường là tổng hợp ở một thời điểm nhất định các trạng huống vật lý, hoá học, sinh
học và các ếu tố xã hội có khả năng gây ra một tác động trực tiếp hay gián tiếp, tức thời hay
theo kỳ hạn, đối với các sinh vật hay đối với các hoạt động của con người.
- Môi trường là toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung
quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài
nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn các nhu cầu của con người.
- Môi trường là một nơi chốn trong số các nơi chốn nhưng có thể là một nơi chốn đáng
chú ý, thể hiện các mầu sắc xã hội của một thời kỳ hay một xã hội.
- Môi trường là tất cả những gì bao quanh con người
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của
con người và thiên nhiên.
Có thể nói môi trường chính là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng đến một
vật thể, một sự kiện.
+ Môi trường sống là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và
sự phát triển của chúng.
+ Môi trường sống của con người: là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xã
hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống và sự phát triển của từng cá nhân, từng
cộng đồng và toàn bộ loài người trên hành tinh.
+ Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật cùng sống và cùng phát triển trong một
môi trường nhất định, có quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.
* Sự giống nhau của các khái niệm với khái niệm môi trường:
Đều là một khái niệm cụ thể của khái niệm môi trường nói chung, liên quan đến môi
trường.

* Sự khác nhau của các khái niệm với khái niệm môi trường: khác nhau về quy mô, giới
hạn, thành phần môi trường.
- Ccs khái niệm này được cụ thể hoá từ khái niệm môi trường nói chung đối với từng đối
tượng và mục đích nghiên cứu
+ Môi trường sống là cụ thể hoá đối với đối tượng là cơ thể sống
+ Môi trường sống của con người là cụ thể hoá đối với đối tượng là con người.
+ Hệ sinh thái đối tượng là các quần thể sinh vật.
CÂU 3: TRÌNH BÀY NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG MÔI TRƯỜNG
VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI MÔI TRƯỜNG.
+ Những đặc trưng cơ bản của hệ thống môi trường:
- Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp


Hệ thống môi trường bao gồm nhiều phần tử (thành phần) hợp thành. Csc phần tử đó có
bản chất khác nhau (tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã hội) và bị chi phối bởi các quy luật khác nhau
đôi khi đối lập nhau.
Cơ cấu của hệ môi trường được thể hiện chủ yếu ở cơ cấu chức năng và cơ cấu bậc thang.
Theo chức năng người ta có thể phân hệ môi trường ra vô số phân hệ. Các phân hệ này có mối
quan hệ phụ thuộc qua lại với nhau thông qua quá trình trao đổi với nhau về vật chất, năng
lượng, thông tin.
Do hệ thống môi trường là một thể thống nhất nên chỉ cần thay đổi thành phần môi
trường của một hệ thống là sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các phân hệ khác.
- Tínhđộng; hệ thống môi trường là một hệ thống động nên bất kỳ một sự thay đổi nào
của hệ đều làm cho nó mất cân bằng ở trạng thái ban đầu và có xu hướng lập lại thế cân bằng
mới. Đó là bản chất của quá trình vận động và phát triển của hệ môi trường.
- Tính mở: Môi trường là hệ thống mở, tất cả những phân hệ của môi trường đều là những
phân hệ mở cho nên các nguồn vật chất, năng lượng, thông tin từ phân hệ này có thể xâm nhập
vào phân hệ khác.
- Khả năng tự tổ chức và tự điều chỉnh
Các phân hệ có khả năng tự tổ chức lại hoạt động của mình và tự điều chỉnh để thích ứng

với những thay đổi bên ngoài theo quy luật tiến hoá của tự nhiên, quy luật đáu tranh sinh tồn,
quy luật tự trừ để tiến tới trạng thái ổn định.
* Các cách phân loại môi trường:
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và sử dụng mà có nhiều cách phân loại môi trường. Có thể
phân loại môi trường theo các dấu hiệu đặc trưng sau đây:
- Theo chức năng (thành phần)
- Theo quy mô
- Theo mức độ can thiệp của con người
- Theo mục đích nghiên cứu và sử dụng
CÂU 4: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM, CÁCH PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN.
PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN THEO KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ KHÔNG
PHỤC HỒI CÓ Ý NGHĨA THỰC TIỄN GÌ ?
* Khái niệm tài nguyên:
Tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, thông tin trên
trái đất, trong lòng đất, trong không gian vũ trụ liên quan mà con người có thể sử dụng cho mục
đích tồn tại và phát triển của mình.
* Phân loại tài nguyên:


Tài nguyên có thể được phân loại theo bản chất, theo mục đích sử dụng, theo khả năng tái
tạo và không tái tạo.
- Theo bản chất có:
+ Tài nguyên thiên nhiên: Gắn liền với các yếu tố tự nhiên: đất, nước, cây, thực vật, động
vật...
+ Tài nguyên nhân văn: Gắn liền với con người và các giá trị (vật chất, tinh thần) do con
người tạo ra trong quá trình phát triển lâu dài của mình.
- Phân loại theo mục đích sử dụng: Tài nguyên được phân thành dạng (thành phần)
+ Tài nguyên trong lòng đất
+ Yài nguyên sinh vật, khí hậu, đất đai, nước
+ Tài nguyên năng lượng (mặt trời, gió, thuỷ triều...)

- Tài nguyên phân loại tính chất hóa học theo đặc tính hoá học
+ Tài nguyên vô cơ
+ Tài nguyên hữu cơ
- Tài nguyên phân loại theo khả năng phục hồi (tái tạo)
+ Tài nguyên hữu hạn :
Không có khả năng phục hồi : Quặng mỏ
Có khả năng phục hồi : nước, thổ nhưỡng, thực vật, động vật...
+ Tài nguyên vô hạn: Năng lượng mặt trời, thuỷ triều, nhiệt năng trong lòng đất
* Phân loại tài nguyên thiên nhiên theo khả năng phục hồi và không phục hồi có ý nghĩa
thực tiễn: có kế hoạch, biện pháp cụ thể để sử dụng, khai thác và sử dụng hợp lý nhất, đạt hiệu
quả nhất các nguồn tài nguyên.
CÂU 5: TRÌNH BÀY CÁC KHÁI NIỆM: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG, SUY THOÁI MÔI
TRƯỜNG VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG. CHO VÍ DỤ.
* Ô nhiễm môi trường: Là sự làm thay đổi tính chất của môi trường bởi các chất gây ô
nhiễm.
Chất gây ô nhiễm là những chất độc hại được thải ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản
xuất hay trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác.
* Suy thoái môi trường: Là sự làm thay đổi thành phần, chất lượng môi trường một cách
nghiêm trọng, làm thay đổi cơ bản tính chất của môi trường và làm giảm khả năng tồn tại, phát
triển của sinh vật.
Thành phần môi trường bao gồm: không khí, đất nước, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi
rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái khác, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn
thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật
chất khác.


Môi trường đất đai bị sử dụng lãng phí và đang bị suy thoái do việc khai thác thiếu khoa
học, đất đai bị xói mòn, trên nền mất lớp mầu mỡ ở các đồi núi và vùng hạ lưu làm đất đai bị
cằn cồi gây nên hoang hoá các đồi trọc, diện tích đất trồng đồi trọc chiếm gần 1/3 diện tích cả
nước.

