ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TRẦN ĐĂNG KHÔI
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC BỀ MẶT TRONG
BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
CHO NGƢỜI DÂN HUYỆN QUAN HÓA TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TRẦN ĐĂNG KHÔI
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC BỀ MẶT TRONG
BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
CHO NGƢỜI DÂN HUYỆN QUAN HÓA TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Phan Văn Tân
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng, tất cả những kết quả nghiên cứu nhận được trong
luận văn “Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn nước bề mặt trong bối cảnh BĐKH
và đề xuất giải pháp ứng phó cho người dân huyện Quan Hóa – tỉnh Thanh
Hóa”, là do tôi thực hiện. Các kết quả trong nghiên cứu này là sản phẩm của quá
trình làm việc nghiêm túc của tôi với sự hỗ trợ chuyên môn của người hướng
dẫn khoa học. Tôi không sử dụng, không sao chép những kết quả nghiên cứu
chưa hoặc đã được công bố của người khác cho nghiên cứu này.
Tác giả
Trần Đăng Khôi
LỜI CẢM ƠN
Với nội dung nghiên cứu về khả năng tiếp cận nguồn nước của người dân
ở một huyện vùng cao của tỉnh Thanh Hóa, địa bàn nghiên cứu rộng, địa hình
phức tập, nội dung nghiên cứu có tính liên ngành. Tuy nhiên đến thời điểm hiện
tại, nghiên cứu đã đạt được những kết quả nhất định, để có được thành quả đó,
tôi xin được trân trọng cảm ơn Giáo sư, Tiến sĩ Phan Văn Tân, Bộ môn Khí
tượng và BĐKH, Trường ĐHKHTN, đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ về phương
pháp, cách tiếp cận và phân tích vấn đề nghiên cứu. Tôi cũng xin trân trọng cảm
ơn các cán bộ đang công tác tại các phòng ban chuyên môn của UNBD huyện
Quan Hóa gồm TT y tế dự phòng, phòng NN&PTNT, phòng TNMT, Trạm khí
tượng, Trung tâm dân số KHHGĐ, cán bộ các xã và các cộng tác viên tại thôn
bản, người dân tham gia cung cấp thông tin đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ thu
thập, cung cấp thông tin cho nghiên cứu. Ngoài ra tôi xin được cảm ơn Tổ chức
TNTG VN, những đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ thông tin, công việc trong
quá trình tôi thực hiện nghiên cứu này.
Tôi hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần vào việc xây dựng kế
hoạch sử dụng tài nguyên nước bề mặt tại huyện Quan bền vững hơn trong
tương lai
Trân trọng cảm ơn
Tác giả
Trần Đăng Khôi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1.
Vai trò của nước................................................................................................................ 1
2.
Hiện trạng tiếp cận nước hợp vệ sinh cho sinh hoạt tại nông thôn và cộng đồng dân cư
sinh sống tại các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa ............................................................. 1
3.
Mục đích nghiên cứu:........................................................................................................ 4
4.
Nội dung nghiên cứu. ........................................................................................................ 5
5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5
6.
Tiến trình thực hiện và nguồn lực hỗ trợ .......................................................................... 6
7.
Cấu trúc luận văn .............................................................................................................. 6
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 7
1.
Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 7
2.
Các thuật ngữ, khái niệm dùng trong nghiên cứu ............................................................. 9
3.
Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới liên quan đến lĩnh vực của đề tài nghiên cứu . 11
4.
Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến lĩnh vực của đề tài nghiên cứu 14
4.1. Biến đổi khí hậu tại Việt Nam............................................................................................ 14
4.1.1. Xu thế diễn biến nhiệt độ ................................................................................................. 14
4.1.2. Xu thế diễn biến lượng mưa............................................................................................ 15
4.1.3. Tác động BĐKH ở Việt Nam .......................................................................................... 16
4.2. Tình hình tiếp cận nước sạch tại các khu vực nông thôn tại Việt Nam ............................. 17
5.
Thực trạng vấn đề nghiên cứu tại tỉnh Thanh Hóa và địa bàn thực hiện nghiên cứu .... 18
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 22
I. CÁC PHƢƠNG PHÁP SƢ̉ DỤNG TRONG NGHIÊN CƢ́U .......................................... 22
1.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: ............................................................................ 22
2.
