Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Lý thuyết và bài tập đề thi vào ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.11 KB, 3 trang )

Câu 1: Phân tích những nội dung khác nhau giữa cho vay từng lần và thấu chi? Cho
biết các điều kiện sử dụng tài khoản vãng lai?
Nội dung khác nhau giữa cho vay từng lần và thấu chi:
CHỈ TIÊU CHO VAY TỪNG LẦN THẤU CHI
ĐỐI TƯỢNG Cho vay từng đối tượng cụ thể Cho vay theo đối tượng tổng hợp
HẠN MỨC Số tiền cho vay xác định trên cơ sở các hợp đồng, bản kê hàng tồn kho, chứng từ.
Hạn mức xác định tên cơ sở kế hoạch tài chính của toàn doanh nghiệp.
THỜI HẠN VÀ KỲ HẠN Định kỳ hạn nợ cho từng khoản vay cụ thể Chỉ xác định thời hạn vay và
các điều kiện sử dụng hạn mức
CHI PHÍ PHẢI TRẢ
Người vay phải trả lãi suất. Lãi suất + chi phí phát hành phi lãi
PHẠM VI ÁP DỤNG Những doanh nghiệp có đủ uy tín hoàn toàn với ngân hàng trên một số mặt
Những doanh nghiệp có đủ uy tín.
Điều kiện sử dụng tài khoản vãng lai:
+ Có độ tín nhiệm cao.
+ Tài khoản phải thường xuyên hoạt động.
+ Chấp nhận điều kiện quản lý của ngân hàng qua công cụ chi tiết, như: Dư ngắn hạn giảm
thấp; doanh số trả trong kỳ
câu 2.Trình bày khái quát Quy trình phân tích tín dụng?
B1: phân tích trước khi cấp TD
ĐÂY là bước giữ vai trò quan trọng nhất( đánh giá tài sản, khoản vay của khách hàng)
B2: xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
B3: giải ngân và kiểm soát trong khi cấp TD
B4: Thu nợ và đưa ra phán quyết TD mới
Câu 3:Các giai đoạn chủ yếu của quy trình tín dụng ?
Bước 1 : lập hồ sơ vay vốn bao gồm : + năng lực pháp lý ,năng lực hành vi dân sự,khả năng sử
dụng vốn vay và khả năng hoàn trả ( gốc +lãi)
Bước 2:phân tích tín dụng
Bước 3: ra quyết định tín dụng
Bước 4: giải ngân
Bước 5: giám sát tín dụng


Bước 6: thanh lý hợp đồng tín dụng
Bước 2 đóng vai trò quan trọng nhất


Câu 4: nội dung phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay?
+Thẩm định tư cách khách hàng: Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, Chuyên viên
phân tích tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu tư cách của khách hàng như có đủ năng lực dân sự,
năng lực hành vi dân sự hay không, được thành lập và hoạt động có đúng quy định không,
người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa... và đối chiếu với các qui định của pháp
luật hiện hành để xem xét khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay vốn hay không.
+.Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn hoặc người đại diện pháp nhân: cần
tìm hiểu rõ về người vay vốn (hoặc người đại diện pháp nhân), về các khía cạnh: tư cách đạo
đức, trình độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ đã trải qua, tác phong lãnh đạo và uy tín
trong quan hệ với các ngân hàng cũng như với các đối tác khác trong quá trình kinh doanh. Tuy
nhiên việc tìm hiểu cần tiến hành khéo léo và tế nhị.
+. Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu của khách hàng
Câu 5: Nguyên tắc và điều kiện vay vốn tại các NHTM việt nam?
NGUYÊN TẮC : + sử dụng vốn vay đúng mục đích kí kết trong hợp đồng
+ hoàn trả gốc + lãi đến hạn thỏa thuận
+ cho vay dựa trên phương án kd có hiệu quả
ĐIỀU KIỆN: + có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự,chịu trách nhiệm trc PL
+ đủ khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+ có mục đích sử dụng vốn vay hợp lý
+ thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vat theo quy định
Câu 6 : quy trình NV chiết khấu?
B1: tiếp nhận hồ sơ chiết khấu
B2: kiểm tra điều kiên CK
B3: thực hiện CK trả tiền cho khách hàng
B4: lưu giữ theo dõi GTCG

B5: yêu cầu đơn vị PH thanh toán
Câu 7: Những rủi ro đặc trưng của NV Chiết khấu thương phiếu ?
+ Ngân hàng nhận chiết khấu những thương phiếu giả mạo.


+ Giấy nhận nợ luân chuyển theo dây chuyền trong đó có một khâu hỏng dẫn đến khó khăn trong thanh
toán.
+ Công ty mẹ phát hành cho Công ty ty con nhưng Công ty mẹ phá sản.
Ưu điểm và nhược điểm của nghiệp vụ chiết khấu: Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng có khá nhiều
ưu điểm, đó là: • Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc chắn. •
Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức với ngân hàng. • Chiết khấu không làm đóng băng
vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ngắn và ngân hàng thương mại có thể khá dễ dàng xin tái chiết
khấu thương phiếu ở Ngân hàng Nhà nước. • Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được
chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, bởi vậy nó lại tạo nguồn vốn cho ngân hàng. • Tất cả
những ai kí tên vào thương phiếu đều có trách nhiệm thanh toán và trong thực tế không một doanh
nghiệp nào từ chối thanh toán do đó đây là hình thức cho vay ít rủi ro nhất



×