* Sự cố môi trường: Là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên gây suy thoái môi trường nghiêm trọng. Sự cố
môi trường có thể xảy ra do:
- Bảo, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa axít,
mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác.
- Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm
lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tầu, sự cố tại cơ sở lọc hoá dầu và
các cơ sở công nghiệp khác.
- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện guyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế
nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
* Ví dụ về ô nhiễm môi trường:
Do sử dụng và khai thác dầu, do sử dụng chất nổ, ánh sáng điện... để khai thác thuỷ sản
làm cho môi trường biển bắt đầu có dấu hiệu bị ô nhiễm.
CÂU 6: TRÌNH BÀY CÁC KHÁI NIỆM: PHÁT TRIỂN KINH TẾ, TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ. CHÚNG KHÁC NHAU Ở NHỮNG CHỖ NÀO?
* Phát triển là tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất kỳ ở nơi đâu trong một quốc
gia hay trên cả hành tinh đều được trường thọ và thoả mãn mọi nhu cầu về vật chất, văn hoá,
tinh thần, an ninh, không có bạo lực.
- Phát triển kinh tế là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của sự phát triển nói chung nhưng
phát triển kinh tế không phải là mục đích tự thân và cũng không thể là vô hạn. Nó phải phục vụ,
thúc đẩy để đạt được các mục tiêu chung của sự phát triển.
- Tăng trưởng kinh tế: Là việc mở rộng sản lượng quốc gia
Tăng trưởng kinh tế được đo bằng tốc độ và quy mô:
+ Tốc độ tăng trưởng được tính bằng tỷ lệ % thông qua việc so sánh quy mô của hai thời
kỳ. Quy mô của thời kỳ sau so với thời kỳ trước càng lớn thì tốc độ tăng trưởng càng nhanh.
Nhưng không phải tốc độ tăng trưởng càng nhanh thì càng tốt.
+ Trong nền kinh tế, sự tăng trưởng chung thể hiện ở tốc độ tăng GNP và tốc độ tăng
GDP, mà chúng lại phụ thuộc vào tốc độ tăng giá trị sản lượng, sản lượng thuần tuý của các

ngành kinh tế. Nhưng tốc độ tăng của các ngành lại khác nhau heo những tính quy luật nhất


định. Vì thế, trong từng thời kỳ, nếu không đảm bảo được các mối quan hệ có tính quy luật
giữa các ngành, thì sẽ gây rối loạn trong nền kinh tế, hạn chế sự phát triển chung của nền kinh
tế.
* Sự khác nhau giữa tăng trưởng và tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế chưa phải là
phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện cần của phát triển kinh tế. Điều kiện đủ
của phát triển kinh tế là trong quá trình tăng trưởng kinh tế phải đảm bảo được tính cân đối,
tính hiệu quả, tính mục tiêu và tăng trưởng kinh tế trước mắt phải bảo đảm tăng trưởng kinh tế
trong tương lai.
CÂU 7: PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC MÔ HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ ĐÃ TỒN TẠI TRONG LỊCH SỬ. CHÚNG ĐÃ CÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ
THẾ NÀO ĐẾN VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG?
* Các mô hình kinh tế đã tồn tại trong lịch sử: Mô hình tăng trưởng tân cổ điển, mô hình
cơ cấu tân Mác xít, mô hình cơ cấu Tư bản chủ nghĩa.
* Mô hình tăng trưởng tân cổ điển:
Mô hình này hoạt động theo cơ chế thị trường kế hoạch hoá dựa trên cơ sở sở hữu tư
nhân, tích luỹ vốn từ trong nước và thu hút vốn từ nước ngoài.
Mô hình này hiện nay ít hiệu lực đối với các nước đang phát triển vì thiếu một thị trường
năng động, thiếu hạ tầng cơ sở, thiếu kiến thức về kỹ thuật và quản lý, ảnh hưởng tiêu cực của
các thế lực chính trị bảo thủ ở trong và ngoài nước gây ra những trở lực lớn cho phát triển.
* Mô hình cơ cấu tân Mác xít
Mô hình này dựa trên cơ sở kế hoạch hoá tập trung, sở hữu Nhà nước về các tư liệu sản
xuất chủ yếu, Nhà nước thống nhất quản lý kinh tế, tiến hành những cải cách về cơ cấu và cơ
chế Xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ Phong kiến và Tư bản chủ nghĩa, xây dựng Xã hội chủ
nghĩa.
- Ưu điểm: Quản lý được tập trung thống nhất và giải quyết được nhiều nhu cầu công
cộng của xã hội, hạn chế được phân hoá giầu nghèo và bất công xã hội, tập trung nguồn lực để
giải quyết được những cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân.

- Nhược điểm: Tập trung quan liêu, bao cấp không thúc đẩy và kích thích sản xuất phát
triển, phân phối và sử dụng nguồn lực kém hiệu quả.
* Mô hình cơ cấu Tư bản chủ nghĩa:
Mô hình này hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân và cơ chế thị trường tự do, kế hoạch
hoá phát triển kinh tế, nhưng những kế hoạch do Nhà nước đề ra chỉ mang tính định hướng.
- Ưu điểm: Thúc đẩy việc đổi mới và phát triển, tự điều chỉnh và cân bằng trên thị
trường, thúc đẩy việc tìm biện pháp để phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồnlực của đất
nước.


- Nhược điểm: Gây ô hiễm môi trường, phân hoá giầu nghèo, bất công xã hội.
Câu hỏi 8: Trình bày mô hình phát triển kinh tế của Việt Nam từ sau Đại hội VI của Đảng.
Quan điểm bảo vệ môi trường được thể hiện như thế nào trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng.

CÂU 9: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM "PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG" VÀ CÁC CHỈ SỐ PHẢN
ÁNH SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.
* Khái niệm phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là một sự phát triển lành mạnh, trong đó sự phát triển của cá nhân
này không làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác , sự phát triển của cá nhân không làm thiệt
hại đến lợi ích của cộng đồng, sự phát triển của cộng đồng người này không làm thiệt hại đến
lợi ích của cộng đồng người khác, sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi
ích của các thế hệ mai sau và sự phát triển của loài người không đe doạ sự sống còn hoặc làm
suy giảm nơi sinh sống của các loài khác trên hành tinh.
* Các chỉ số phát triển bền vững: Gồm các chỉ số cơ bản sau đây
+ GNP: Tổng sản phẩm quốc dân bình quân trên đầu người
+ Chỉ số phản ánh trình độ dân trí (tỷ lệ người biết chữ, tỷ lệ người có học vấn các cấp,
trình độ tin học), văn hoá, thẩm mỹ...
+ Chỉ số phản ánh sự tiến bộ về y tế: Sức khoẻ, tuổi thọ, chăm sóc sức khoẻ ban dầu.
+ Các chỉ số tự do con người: việc làm, tôn trọng quyền con người, an sinh, không có bạo
lực...