Nguồn số liệu: ................................................................................................................. 22
II. MÔ TẢ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U ĐƢỢC SƢ̉ DỤNG .............................. 23
1.
Phương pháp nghiên cứu định lượng bằng xử lý thống kê ............................................. 23
2.
Phương pháp khảo sát hộ gia đình ................................................................................. 23
2.1. Giới thiệu về phương pháp.............................................................................................. 23
2.2. Địa bàn nghiên cứu và cỡ mẫu điều tra .......................................................................... 24
3.
Phương pháp tổng hợp, rà soát số liệu thứ cấp .............................................................. 26
4.
Phương pháp nghiên cứu định tính và hỗn hợp .............................................................. 27
4.1 Cơ sở áp dụng phương pháp ........................................................................................... 27
4.2. Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu định tính .......................................................... 28
4.3. Các phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng trong nghiên cứu................................ 29
4.3.1. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ........................................................................... 29
4.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu ........................................................................................... 30
4.3.3. Nghiên cứu trường hợp điển hình ................................................................................... 31
4.3.4. Thực địa quan sát có sự tham gia, chụp ảnh .................................................................. 32
4.3.5. Công cụ lược sử thôn bản ............................................................................................... 32
5.
Tiến trình nghiên cứu ...................................................................................................... 33
i
6. TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 34
6.1. Kết quả thu thập và xử lý thông tin quan trắc khí tượng. ............................................... 34
6.2. Kết quả thu thập thông tin khảo sát hộ gia đình ............................................................. 34
Địa bàn chọn mẫu khảo sát hộ gia đình ................................................................................... 34
Đối tượng điều tra .................................................................................................................... 35
Tiến trình thực hiện khảo sát hộ gia đình................................................................................. 36
Xây dựng phiếu khảo sát hộ gia đình. ...................................................................................... 37
Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho khảo sát viên ..................................................................... 37
Thực địa khảo sát hộ gia đình. ................................................................................................. 37
Sử dụng phần mềm phân tích số liệu ........................................................................................ 38
6.3. Kết quả tổ chức thực hiện nghiên cứu định tính ............................................................. 38
7. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN................................................................................... 38
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT……………………………………………….40
3.1 Biến đổi khí hậu ở huyện Quan Hoá .................................................................................. 40
So sánh giá trị nhiệt độ và lượng mưa trong cùng giai đoạn quan .......................................... 46
a)
Sự biến đổi số lượng các mạch nước lộ thiên trong mùa khô ......................................... 48
b)
Sự biến đổi số lượng các dòng suối trong mùa khô ........................................................ 49
c)
Sự biến đổi lưu lượng nước chảy trong các dòng suối ................................................... 50
d)
Sự thay đổi khoảng cách các nguồn cung cấp nước ....................................................... 51
3.3. Tiếp cận nước trong sinh hoạt ........................................................................................ 54
3.4. Tiếp cận nước trong sản xuất nông nghiệp ..................................................................... 63
3.5. Một số nguyên nhân khác ảnh hưởng đến tài nguyên nước mặt ..................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 72
1.
2.
3.
4.
5.
Kết luận liên quan đến diễn biến các yếu tố khí hậu ...................................................... 72
Kết luận liên quan đến thay đổi hiện trạng nguồn nước................................................. 73
Kết luận liên quan đến khả năng tiếp cận nguồn nước của hộ gia đình ......................... 75
Kết luận liên quan đến kế hoạch ứng phó của hộ gia đình ............................................. 75
Một số khuyến nghị trên cơ sở kết quả nghiên cứu ......................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 78
BẢNG CÂU HỎI .................................................................................................................... 79
PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH............................................................................................... 79
PHẦN GIỚI THIỆU ............................................................................................................... 79
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Phiên giải
IPCC
Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
WB
Ngân hàng thế giới
UNDP
Liên hợp quốc
Unicef
Tổ chức bảo vệ trẻ em liên hợp quốc
UBND
Ủy ban nhân dân
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
BĐKH
Biến đối khí hậu
HVCA
Hazard Vulnebility Capacity Asssement – Đánh giá hiểm
họa, tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực ứng phó
PRA
Participatory Rural Apraised – Phương pháp đánh giá nhanh
nông thôn có sự tham gia.