CÂU 10: PHÂN TÍCH NHỮNG NHẬN THỨC (CŨ VÀ MỚI) VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
PHÁT TRIỂN VÀ MÔI TRƯỜNG. TẠI SAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG PHẢI ĐƯỢC
TẠO NÊN BỞI 3 CỰC: KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG?
* Nhận thức cũ về mối quan hệ giữa phát triển và môi trường:
a) Môi trường hay phát triển: một cách đặt vấn đề sai lầm: Đặt vấn đề phát triển kinh tế
lên hàng đầu, lấn át tất cả những yếu tố khác của sự phát triển: xã hội, văn hoá, môi trường,
quyền con người...
Thậm chí khuynh hướng "Phát triển với bất cứ giá nào" (phát triển tự phát) đã trở nên
thịnh hành, gây ra những hậu quả hết sức tai hại cho cả môi trường lẫn xã hội, văn hoá.
- Thời điểm hiện nay khi mà cuộc chạy đua phát triển giữa các quốc gia, giữa các khu vực
kinh tế của thế giới đang diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt thì khuynh hướng "phát triển với
bất cứ giá nào" vẫn được tôn sùng trên thực tế. Trong bối cảnh đó, người ta dễ có khuynh
hướng hy sinh môi trường và các yếu tố khác cho phát triển kinh tế, phát triển kinh tế trước,
môi trường tính sau. Kết quả là môi trường bị suy thoái làm cho cơ sở của phát triển bị thu hẹp,
tài nguyên của môi trường bị giảm sút về số lượng và chất lượng trong điều kiện dân số ngày
càng tăng lên, chính là nguyên nhân gây nên sự nghèo khó, cùng cực của con người.
b) Tăng trưởng bằng không hoặc âm: Chủ trương không can thiệp vào tài nguyên thiên
nhiên (chủ nghĩa bảo vệ) nhất là các nước đang phát triển, nơi mà tài nguyên thiên nhiên là
nguồn vốn cơ bản cho mọi hoạt động phát triển của con người.
Từ hai nhận thức sai lầm trên ta thấy: phát triển và môi trường không phải là hai việc
luôn luôn đối kháng nhau và mâu thuẫn theo kiểu loại trừ, có cái này thì không có cái kia. Do
đó không thể chấp nhận cách đặt vấn đề "phát triển hay môi trường" mà phải đặt vấn đề "phát
triển và môi trường", nghĩa là phải lựa chọn và coi trọng cả hai, không hy sinh cái này vì cái
kia.
* Nhận thức hiện đại về mối quan hệ giữa phát triển và môi trường:
- Đưa ra mối quan hệ biện chứng giữa phát triển và môi trường, biểu hiện ở sơ đồ sau:
Mô hình đó được Trình bày dưới dạng một tam giác đều với 3 cực kinh tế, xã hội, môi
trường

KINH TẾ

Xã hội
B

Chất

Phát triển
bền vững

lượng

C

cuộc sống
MÔI TRƯỜNG

Kinh tế

Môi trường


A


HỘI
+ Về môi trường: Giống như sự phát triển của sinh vật, sự phát triển của xã hội phải giải
đáp được những bài toán do môi trường đặt ra. Phải phát triển theo hướng bền vững do đó phải
tính toán kỹ mối tác động qua lại giữa con người và thiên nhiên sao cho sự phát triển kinh tế xã hội không làm suy thoái hoặc huỷ diệt môi trường.
+ Về kinh tế: Đối với những sản phẩm được chế tạo từ nguồn gốc thiên nhiên, vấn đề chủ

yếu là xem xét tài nguyên thiên nhiên đó có khả năng tái tạo hay không. Nếu không thì phải
tiến hành nghiên cứu và chế tạo các sản phẩm coa khả năng thay thế. Muốn vậy phải cộng thêm
vào giá thành sản phẩm làm từ tài nguyên không tái tạo một loại phí khác đủ để nghiên cứu và
phát triển các sản phẩm thay thế.
+ Về xã hội: Sự phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội, nghĩa là nâng cao và
cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người.
Chu kỳ phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường
R

P

C

R: Tài nguyên thiên nhiên
P: Quá trình sản xuất
C: Sản phẩm tiêu dùng

Việc sử dụng chất thải của môi trường để tạo lại thành tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc
vào khoaChất
học thải
kỹ thuật
* Tổng hợp lại ta thấy: Phát triển và môi trường có mối quan hệ tương tác rất chặt chẽ,
thường xuyên, phụ thuộc và quy định lẫn nhau. Phát triển và môi trường biểu hiện mối quan hệ
đa dạng, đa chiều giữa con người và thiên nhiên. Cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ
thúc đẩy mối quan hệ tương tác đó. Vì vậy xã hội cần hướng tới một sự phát triển bền vững
trên cơ sở bảo vệ môi trường lấy con người làm trung tâm.
Câu hỏi 11: Dựa vào mô hình 1.5 ở trang 23 của giáo trình kinh tế môi trường hãy chứng minh
rằng môi trường là một hệ thống mở.



CÂU 12: NGOẠI ỨNG LÀ GÌ VÀ BAO GỒM NHỮNG LOẠI NÀO? TẠI SAO LẠI NÓI
NGOẠI ỨNG LÀ MỘT TRONG NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RA SỰ THẤT BẠI CỦA
THỊ TRƯỜNG? DÙNG ĐỒ THỊ ĐỂ PHÂN TÍCH CHO TRƯỜNG HỢP: A) NGOẠI ỨNG
TIÊU CỰC, B) NGOẠI ỨNG TÍCH CỰC.
* Ngoại ứng: Là một tác động do hành vi của chủ thể kinh tế này gây ra với những phúc
lợi của chủ thể kinh tế khác mà tác động đó không được phản ánh bằng đồng tiền.
Hay người ta nói: Ngoại ứng xuất hiện khi quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của một cá
nhân ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất, tiêu dùng của người khác mà không thông qua giá
cả thị trường.
Gồm: - Ngoại ứng tiêu cực: Nảy sinh khi hoạt động của một bên áp đặt những chi phí cho
bên khác
- Ngoại ứng tích cực: Nảy sinh khi hoạt động của một bên làm lợi cho bên khác mà
bên đó không phải trả tiền.
* Nói "Ngoại ứng là một trong những nguyên nhân gây ra thất bại của thị trường" vì:
Về mặt kinh tế, các ngoại ứng đã tạo ra một sự trao đổi bên ngoài hệ thống, không phản
ánh đầy đủ các nhân tố tham gia hoạt động do đó không được chi phối bởi quy luật kinh tế cơ
bản mà kết quả là ít nhất có một nhóm người bị thiệt hại hoặc thu được lợi ích, điều đó gọi là
thất thu của thị trường.
* Dùng đồ thị phân tích cho trường hợp ngoại ứng tiêu cực và ngoại ứng tích cực
1) Ngoại ứng tiêu cực: Ngoại ứng tiêu cực làm cho xu hướng sản xuất ở mức nhiều hơn
mức tối ưu xã hội
Giả sử: Một hãng sản xuất cố định với chi phí ca nh ận cận biên (MC). Để t ối đa hoá
lợi nhuận xí nghiệp quyết định sản xuất với lượng h àng hoá Q 1 và thải chất thải ra ngoài
gây ngoại ứng mà xã hội phải chịu một khoản chi phí (MEC). Nếu s ản xu ất c ành t ăng
(MEC) càng tăng, chi phí cận viên của xã h ội (MSC) c àng l ớn, lúc n ày giao đi ểm gi ữa
(MSC) với đường P1 tạo ra điểm Q* chứng tỏ nếu xí nghiẹp sản xuất ở Q 1 sẽ gây thiệt hại
nhiều cho xã hội và sản xuất quá nhiều sản ph ẩm cho nên xã h ội tr ả v ề s ản xu ất ở đi ểm
Q* là điểm tối ưu và biện pháp này sẽ gây ra m ột ngoại ứng t ối ưu



Giá cả
MSC

MC

P1
MEC
Q * Q1
Đầu ra của xí nghiệp
b) Ngoại ứng tích cực: Làm cho xu hướng sản xuất một loại hàng hoá ít hơn mức tối ưu
xã hội
Công trình sửa chữa nhà cửa

MC: đường chi phí cá nhân
D: đường cầu, đường lợi ích sửa chữa

Chủ nhà sẽ chọn giao điểm giữa D và MC để sửa chữa (điểm Q 1) nhưng việc sửa chữa lại
mang lại lợi ích cho hàng xóm thể hiện ở đường MSB = D + MEB và đường MSB với đường
MC giao nhau tìm được Q *. Vậy nên mức sửa chữa ở Q 1 thì việc sửa chữa không có hiệu quả
mà cần phải tiến hành sửa chữa ở mức Q *
D

MSB

P

MC

MEB
Q1


Q*

Q

CÂU 13: HÀNG HOÁ CÔNG CỘNG LÀ GÌ? TẠI SAO LẠI NÓI HÀNG HOÁ CÔNG CỘNG
LÀ MỘT TRONG NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RA SỰ THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG.
* Hàng hoá công cộng là hàng hoá mà khi cung cấp cho một số người tiêu dùng thì những
người tiêu dùng khác vẫn có thể tiêu dùng chúng được
- Hàng hoá công cộng có hai đặc điểm cơ bản là:
+ Không kình địch: Một hàng hoá là phi kình địch nên với bất kỳ mức sản xuất nào đã
cho, chi phí cận biên để sản xuất nó cho một người tiêu dùng phụ gia là số 0.
Ví dụ: Việc sử dụng một đường cao tốc trong thời gian có lượng giao thông thấp, vì
đường cao tốc luôn luôn tồn tại và không có tình trạng tắc nghẽn giao thông nên chi phí phụ gia
để chạy xe trên đó là số 0.