TN&MT
Tài nguyên và môi trường
NN&PTNT
Nông nghiệp và PTNT
Tx
Nhiệt độ tối cao
Tm
Nhiệt độ tối thấp
Rm
Lượng mưa
CIs 95%
Confident Interval 95% - Độ tin cậy 95%
N
Tần suất xuất hiện các phần tử mẫu
FGD
Focus group Discussion – Thảo luận nhóm
KII
Key Informant Interview – Phỏng vấn sâu
Mean - TB
Giá trị trung bình
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 : Mức tăng nhiệt độ (oC) và mức thay đổi lượng mưa năm so với thời kỳ
19
1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) tại Thanh Hóa
Bảng 3.1: Địa bàn chọn xã nghiên cứu và mẫu nghiên cứu
34
Bảng 3.2: Địa bàn chọn thôn bản nghiên cứu và mẫu nghiên cứu
35
Bảng 3.3: Đối tượng tham gia cung cấp thông tin trong khảo sát hộ gia đình
36
Bảng 3.4: Thời gian và địa bàn tổ chức khảo sát hộ gia đình
38
Bảng 3.5: Số lượng mẫu khảo sát định tính
38
Bảng 3.6: Mô tả xu thế diễn biến nhiệt độ giai đoạn 1980 – 2014 tại huyện Quan Hóa
43
Bảng 3.7: Mô tả xu hướng diễn biến lượng mưa trong giai đoạn 1980-2014
45
Bảng 3.8: Đánh giá xu hướng nhiệt độ, lượng mưa và sự thiếu hụt nước bề mặt
47
Bảng 3.9: Tỷ lệ người dân cho biết sự thay đổi về số lượng mạch nước trong mùa khô
49
2004 và 2014
Bảng 3.10: So sánh vị trí nguồn nước hiện tại so với 10 năm trước đây
52
Bảng 11: Tỷ lệ người dân nêu các nguyên nhân dẫn đến nguồn nước xa hơn
53
Bảng 3.12: So sánh việc chuyển đổi trong sử dụng các nguồn nước trong mùa khô
57
của người dân so với 10 năm trước đây
Bảng 3.13: Mức độ đáp ứng nhu cầu dùng nước sinh hoạt giữa các dân tộc
58
Bảng 3.14: Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt giữa nhóm hộ
58
Bảng 3.15: Thời gian người dân dùng để lấy nước về nhà dùng cho sinh hoạt
60
Bảng 3.16: Tỷ lệ hộ gia đình nói rằng bệnh của họ liên quan đến nguồn nước
61
Bảng 3.17: Tỷ lệ hộ gia đình chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến thiếu nước tưới cho sx
65
Bảng 3.18: Các nguyên nhân không đủ nước cho cây trồng trên nương rẫy phát triển
66
Bảng 3.19: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước phục vụ cho chăn nuôi
66
Bảng 3.20: Tỷ lệ hộ gia đình nhận xét về sự thay đổi diện tích rừng so với 10 năm
69
trước đây (nguồn: khảo sát hộ gia đình)
Bảng 3.21: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2005 và 2014
iv
70
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ vòng tuần hoàn nước
7
Hình 1.2: Tác động tiềm tàng của BĐKH
8
Hình 1.3: Sơ đồ chiến lược và kế hoạch ứng phó với BĐKH
9
Hình 1.4: Xu thế thay đổi nhiệt độ bề mặt giai đoạn 1901-2012, IPCC
11
Hình 1.5: Xu thế thay đổi lượng mưa giai đoạn 1951-2010, IPCC
12
Hình 2.1: Sơ đồ mô tả quy trình thực hiện phương pháp khảo sát hộ gia đình
24
Hình 2.2: Mô phỏng quá trình chọn mẫu khảo sát hộ gia đình
25
Hình 2.3: Mô phỏng cách thu thập thông tin tính tính bằng PP thảo luận nhóm
30
Hình 2.4: Mô tả phương thức thu thập thông tin bằng phỏng vấn sâu
31
Hình 3.1: Xu thế diễn biến nhiệt độ giai đoạn 1980-2014 tại Hồi Xuân – Quan Hóa
41
Hình 3.2: Xu hướng nhiệt độ mùa khô tại trạm Hồi Xuân giai đoạn 1980 – 2014
41
Hình 3.3: Biểu đồ mô tả xu hướng diễn biến nhiệt độ trạm Hồi Xuân,