+ Không chuyên hữu: Một hàng hoá là phi chuyên hữu nếu như người ta không thể không
có quyền tiêu dùng nó. Do đó khó hoặc không thể đòi người ta trả giá trực tiếp cho việc sử
dụng.
Ví dụ: Công việc quốc phòng. Một khi Nhà nước đã lo liệu được, thì mọi công dân đều
được hưởng thụ lợi ích quốc phòng.
Trong thực tế một số hàng hoá công cộng lại có tính chuyên hữu nhưng không kình địch
hoặc có tính kình địch nhưng không chuyên hữu
- Mức hiệu quả khi sử dụng hàng hoá công cộng là mức ở đó lợi ích bằng chi phí.
- Hàng hoá công cộng do có tính không chuyên hữu do đó khi có đông người tiêu dùng thì
không tránh khỏi được sự tiêu dùng như miễn phí. Vậy không thể có một cá nhân nào đó có thể
kinh doanh loại hàng hoá công cộng này mà phải được Nhà nước tài trợ hay cung cấp nếu như
nó được sản xuất một cách có hiệu qủa bởi vì chỉ có Nhà nước mới có thể ấn định được lệ phí.
- Mỗi cá nhân có một nhu cầu đối với hàng hoá công cộng khác nhau, sự ưa thích của các

cá nhân không giống nhau nên phải lấy đa số là chính nhưng để có hiệu quả thực sự phải lấy
biểu quyết của mọi công dân.
* Nói hàng hoá công cộng là nguyên nhân gây ra thấtbại thị trường vì:
- Đôi khi giá cả thị trường không phản ánh các hoạt động củanhững người sản xuất hay
những người tiêu dùng vì vậy có thể sản xuất quá nhiều hoặc quá ít hàng hoá.
- Không làm giảm số lượng vốn có của nó đối với người tiêu dùng khác.
- Không loại trừ ai ra khỏi việc tiêu dùng chúng trừ khi phải trả giá rất đắt
- Gây ra việc không có thị trường.
CÂU 14: KHI NÀO THÌ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRỞ THÀNH HÀNG HOÁ? TẠI
SAO LẠI NÓI CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG LÀ HÀNG HOÁ CÔNG CỘNG?
* Chất lượng môi trường trở thành hàng hoá khi:
- Khi sản xuất phát triển ở trình độ cao, nó mang tính xã hội rộng lớn thì việc tái sản xuất
chất lượng môi trường được đặt ra như một tất yếu khách quan để quá trình sản xuất được liên
tục nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển của con người ∏ là điều kiện cần để chất lượng môi
trường trở thành hàng hoá.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế đều phải tiền tệ hoá, lúc đó
các chi phí để sản xuất chất lượng môi trường biểu hiện thành hàng hoá ∏ là điều kiện đủ
* Chất lượng môi trường là hàng hoá công cộng vì:
- Là yếu tố thoả mãn yêu cầu cơ bản nhất của con người, là nhu cầu sống, tồn tại và phát
triển.
- Là điều kiện không gian của quá trình sản xuất


- Là một trong những yếu tố của sản xuất như các yếu tố vật chất khác nên đòi hỏi cần
được tái sản xuất liên tục
- Có tính phi chuyên hữu: không loại trừ ai ra khỏi việc tiêu dùng trừ khi phải trả giá quá
đắt.
- Có tính phi kình địch: không làm giảm số lượng vốn có đối với người tiêu dùng khác
CÂU 15: THẾ NÀO LÀ CHUẨN MỨC THẢI, LỆ PHÍ THẢI ? CHO VÍ DỤ.
Giải pháp thải môi trường của nhà nước để giải quyết chi phí bên ngoài là giải pháp tốt

song không phải là tối ưu, vì nó không có tính khuyến khích csc hãng sản xuất giảm mức thải
cũng như không khuyến khích họ tham gia xử lý ô nhiễm. Vì vậy cần xét đến các giải pháp
khác nữa để khuyến khích xí nghiệp giảm thải: Chuẩn mực thải và lệ phí thải
* Chuẩn mức thải:
- Là mức thải giới hạn được luật pháp cho phép, quy định cho xí nghiệp (công ty, Hãng)
có thể thải bao nhiêu chất gây ô nhiễm. Nếu xí nghiệp nào vượt quá giới hạn đó thì có thể bị
phạt tiền và thậm chí bị truy tố hình sự.
Ví dụ: Chuẩn mực thải giới hạn có hiệu quả là 12 đơn vị, ở điểm P *, xí nghiệp sẽ bị xử
phạt nặng nếu thải lớn hơn mức ấy.
- Chuẩn mực thải đảm bảo cho các xí nghiệp sản xuất có hiệu quả. Các xí nghiệp thi hành
chuẩn mực bằng cách lắp đặt các thiết bị làm giảm ô nhiễm, chi phí cho việc giảm thải, xí
nghiệp nào đầu tư có giá thành hạ so với giá thành trung bình thì xí nghiệp đó hoạt động có lãi
∏ là điều khuyến khích các xí nghiệp tham gia vào ngành sản xuất của mình, thực hiện việc
giảm thải tốt hơn, làm giảm ô nhiễm trong môi trường.
* Lệ phí thải:
- Là lệ phí đánh vào từng đơn vị thải. Khi có lệ phí thải thì xí nghiệp sẽ cố gắng tối thiểu
hoá chi phí của mình bằng cách giảm thải xuống đến mức Nhà nước qui định.
Ví dụ: Lệ phí thải 3 (nghìn đồng) sẽ làm cho xí nghiệp có một cách ứng xử có hiệu quả.
Khi có lệ phí thải xí nghiệp cố gắng tối thiểu hoá chi phí của mình bằng cách giảm chất
thải xuống dưới mức Nhà nước quy định (giảm từ 26 đến 12 đơn vị). Xí nghiệp có thể giảm
đơn vị thải đầu tiên (tương đương 25 đơn vị) với một chi phí rất nhỏ (chi phí cận biên để giảm
thêm gần như không). Do đó với một chi phí rất nhỏ, xí nghiệp có thể tránh được việc nộp lệ
phí 3 (nghìn) về mỗi đơn vị thải.
Trên thực tế, với mọi mức thải cao hơn 12 đơn vị thì chi phí cận biên để làm giảm thải
cao hơn lệ phí thải cho nên xí nghiệp thích nộp lệ phí thải hơn làm giảm mức thải nhiều hơn
nữa. Do đó xí nghiệp nộp một lượng lệ phí được biểu thị bằng hình chữ nhật gạch chéo và sẽ
gánh chịu một tổng số chi phí để làm giảm mức thải được biểu thị bằng hình tam giác EFH.