42
Hình 3.4: Biểu đồ biểu diễn xu thế lượng mưa giai đoạn 1980 -2014 trạm Hồi Xuân
44
Hình 3.5: Biểu đồ xu thế diễn biến lượng mưa mùa khô
44
Hình 3.6: Biểu đồ biểu diễn xu thế lượng mưa hình
45
Hình 3.7: Sự suy giảm số lượng các mạch nước trong 10 năm
49
Hình 3.8: Tỷ lệ hộ GĐ cảm nhận sự thay đổi lượng nước suối năm 2004 và 2014
50
Hình 3.9: Tỷ lệ hộ GĐ dự đoán lượng nước chảy các con suối trong 5 năm tới
51
Hình 3.10: Biểu đồ so sánh thay đổi vị trí nguồn nước giữa các dân tộc
53
Hình 3.11: Nguồn nước suối dùng làm nước sinh hoạt bản Chại, Hiền Chung
55
Hình 3.12: Nguồn nước hộ gia đình sử dụng mùa mưa và mùa khô
55
Hình 3.13: Thay đổi nguồn nước sử dụng sau 10 năm
56
Hình 3.14: Mô tả mức độ đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt trong mùa khô
58
Hình 3.15: Nguyên nhân thiếu nước sinh hoạt trong mùa
59
Hình 3.16: Thùng chứa nước dẫn về hộ gia đình tại bản Phố Mới , xã Nam Tiến
61
Hình 3.17: Guồng nước tưới lúa bản Sài 1, xã Thiên Phủ, nguồn Quan Hóa ADP
64
Hình 3.18: Kế hoạch ứng phó hộ gia đình với tình trạng thiếu nước trong tương lai
67
Hình 3.19: Biến động diện tích sử dụng đất tại Quan Hóa
68
Hình 3.20: Biểu đồ so sánh hiện trạng
71
v
MỞ ĐẦU
1.
Vai trò của nƣớc
Nước là một loại vật chất trong tự nhiên, đóng vai trò quan trọng đối với
đời sống của sinh vật và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người.
Với sinh vật nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các
chất hữu cơ, là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất
vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật,
bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Ở thực vật nước
chiếm hàm lượng lớn trong cấu tạo vật chất, các loài thực vật thân gỗ có lượng
nước chiếm 40-60%, táo chiếm 96% - 98%, ở dưa chuột chiếm 94% - 95%.
Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật, nước giữ vai trò tích
cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật, là môi trường sống của nhiều
loài sinh vật
Đối với con người, nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, nước là
chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không
ngừng trong cơ thể. Một người cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới lượng nước
của cơ thể, và duy trì các hoạt động sống bình thường. Mất nước trên 10% lượng
nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao, mất nước
15-20% có thể tử vong.
2. Hiện trạng tiếp cận nƣớc hợp vệ sinh cho sinh hoạt tại nông thôn và
cộng đồng dân cƣ sinh sống tại các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa
Theo tài liệu chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn giai đoạn 2011-2015, tính đến năm 2010, tỷ lệ dân số tiếp cận
nguồn nước hợp vệ sinh tăng lên 80%, thấp hơn kế hoạch 5%, trong đó tỷ lệ số
dân nông thôn có nước dùng sinh hoạt theo tiêu chuẩn QCVN 02/2009: BYT là
40% thấp hơn kế hoạch 10%. Trong 7 vùng sinh thái thì vùng Bắc Trung Bộ
thuộc một trong hai vùng có tỷ lệ dân sử dụng nước hợp vệ sinh thấp nhất là
1
73%, thấp hơn trung bình 8% (Báo cáo đánh giá ngành nước Việt Nam, WHO,
UNICEF, VIHEMA, 2012).