Tiêu chuẩn

Lệ phí

MSC

Mức thải
CÂU 16: KHI NÀO THÌ NGƯỜI TA ƯA THÍCH LỆ PHÍ THẢI HƠN CHUẨN MỨC THẢI?
CHO VÍ DỤ.
Người ta ưa thích lệ phí thải hơn chuẩn mức thải khi lệ phí thải thực hiện được một mức
giảm thải như vậy với một chi phí thấp hơn.
Ví dụ: Giả sử có hai xí nghiệp ở gần nhau, chi phia cận biên của xã hội về xả thải là như
nhau, bất kể các xí nghiệp đó có giảm mức thải của họ hay không. Nhưng chi phí cận biên của
các xí nghiệp không giống nhau, tương ứng là MCA 1, MCA2. Ban đầu mỗi xí nghiệp tạo ra 14
đơn vị thải. Giả sử ta muốn làm giảm xuống chỉ còn tổng cộng là 14 đơn vị: xí nghiệp 1 giảm
mức thải 6 đơn vị, xí nghiệp 2 giảm mức thải 8 đơn vị
+ Xí nghiệp 1: phải nộp một mức lệ phí + mức chi phí giảm thải để đưa mức thải về F 0 thì
diện tích mức giảm thải này < dùng chuẩn mực thải ∏ xí nghiệp 1 chọn nộp lệ phí thải.
+ Xí nghiệp 2: Nếu dùng lệ phí thải thì còn giảm phí thải từ E 2 ∏ E* ∏ xí nghiệp thích nộp
lệ phí thải.
MCA 2
3

MCA1
Lệ phí thải

E2
E1
Mức xả thải
CÂU 17: KHI NÀO THÌ NGƯỜI TA ƯA THÍCH CHUẨN MỨC THẢI HƠN LỆ PHÍ THẢI?
CHO VÍ DỤ.
Người ta ưa thích chuẩn mức thải hơn lệ phí thải khi chuẩn mức thải đưa ra thấp hơn lệ

phí thải. Và thường xảy ra khi đường chi phí biên của xã hội rất dốc trong khi đường chi phí
tiêu lại tương đối thoải.
Ví dụ: Một xí nghiệp có chi phí cận biên của xã hội rất dốc và đường chi phí biên để làm
giảm thoải: lệ phí thải = 8 nghìn đồng (E *) nhưng do thiếu thông tin nên lệ phí thải là P = 7
nghìn đồng < P * xí nghiệp tăng mức giảm thải lên để giảm thải đôi chút chi phí giảm thải của xí
nghiệp - khi đó xí nghiệp phải trả thêm cho xã hội - biểu thị bằng tam giác ASC. Trong trường
hợp cũng sai sót như vậy khi dùng chuẩnmức thải - dẫn tới sự gia tăng trong các chi phí của xã


hội và sự giảm bớt trong các chi phí để làm giảm mức thải - Phần chi phí cho xã hội là tam giác
AEF
S
E
F

*

NSC

A

P1

F

C
MAC

E*
E1

E2 Mức xả thải
CÂU 18: THẾ NÀO LÀ GIẤY PHÉP XẢ THẢI CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ? CHO VÍ
DỤ.
Giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng là giấy phép xả thải mà mỗi Hãng được cấp
(phải mua) để gây ra mức xả thải hiệu quả của Hãng. Tổng số mức xả thải ghi trên tất cả các
giấy phép của một Hãng bằng mức chuẩn thải của Hãng đó và bnằng tổng số mức xả thải mong
muốn không gây ô nhiễm môi trường.
Ví dụ: Giả sử 2 xí nghiệp có được 2 giấy phép để thải tới 7 đơn vị, xí nghiệp 1đứng trước
một chi phí cận biên tương đối cao, để làm giảm mức thải, sẽ chi trả 3750 đồng để mua một
giấy phép cho một đơn vị thải. Xí nghiệp 2 giá giấy phép chỉ có là 2500 đồng. Do đó xí nghiệp
2 sẽ bán giấy phép của họ cho xí nghiệp 1 với giá giữa 2500 đồng và 3750 đồng.
CÂU 19: THẾ NÀO LÀ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN? DÙNG ĐÔ THỊ ĐỂ PHÂN TÍCH SỰ
VẬN HÀNH CỦA MÔ HÌNH MẶC CẢ Ô NHIỄM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
PHÁT BIỂU ĐỊNH LÝ COASE VÀ PHÂN TÍCH NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NÓ.
Quyền sở hữu là những quy tắc luật pháp mô tả điều mà người ta hay các xí nghiệp có thể
kèm đối với vật sở hữu của mình.
Hy: Quyền sở hữu là quyền cho phép sử dụng nguồnlực nào đó nằm trong phạm vi các
quy định mà xã hội chấp nhận
1. Nếu có quyền tài sản càng rộng lớn thì có thể ngang quy mô sản xuất do đó các ngoại
ứng giữa các chủ thể kinh tế trong đó đã được

hoá

2. Nếu dùng khái niệm quyền tài sản để xem xét hoạt động của hai chủ thể kinh tế trực
tiếp mà ngoại ứng tiêu cực bên này tác động lên phía kia
+ Ví dụ: một nhà máy đóng trên một địa phương mà hoạt động sản xuất của họ gây ra ô
nhiễm môi trường cho dân cư trong vùng. Việc giải quyết ô nhiễm đòi hỏi nhiều chi phí mà
những chi phí đó do một bên hoặc do cả hai bên tuỳ thuộc vào việc ai là người có quyền tài sản
đối với chất lượng môi trường.
MCA1 là chi phí giảm thải của phía gây ô nhiễm (nhà máy)

MCA2 là đường chi phí giảm thải của phía bị ô nhiễm (dân quanh vùng)


a) Xét khi nhà máy có quyền tài sản thì dân quanh vùng có thể thỏa thuận đền bù để có
mức ô nhiễm nhỏ hơn
b) Xét khi nhà máy không có quyền tài sản, dân quanh vùng muốn có mức ô nhiễm càng
nhỏ hơn càng tốt và thoả thuận đền bù của nhà máy để có mức ô nhiễm cho phép họ tiến hành
sản xuất.
Đồ thị biểu diễn như sau:
A2

MAC1

A1

MAC2

A

QA 2
Q*
QA 1
Có hai phía dễ dàng chấp nhận mức ô nhiễm tối ưu Q *
*Phát biểu định luật Coase
Khi các bên có thể mặc cả mà không phải chi phí gì và để cho hai bên cùng có lợi thì kết
quả đạt được sẽ là có hiệu quả, bất kể các quyền sở hữu được ấn định như thế nào.
* Hạn chế của Định luật: là không có nhiều cơ hội thực thi trong thực tế bởi lẽ thông
thường quyền tài sản được ấn định không rõ ràng nhất là đối với nguồn lực chung và việc mặc
cả thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào thái độ chiến lược: mỗi bên đều muốn giành về
phía mình nhiều lợi ích hơn nên giữ thái độ cứng rắn khi mặc cả thậm chí không xác định được

nên cứng rắn đến mức nào thì tốt. Mặt khác trên thực tế thì chi phí giao dịch của việc mặc cả
rất lớn thậm chí còn lớn hơn lợi ích tìm được.
CÂU 20: THẾ NÀO LÀ GIẢI PHÁP KIỆN ĐÒI BỒI THƯỜNG? GIẢI PHÁP ĐÓ KHÁC
VỚI THUẾ MÔI TRƯỜNG Ở CHỖ NÀO ?
Giải pháp kiện đòi bồi thường có nghĩa là khi xảy ra các ngoại ứng thì nạn nhân có quyền
kiện theo luật định. Nếu thắng kiện nạn nhân có thể được bồi thường một khoản bằng số thiệt
hại mà bên kia gây ra cho mình.
- Yêu cầu được bồi thường khác với lệ phí thải vì người được bồi thường là nạn nhân chứ
không phải Chính phủ.
- Thuế môi trường dùng để khuyến khích, bảo vệ và nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu
tố môi trường gây ra ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn quy định, trực tiếp làm giảm lợi nhuận của
họ.
* Giải pháp thuế môi trường xảy ra khi trên thị trường ngoại ứng không thể thoả thuận
được thì Nhà nước buộc phải can thiệp bằng thuế để có thể cân bằng giữa lợi ích xã hội và lợi
ích cá nhân.
Như vậy giải pháp kiện đòi bồi thường khác với giải pháp thuế môi trường ở chỗ là:


+ Giải pháp đòi bồi thường thì đã xác định được rõ bên nào nắm quyền sở hữu do đó khi
xảy ra ngoại ứng thì nạn nhân sẽ được đi kiện để đòi bồi thường - Nhà nước đứng ra làm kiện
gián tiếp.
+ Còn giải pháp thuế môi trường thì chưa xác định được bên nào nắm quyền sở hữu, do
đó khi xảy ra ngoại ứng thì Nhà nước phải can thiệp ngay vào trực tiếp.
CÂU 21: KHI NÀO THÌ VIỆC KHAI THÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN SỞ HỮU CHUNG CÓ
HIỆU QUẢ VÀ KHI NÀO THÌ KHÔNG CÓ HIỆU QUẢ? CHO CÁC VÍ DỤ.
Ví dụ: Một hồ cá chỉ câu để giải trí. Nếu cứ để đánh bắt cá tự do thì họ sẽ tiến hành đánh
bắt đến Q1 tại đó chi phí biên bằng lợi ích. Trong khi đó xã hội phải trả ra một lượng chi phí
lớn để mua thêm cá - hồ bị cạn kiệt cá. Vì vậy xã hội phải phân trách nhiệm cho một cá nhân,
một đơn vị sở hữu để quản lý thu lệ phí - Những người đánh bắt ở Q 1 sẽ không có lợi - họ sẽ
phải tự động đánh bắt ở Q *

Kết luận: Việc khai thác nguồn tài Lợi ích
nguyên sở hữu chung có hiệu quả chi phí
khi ô nhiễm tối ưu.Lợi ích chính =
chi phí cơ bản của xã hội

Thu nhập trung bình
MSC
MC
Q*
Qc Mức đánh bắt
Việc khai thác nguồn tài nguyên sở hữu chung không có hiệu quả khi giá trị cận biên

bằng chi phí nhưng chi phí riêng của người đó thấp hơn chi phí thật của xã hội.
CÂU 22: TẠI SAO LẠI NÓI HÀNG HOÁ CÔNG CỘNG LÀ PHÍ CHUYÊN HỮU VÀ PHÍ
KÌNH ĐỊCH? CHO 3 VÍ DỤ VỀ HÀNG HOÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG MANG TÍNH
CHẤT ĐÓ.
Hàng hoá công cộng có hai đặc điểm:
- Không chuyên hữu (không thể không tiêu dùng nó)
- Không kình địch (chi phí cận biên sản xuất phụ gia bằng 0)
Vì hàng hoá công cộng là hàng hoá mà một khi chúng đã được cung cấp cho một số người
tiêu dùng thì những ngươì tiêu dùng khác vẫn có thể tiêu dùng được chúng.
- Một số người có thể tiêu dùng mà không làm giảm số lượng vốn có của nó đối với
người khác.
- Không thể loại trừ ai ra khỏi việc tiêu dùng chúng trừ khi phải trả giá rất đắt.
* Ví dụ:
+ Việc sử dụng một ngọn đèn hải đăng của các con tầu biển mang tính chất phi kình địch
vì một khi hải đăng đã được xây dựng và đang hoạt động, việc có thêm một vài con tầu sử
dụng nó sẽ không làm cho các chi phí vận hành hải đăng tăng thêm gì cả.
+ Một địa phương diệt trừ được một loại sâu rầy gây hại cho nông nghiệp thì tất cả nông
dân và người tiêu dùng đều có lợi và không thể cấm một người nông dân cá biệt nào đó được

hưởng những lợi ích ấy - nâng tính chất phi chuyên hữu


+ Không khí - phi chuyên hữu và phi kình địch vì không ai cấm ai được việc sử dụng
không khí.
CÂU 23: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LÀ GÌ? CÓ TẦM QUAN TRỌNG NHƯ
THẾ NÀO? NHỮNG ĐỐI TƯỢNG NÀO CỦA HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CẦN ĐƯỢC
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG?
Đánh giá tác động môi trường là đánh giá của một hoạt động phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội, là phân tích, xác định, dự báo những tác động có lợi, có hại, cả trước mắt lẫn lâu dài mà
trong quá trình thực hiện một hoạt động phát triển có thể gây ra cho tài nguyên và chất lượng
môi trường sống của con người lại

hoạt động đó diễn ra.

* Tầm quan trọng
Theo quyết định của Hội đồng kinh tế Châu Âu, đánh giá tác động môi trường là một
phần của toàn bộ nội dung cũng như các mức độ quy hoạch, kế hoạch và ra các quyết định bởi
vì:
+ Dạng đánh giá tác động môi trường yêu cầu khao sát và phân tích tỷ mỉ để xác định
làm thế nào đặt nó trong khuôn khổ của việc quản lý và quy hoạch đồng bộ.
+ Kinh nghiệm cho thấy đánh giá tác động môi trường trong tất cả các phần và các mức
độ quy hoạch và ra quyết định về kinh tế - xã hội đáp ứng như một lợi ích cơ bản nhất cho sự
phát triển.
+ Việc giới thiệu đánh giá tác động môi trường trong các dự án, các chương trình, các
sách, ở các cấu trúc, mức độ chỉ có khác nhau về quy mô địa phương, vùng, quốc gia và dù
bằng cách này hay cách khác đều sẽ phải được mô tả đầy đủ và được xem xét cẩn thận.
* Các đối tượng cần thiết phải sử dụng phương pháp đánh giá tác động môi trường:
+ Sử dụng và chuyển đổi sử dụng đất đai như quy hoạch đô thị, công nghiệp, nông
nghiệp, sân bay, giao thông vận tải, hệ thống truyền dẫn, bãi tắm biển...

+ Khai thác tài nguyên, khoan thăm dò, khai thác mỏ, khai thác gỗ, nổ mìn, săn bắn, đánh
bắt hải sản
+ Tái tạo tài nguyên: trồng rừng, quản lý đồi cây hoang dại, kiểm soát lũ
+ Sản xuất chế biến nông sản, nông nghiệp, nông trại, cơ sở chăn nuôi, thuỷ lợi
+ Công nghiệp: luyện kim, hoá dầu..
+ Giao thông vận tải: đường sắt, bến tầu, xe, đường ống, đường ô tô...
+ Năng lượng: các hồ thuỷ điện nhân tạo, các nhà máy nhiệt điện, năng lượng nguyên tử.
+ Các trạm xử lý nước thải gây ô nhiễm môi trường có vật chất độc hại, nước ngầm.
+ Xử lý hoá chất: thuốc trừ sâu, phân hoá học
+ Nghỉ ngơi, giải trí: các khu săn bắn, công viên, bãi biển...