Tuy nhiên những con số tiếp cận nước hợp vệ sinh cho sinh hoạt và sản
xuất như trên chưa phản ánh bức tranh cụ thể của các khu vực dân cư sinh sống
khác nhau, đặc biệt đối với các cộng đồng dân cư sinh sống tại các khu vực vùng
sâu vùng xa, nơi điều kiện nước sử dụng cho sinh hoạt phụ thuộc phần lớn vào
các nguồn nước tự nhiên bề mặt. Số liệu phân tích từ các điều tra, khảo sát tiếp
cận nguồn nước cho sinh hoạt của các địa phương vùng sâu, vùng xa cho thấy,
tại nhiều địa phương, người dân vẫn sử dụng nguồn nước suối, nước khe (nước
mạch chảy ra) là nguồn nước chính cho sinh hoạt. Điển hình theo điều tra hộ gia
đình của tổ chức Tổ chức Tầm nhìn Thế giới Việt Nam (World Vision
International Vietnam - WVI) với quy mô 30 cụm, cỡ mẫu 660 hộ cho kết quả
như sau, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước suối, nước trong khe ở huyện
Mường Chà tỉnh Điện Biên là 94.7% (WVI, 2014, Household Survey Report),
huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa là 56.9% (WVI, 2014, Household Survey
Report), ở huyện Quan Sơn là 90.0% (WVI, 2015, Household survey report),
Huyện Thường Xuân 24.1%; (World Vision 2012, Baseline Survey Report).
Hơn nữa tiêu chí trong tiếp cận sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh
của các chương trình, dự án thông thường chỉ đánh giá được tỷ lệ hộ dùng nguồn
nước đó, chưa đánh giá chi tiết được thực tế thời gian mà người dân phải dành
để đi lấy nước về gia đình là bao nhiêu, lượng nước lấy về có đủ dùng cho sinh
hoạt không hay chỉ đủ cho việc ăn, uống, còn việc tắm, giặt hoặc sinh hoạt khác
phải sử dụng các nguồn nước không đảm bảo vệ sinh.
Trong thực tế các giải pháp nhằm tăng cường tỷ lệ dân số tiếp cận với các
nguồn nước hợp vệ sinh của chính phủ, của các chương trình, dự án cho những
khu vực này đang tập trung giải quyết ở phần ngọn, thông qua can thiệp bằng
biện pháp công trình là chủ yếu, chưa giải quyết các nguyên nhân gốc rễ để có
thể sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước bề mặt, điều đó càng dẫn tới việc
nguồn nước bề mặt ngày càng cạn kiệt hơn.
2
Cũng giống như các địa phương là huyện miền núi, huyện Quan Hóa là
một huyện có địa hình hiểm trở, độ dốc cao, độ cao trung bình 400-600 mét so
với mực nước biển, dân số khoảng gần 50,000 người, mật độ dân cư thưa thớt,
phân bố dải rác với thành phần dân số bao gồm 74% dân tộc Thái, 17,6% dân
tộc Mường, 7% dân tộc Kinh và 1,4% dân tộc H’Mông, người Hoa. Với đặc
điểm văn hóa và dựa vào điều kiện tự nhiên sẵn có cho nên hầu hết người dân
huyện Quan Hóa có thói quen sử dụng các nguồn nước bề mặt tự nhiên như
nước mưa, nước suối, nước mó và nước sông cho sinh hoạt hàng ngày cũng như
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài những nguồn nước trên, cũng có một tỷ lệ
nhỏ hộ gia đình sử dụng nguồn nước giếng khoan, nước giếng đào cho sinh hoạt
nhưng nhóm đối tượng này tập trung chủ yếu ở thị trấn, thị tứ nơi điều kiện kinh
tế hộ gia đình khá hơn.
Tuy nhiên trong những năm gần đây nguồn tài nguyên nước bề mặt sử
dụng cho sinh hoạt và sản xuất tại Quan Hóa có những thay đổi theo xu hướng
giảm, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của hộ gia đình. Việc xác định các
nguyên nhân, mức độ tác động của các nhân tố này tới việc suy giảm nguồn tài
nguyên nước bề mặt trở nên quan trọng và cần thiết cho việc cung cấp thông tin
để hoạch định chính sách và các giải pháp của chính quyền địa phương nhằm sử
dụng nguồn nước bề mặt một cách bền vững, cân bằng được mối quan hệ giữa
nguồn nước cho sinh hoạt và nước phục vụ cho sản xuất.
Thông thường với mỗi vấn đề khi không xác định được nguyên nhân cụ
thể thì vấn đề hiện tại sẽ diễn biến theo hướng trầm trọng hơn và tiếp cận nguồn
nước bề mặt của người dân cũng có chung mối quan hệ như vậy, do vậy nếu
không xác định được các mối quan hệ dẫn tới suy giảm tài nguyên nước bề mặt
tại Quan Hóa thì trong tương lai sẽ vấn đề suy giảm này sẽ là một trong những
yếu tố làm giảm diện tích trồng cây nông nghiệp hàng năm, mất cân bằng giữa
nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt và nguồn nước cho sản xuất, chi phí dành cho
việc xây dựng lắp đặt hệ thống nước phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất của người
dân sẽ tăng cao, thời gian dùng cho việc lấy nước có xu thế ngày càng nhiều và
3
quãng đường đi lấy nước ngày càng xa. Việc sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh
cho sinh hoạt gia đình có thể bị đe dọa, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương trong cộng đồng và chính quyền địa phương có thể sẽ phải chi phí ngân
sách nhiều hơn cho việc xây dựng các hệ nước phục vụ cho sinh hoạt và sản
xuất.
Thực tế đòi hỏi cần có những nghiên cứu để tìm hiểu vấn đề một cách thấu
đáo hơn về các vấn đề nội tại đang diễn ra, chúng tôi xác định cần tiến hành
nghiên cứu “Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn nước bề mặt trong bối cảnh biến
đổi khí hậu và đề xuất giải pháp ứng phó cho người dân huyện Quan Hóa –
Thanh Hóa”. Chúng tôi hy vọng kết quả của nghiên cứu sẽ đưa ra những phát
hiện về hiện trạng dòng chảy hiện tại so với quá khứ và xu thế biến động của
dòng chảy trong tương lai. Bên cạnh đó chúng tôi sẽ nỗ lực xác định nguyên
nhân cốt lỗi của vấn đề và khuyến cáo cho chính quyền địa phương trong việc
đưa ra các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với sự ảnh hưởng của hiện tượng
BĐKH tới tài nguyên nước cũng như hoạch định các chiến lược trung hạn và dài
hạn cho việc sử dụng bền vững nguồn nước tại địa phương.
3.
-
Mục đích nghiên cứu:
Làm sáng tỏ và chỉ ra được sự thay đổi của một số yếu tố khí hậu trong
những thập kỷ gần đây của khu vực nghiên cứu
-
Xác định được xu thế diễn biến của các nguồn tài nguyên nước mặt trong
quá khứ và hiện tại.
-
Xác định được hiện trạng về khả năng tiếp cận nguồn nước mặt của cộng
đồng và chỉ ra được bức tranh trong việc tiếp cận nguồn nước trong tương lai
dựa trên kịch bản biến đổi khí hậu.
-
Dựa trên các bằng chứng nghiên cứu để đưa ra một số khuyến nghị cho
chính quyền địa phương trong việc xây dựng kế hoạch ứng phó nhằm tăng
cường khả năng tiếp cận nguồn nước bề mặt của cộng đồng trong tương lai.
4
4.
-
Nội dung nghiên cứu.
Để trả lời được câu hỏi nghiên cứu có một số giả thuyết nghiên cứu như
lượng mưa liên kết chặt chẽ với nguồn nước, trữ lượng tài nguyên nước mặt và
nước ngầm liên quan đến sự biến đổi của lượng mưa. Do vậy nội dung nghiên
cứu sẽ tìm hiểu được mối quan hệ giữa sự biến đổi của lượng mưa với sự thay
đổi trong việc tiếp cận nguồn nước
-
Giả thuyết thứ hai được xây dựng trên giả thuyết một, đó là nếu tồn tại mối
quan hệ như trên thì đưa ra được bức tranh tiếp cận nguồn nước.