CÂU 24: THẾ NÀO LÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ - LỢI ÍCH MỞ RỘNG? NÊU TRÌNH TỰ
TIẾN HÀNH, ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐÓ.
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng là phương pháp tổng hợp của các phương
pháp khác để phân tích về mặt kinh tế, nó được

lợi ích và chi phí trong hệ thống môi trường

tự nhiên.
* Trình tự tiến hành:
+ Nghiên cứu hồ sơ dự án phát triển
+ Phan loại dự án phát triển
+ Chọn phương pháp tiến hành
+ Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường theo các bước sau:
b1: Nhận biết các yêu cầu phát triển và các tham số tác động môi trường
b2: Khảo sát thực địa
b3: Tính toán, vẽ bản đồ, sơ đồ, biểu đồ
b4: Lập báo cáo thuyết minh
b5: Tổ chức hội thảo, báo cáo xét duyệt

b6: Hoàn thiện hồ sơ đánh giá tác động môi trường
* Ưu điểm:
- Phương pháp này mang tính tổng hợp, đúng đắn, được tính toán đầy đủ trong một quá
trình ưr cả trước mắt cũng như lâu dài. trên cơ sở được quy đổi về một đơn vị đo lường thống
nhất, giúp cho ta có một quyết định đúng đắn
* Nhược điểm:
Chưa thể xem xét được tất cả các tác động đến môi trường nhất là các tác động mang tính
lâu dài và gián tiếp
Đối với những dự án lớn có nhiều hạng mục, đối tượng phân tích tính toán quá lớn thì có
rất nhiều các yếu tố không thể quy đổi thành tiền.
CÂU 25: TRÌNH BÀY CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH KINH TẾ - TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI MỘT DỰ ÁN PHÁT TRIỂN. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NÀO ĐƯỢC
DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÂN TÍCH KINH TẾ - TÀI CHÍNH?
* Nguyên tắc cơ bản:
- Bắt đầu từ những ảnh hưởng đến môi trường dễ nhận biết và dễ đánh giá nhất
- Tính đối xứng của chi phí và lợi ích: một lợi ích bị bỏ qua thì chính là chi phí và ngược
lại tránh được một chi phí thì chính là một lợi ích.
- Phân tích kinh tế cần được tiến hành với cả hai trường hợp có dự án và không có dự án
- Mọi giả thiết phải đưa ra một cách thật rõ ràng
- Khi không thể sử dụng trực tiếp được giá cả thị trường thì có thể sử dụng giá bóng.


CÂU 26: PHÂN TÍCH SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG.
Trong tình hình môi trường toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng đã suy giảm
nghiêm trọng thì các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam cần thiết phải tiến hành quản
lý Nhà nước về môi trường, đó là yêu cầu không thể từ chối, là một thực tế khách quan
Tình hình thế giới hiện nay về môi trường nổi lên 5 vấn đề sau:
- Bầu khí quyển nóng dần lên, tầng ôzoon bị bào mòn và bị phá huỷ
- Sự thay đổi khí hậu và sinh thái

- Ô nhiễm môi sinh trầm trọng nhất là các nước đang và chậm phát triển
- Mất rừng và thú rằng dẫn đến lụt lội và hạn hán
- Dân số toàn cầu tăng nhanh, phát triển kinh tế không đáp ứng kịp
Tình hình môi trường Việt Nam hiện nay cũng nằm trong khuôn khổ chung toàn cầu có
tính cục bộ theo lãnh thổ rõ rệt.
- Về môi sinh tình trạng suy thoái đất và nước là chủ yếu, ô nhiễm môi trường không có
tính cục bộ
- Suy thoái và mất rừng, ô nhiễm ven biển do tràn dầu
- Dân số tăng quá nhanh
- Ô nhiễm cục bộ ở đô thị, khu công nghiệp khá nặng nề vì công nghệ lạc hậu, thiếu biện
pháp xử lý chất phế thải và do tập trung dân cư.
* Nội dung:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch
phòng chống khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm, sự cố môi trường
2. Xây dựng quản lý các công trình bảo vệ môi trường, công trình cóliên quan đến bảo vệ
môi trường.
3. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật và hệ thống tiêu chuẩn về chất
lượng môi trường.
4. Tổ chức, xây dựng quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá tác động môi trường,
hiện trạng môi trường và dự báo diễn biến môi trường.
5. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
và các dự án phát triển.
6. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận hợp chuẩn môi trường
7. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý vi
phạm phápluật về bảo vệ môi trường.
8. Đào tạo cán bộ về môi trường, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và
pháp luật về bảo vệ môi trường.


9. Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ tronglĩnh vực bảo vệ môi trường.

10. Hợp tác khoa học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
11. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng môi trường
Thực chất công tác quản lý Nhà nước về môi trường là quản lý chất lượng môi trường
theo chỉ tiêu chất lượng môi trường mà pháp luật quy định.
CÂU 27: TRÌNH BÀY CÁC CÔNG CỤ LUẬT PHÁP ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ QUẢN
LÝ MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.
* Các công cụ luật pháp: Gồm 9 công cụ
1. Chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường
- Chính sách bảo vệ môi trường là công cụ chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động nhằm bảo vệ
môi trường của một lãnh thổ rộng và trong một thời gian dài.
- Chiến lược là công cụ cụ thể hoá chính sách bảo vệ môi trường, luật pháp, quy định, chế
định về bảo vệ môi trường.
2. Luật pháp, quy định, chế định về bảo vệ môi trường
- Luật phápư là hệ thống pháp luật được Quốc hội quy định và hệ thống luật pháp này
gồm: Luật chung (luật bảo vệ môi trường)
Luật về các thành phần môi trường
- Quy định là những văn bản dưới luật nhằm dựa vào luật mà Quốc hội ban hành
- Chế định là những quy định về thể lệ, về chế độ, quy định những chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan.
* Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường bao gồm:
- Ngân sách bảo vệ môi trường
- Thuế tài nguyên nhằm mục đích để hạn chế sử dụng tài nguyên. Thuế này nó đánh vào
hành vi của người sử dụng cho nên nó có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo từng cơ quan thuế chứ nó
không quy định cụ thể tại một mức. Thuế này vẫn cần phân biệt các sản phẩm cùng loại, việc
gây ô nhiễm khác nhau thì mức thuế sẽ khác nhau.
- Thuế môi trường:
+ Thuế ô nhiễm không khí
+ Thuế ô nhiễm tiếng ồn
+ Thuế ô nhiễm các nguồn nước
Thuế này đánh vào việc gây ô nhiễm môi trường tức là ai gây ô nhiễm nhiều thì thuế nặng

nhằm khuyến khích người sản xuất dùng công nghệ tránh gây ô nhiễm
- Các loại phí và lệ phí: Các loại này thực hiện theo nguyên tắc trả tiền. Cả tiêu dùng và
trả tiền ô nhiễm bằng cách thu các lệ phí. Các biện pháp tài chính ngăn ngừa ô nhiễm như: Giấy
phép chuyển nhượng, thu tiền ký quỹ, thu tiền cam kết


- Các biện pháp thu hút vốn trong nước cho công tác bảo vệ môi trường bao gồm csc
khoản đóng góp của tư nhân, của các tổ chức phi chính phủ, của các đoàn thể, phát hành tín
phiếu xanh, xổ số...
- Vay nợ nước ngoài
- Tiền viện trợ của nước ngoài
- Tiền trợ cấp tài chính
- Chính sách giá cả và tiêu chuẩn
- Thưởng phạt môi trường.
Câu hỏi 28: Trình bày các công cụ kinh tế đang được sử dụng để quản lý môi trường trên thế
giới và ở Việt Nam.

CÂU 29: CÁC CƠ QUAN CHỦ YẾU NÀO CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
MÔI TRƯỜNG? NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN ĐÓ LÀ GÌ?
* Các cơ quan chủ yếu có chức năng quản lý Nhà nước về môi trường là:
- Cơ quan chủ trì hoạt động phát triển
- Cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường
- Cơ quan ra quyết định thực hiện các hoạt động phát triển
* Nhiệm vụ của các cơ quan:
- Cơ quan chủ trì hoạt động phát triển: bao gồm việc xây dựng dự án hoạt động, thực hiện
hoạt động và theo dõi việc phát huy hiệu quả hoạt động sau khi đã hoàn thành. Cơ quan này có


trách nhiệm xây dựng báo cáo, đánh giá tác động môi trường, kết hợp nó với việc xây dựng
luận chứng kinh tế - kỹ thuật của hoạt động phát triển do họ đề xuất.

- Cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường: với trách nhiệm chấp hành các luật pháp và
quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường, thực hiện các trách nhiệm của các cấp quản lý
Nhà nước về tài nguyên và môi trường. Cơ quan này còn có trách nhiệm xem xét, thẩm tra báo
cáo đánh giá tác động môi trường về mặt pháp lý và về nội dung khoa học. Họ phải đưa ra
nhận xét về sự phù hợp của báo cáo với các luật lệ, quy định của Nhà nước về bảo vệ tài
nguyên và môi trường đã ban hành, trước hết là sự tuân thủ các quy định về đánh giá tác động
môi trường. Đồng thời họ cũng phải đánh giá tính chính xác, tính khách quan về mặt khoa học
của các kết luận và đề xuất nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Nói cách khác, cơ
quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường đóng vai trò phản biện cho các báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
- Cơ quan ra quyết định thực hiện các hoạt động phát triển: Đó là cơ quan đứng đầu
Chính phủ của một nước, cơ quan đứng đầu các địa phương. Một số Bộ, ngành cũng có thẩm
quyền quyết định nếu được các cơ quan nói trên uỷ quyền. Cơ quan ra quyết định về hoạt động
phát triển có trách nhiệm xem xét ý kiến của cơ quan chủ trì hoạt đôngj phát triển cũng như của
cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường và trên cơ sở đối chiếu hai loại ý kiến
của hai cơ quan nói trên, căn cứ vào các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật đề ra quyết định tổng hợp
về việc thực hiện hoạt động phát triển.
CÂU 30: THUẾ PIGOU TỐI ƯU LÀ GÌ? NÊU CÁCH TÍNH THUẾ PIGOU. CHO VÍ DỤ
BẰNG TÍNH TOÁN CỤ THỂ (VỚI MỘT HÀM THIỆT HẠI GIẢ ĐỊNH). TẠI SAO CÓ THỂ
NÓI Ở MỨC SẢN XUẤT CÂN BẰNG TỐI ƯU XÃ HỘI THÌ SẼ CÓ MỨC Ô NHIỄM TỐI
ƯU?
Thuế Pigou hay còn gọi là thuế môi trường hình thành khi thị trường ngoại ứng không thể
thoả thuận được và nhà nước buộc phải can thiệp thuế đê cân baừng giữa lợi ích của xã hội và
lợi ích của cá nhân. Và thuếnày gọi là thuế Pigou
Ta có: Mức thuế Pigou = mức thiệt hại do ô nhiễm gây ra. Nếu như không có thuế thì nhà
sản xuất sẽ được thêm phần MEC mà
MEC = MSC - MC dân đến khuyến khích họ tăng sản lượng nhưng khi có thuế thì mức
sản xuất càng lớn so với điểm tối ưu thì thuế càng cao buộc nhà sản xuất phải tự điều chỉnh sản
lượng của mình để đạt được lợi nhuận tối đa tức là khi T = T * (T* gọi là thuế Pigou tối ưu)
Nếu Q > Q* - T > T*

Q = Q* - T = T* đạt lợi ích tối ưu
và cũng tại điểm này lợi ích của xã hội bằng
lợi ích CN

MSC
P

MC
MEC


P = MC + MEC = MSC

P*

Chỉ đặt giá P = MC thì có một phần lợi
nhuận mà người sản xuất có thu trong khi xã
Q* Q

hội phải chi phí
P - MC - MSC - MC - MEC

Nói khác đi: MSC > MC và MEC= 0. Do đó hãy đặt mức thuế t sao cho
t = MSC = MC - MEC
Rõ ràng nếu mức sản lượng càng cao thì phải đóng khoản thuế càng lớn do đó sẽ giảm
được mức ham muốn sản xuất quá mức không gây ô nhiễm của người sản xuất. Trên biểu đồ ta
thấy nếu mức giá của loại sản phẩm đã được xác định thì mức sản lượng hiệu quả Q cũng cho
xác định mức thuế tối thiểu t gọi là thuế Pigou tối ưu
dECt * - ------------ Q * = (MSC - MC) Q *
dQ


MCA

MSC

q0
q*
q1
CÂU 31: TRÌNH BÀY NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU CẤP BÁCH NHẤT
HIỆN NAY. NÊU PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÓ TRONG
TƯƠNG LAI GẦN.
* Những vấn đề môi trường thế giới hiện nay: Nổi lên 5 vấn đề sau
1. Tình trạng nóng lên toàn cầu do sự phát thaỉe vào không khí quá nhiều các khí nhà kính
- CO2, CP2, C...
2. Mất rừng và mất thú rừng có tính toàn cầu (1 năm mất 17 triệu ha rừng)
3. Tình trạng ô nhiễm môi sinh trực tiếp là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật cho con
người.
4. Tăng dân số ồ ạt toàn cầu (hiện nay tăng dân số là 0,8 - 3,2%) trong đó các nước kinh
tế phát triển: 0,5 - 0,8%, các nước đang phát triển trên dưới 2%
5. Tầng ô zôn bị bào mòn và bị phá thủng ở nhiều nơi: Nam cực, Bắc cực


* Những vấn đề môi trường Việt Nam hiện nay nổi lên 4 vấn đề sau:
1. Sự diễn biến phức tạp theo hướng xấu đi của các tai biến thiên nhiên
Các tai biến này phát triển về tần suất và cường độ dặc biệt là từ 1980 đến nay, nếu so
với 1960 thì mức thiệt hại do thiên nhiên gây ra đã phát triển gấp 10 lần.
2. Tình trạng phát triển dân số quá nhanh, mặc dù trong 20 năm vừa qua tỷ lệ tăng dân số
vẫn mức 2,22%. Nếu hạ tỷ lệ sinh xuống 1,8% thì đến năm 2015 dân số Việt Nam là 100 triệu.
Mà nền kinh tế phát triển không kịp sự phát triển dân số thì dân số Việt Nam khó được lai thiên
3. Một thách thức rất lớn đối với Việt Nam là trong 10 năm tới, thu nhập quốc dân tăng

gấp 2 - 2,5 lần mà chủ yếu là nhờ thay đổi cơ cấu kinh tế lấy phát triển công nghiệp làm chủ
đạo. Sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ sẽ kéo theo sự thay đổi môi trường nặng nề
4. Sự tăng nhanh quá trình đô thị hoá là kết quả trực tiếp của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, đây là xu thế không đảo ngược được. Hiện nay số dân thành thị tăng 3 - 6%/ năm.
Dự báo đến 2020 thì dân số thành thị là 50% dân số cả nước, riêng ở các tỉnh và thành phố lớn.
Quá trình đô thị hoá nhanh trước hết dẫn đến sự mất cân bằng, sự quá tải của cơ sở hạ tầng tình trạng thất nghiệp nặng nề thêm.
* Quy hoạch hoá môi trường nội dung gồm:
- Điều tra cơ bản về chất lượng môi trường
- Đặt ra các mục tiêu phát triển phù hợp với điều kiện bảo vệ môi trường
- Kế hoạch hoá phải đảm bảo tính đồng bộ và cân đối
* Thông tin dữ liệu môi trường gồm các hệ thống quan sát, có các thông số về môi trường
* kế hoạch hoá môi trường có phân tích, tính toán để định hướng được môi trường
* Quản lý tai biến môi trường
* Giáo dục môi trường
Là phải đào tạo gắn môi trường vào trường học, cung cấp những thông tin về môi trường
và đào tạo ra những chuyên gia trong công tác môi trường.
* Nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ về môi trường.
Câu 32: Trình bày những vấn đề môi trường cấp bách nhất hiện nay ở Việt Nam. Nêu phương
hướng giải quyết những vấn đề đó trong tương lai gần.


×