-
Từ các giả thuyết này, nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm: Khảo sát
sự biến đổi một số yếu tố khí hậu, lượng mưa, bốc hơi, nhiệt độ của khu vực
nghiên cứu. Khảo sát và tìm bằng chứng về sự thay đổi cách thức trong tiếp cận
nguồn nước của cộng đồng dân cư khu vực nghiên cứu. Và xác định mối quan
hệ giữa sự biến đổi các yếu tố khí hậu đến sự thay đổi trong việc tiếp cận nguồn
nước mặt của đồng bào trong khu vực nghiên cứu. Đánh giá khả năng tiếp cận
nguồn nước của khu vực nghiên cứu trong tương lai.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn này được xác định
như sau:
-
Các yếu tố khí hậu tại huyện Quan Hóa bao gồm nhiệt độ và lượng mưa
giai đoạn 1980 – 2014
-
Các dòng suối, các mạch nước (mó nước) tự nhiên trên địa bàn nghiên cứu
ở thời điểm hiện tại và quá khứ 10 năm trước đây
-
Sự thay đổi diện tích đất theo mục đích sử dụng hiện tại và quá khứ 10 năm
trước đây.
-
Cộng đồng dân cư và hiện trạng sử dụng các nguồn nước bề mặt của họ
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là bốn xã với 30 thôn bản của huyện Quan
Hóa bao gồm xã Hiền Chung, Thiên Phủ, Nam Tiến và xã Phú Thanh. Các xã
được lựa chọn có tính đại diện về điều kiện tế - xã hội và vị trí địa lý cho các
5
cộng đồng dân cư trong huyện, các bản được lựa chọn theo cách lựa chọn ngẫu
nhiên.
6.
Tiến trình thực hiện và nguồn lực hỗ trợ
Tiến trình thực hiện nghiên cứu gồm các giai đoạn chính như sau:
-
Giai đoạn lập đề cương nghiên cứu
-
Giai đoạn nghiên cứu tài liệu
-
Giai đoạn thu thập số liệu
-
Giai đoạn phân tích và tổng hợp thông tin.
-
Giai đoạn hoàn thiện báo cáo cơ bản, tham vấn ý kiến chuyên gia, điều
chỉnh và nghiên cứu bổ sung thông tin.
-
Hoàn thiện báo cáo và kết thúc tiến trình nghiên cứu.
Nguồn lực hỗ trợ: Với việc sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, phạm vi
rộng lớn, cỡ mẫu nghiên cứu lớn đòi hỏi nghiên cứu cần huy động một lượng
tình nguyện viên hỗ trợ cho việc thu thập thông tin. Dự kiến số tình nguyện viên
huy động cho nghiên cứu định lượng là 12 người, nghiên cứu hỗn hợp là 6
người.
7.
Cấu trúc luận văn
Luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài “Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn
nước bề mặt trong bối cảnh BĐKH và đề xuất giải pháp ứng phó cho người dân
huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa” có bố cục như sau:
o
Mục mở đầu
o
Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
o
Chương II: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
o
Chương III: Các kết quả nghiên cứu
o
Mục kết luận và khuyến nghị
o
Mục tài liệu tham khảo
o
Mục phụ lục
6
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.
Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu có tính liên ngành cao, có sự liên quan giữa các ngành
khoa học tự nhiên như khí tượng, khí hậu, môi trường và các ngành khoa học xã
hội như văn hóa bản địa, phong tục tập quán, hương ước quy ước trong cộng
đồng. Cơ sở của vấn đề nghiên cứu dựa trên các lý thuyết hệ thống về vòng tuần
hoàn nước, lý thuyết hệ thống về biến đổi khí hậu, cách tiếp cận vấn đề trong bối
cảnh BĐKH.
Vòng tuần hoàn nước là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất,
trong lòng đất và trong bầu
khí quyển của Trái Đất.
Nước trên trái đất luôn vận
động và chuyển từ trạng
thái này sang trạng thái
khác, từ thể lỏng sang thể
hơi hoặc thể rắn (băng,
tuyết) và ngược lại (Cục
khảo sát địa chất Hoa Kỳ
USGS)
Từ sơ đồ vòng
Hình 1.1: Vòng tuần hoàn nước, nguồn
tuần hoàn nước cho thấy, />html
dòng chảy bề mặt được sinh ra từ quá trình giáng thủy, từ dòng nước ngầm chảy
ra từ các khe hở địa chất hoặc ở một số khu vực do băng, tuyết tan chảy thành
dòng. Các dòng chảy này thông thường sẽ đổ nước ra các lưu vực sông, hồ hoặc
biển, đôi khi các dòng chảy nhỏ hơn có thể sẽ bị triệt tiêu do sự thiếu hụt nước
trong quá trình thẩm thấu, bốc thoát hơi nước cũng như hoạt động can thiệp của
con người.
Vòng tuần nước xét trong một khu vực địa lý hẹp hơn càng thể hiện mối
quan hệ mật thiết với các yếu tố khí hậu, tài nguyên nước của mỗi khu vực phụ
7
thuộc nhiều vào lượng giáng thủy, do vậy khi lượng mưa có xu hướng giảm sẽ
dẫn đến tài nguyên nước mặt, các dòng chảy bề mặt suy giảm.
Biến đổi khí hậu đã được chứng minh đã và đang diễn ra, đã có những thay
đổi về giá trị trung bình của một số yếu tố khí hậu cơ bản như nhiệt độ có xu
hướng tăng và lượng mưa có xu hướng giảm trong những thập kỷ gần đây. Theo
cục bảo vệ môi trường Mỹ, những tác động tiềm tàng của BĐKH dẫn đến thay
đổi về nhiệt độ, lượng mưa và mực nước biển và mang đến những tác động đến
sức khỏe, nông nghiệp, nguồn nước, các khu vực ven biển, các giống loài và khu
vực tự nhiên.
Từ những cơ sở lý thuyết đó, vấn đề tiếp cận để giải quyết bài toán về thích
ứng và giảm nhẹ
ảnh hưởng của
BĐKH được đặt
ra với nhiều cách
tiếp cận theo các
lĩnh vực nghiên
cứu khác nhau.
Theo nghiên cứu
về Biến đối khí
hậu ở Việt Nam,
bằng chứng, tác
Hình 1.2: Tác động tiềm tàng của BĐKH, nguồn Cơ quan BVMT Mỹ
động và bài toán
ứng phó, Phan Văn Tân và cộng sự đã đưa ra logic trong giải quyết bài toán
nghiên cứu tác động BĐKH trong đó khẳng định để xây dựng được chiến lược
ứng phó với BĐKH thì cần xác định BĐKH diễn như thế nào trong quá khứ,
hiện tại và dự báo tương lai, đánh giá được tác động của BĐKH và tìm mối liên
hệ và xây dựng chiến lược và kế hoạch ứng phó.
8
Với một số cơ sở lý thuyết như trên, đề tài nghiên cứu “Đánh giá khả năng
tiếp cận nguồn
Chiến lƣợc và kế hoạch ứng phó với BĐKH
nước bề mặt trong
bối cảnh BĐKH
và giải pháp ứng
phó cho người dân
huyện Quan Hóa,
Mối
liên
hệ
Đánh giá được tác động của BĐKH, tính tổn
thương
Cần biết Khí hậu biến đổi như thế nào
Tác
động
tươn
g lai
tỉnh Thanh Hóa”,
được đề xuất để
nghiên cứu.
BĐKH hiện tại (những thập kỷ
gần đây)
BĐKH tương lai (những
thập kỷ sắp tới)
Kịch
bản BĐ
KH
Số liệu
quan trắc
Hình 1.3: Sơ đồ chiến lược và KH ứng phó với BĐKH, P.V Tân và cộng sự
2.
Các thuật ngữ, khái niệm dùng trong nghiên cứu
Thời tiết: Là trạng thái tức thời của khí quyển ở một địa điểm cụ thể, được
đặc trưng bởi các đại lượng đo được, như nhiệt độ, độ ẩm, gió, lượng
mưa,…hoặc các hiện tượng quan trắc được như sương mù, dông, mưa, nắng…
Khí hậu: Là sự tổng hợp của thời tiết, được đặc trưng bởi các giá trị trung
bình thống kê và các cực trị đo được hoặc quan trắc được của các yếu tố và hiện
tượng thời tiết trong một khoảng thời gian đủ dài, thường là hàng chục năm.
Biến đổi khí hậu: Là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể
được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính
của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc
dài hơn “IPCC”
9
Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: Là sự gia tăng cường độ của các yếu tố
thời tiết như sự thay đổi của cực nhiệt độ, thời tiết cực đoan còn bao gồm cả yếu
tố hiện tượng các yếu tố thời tiết trái quy luật thông thường.
Khả năng ứng phó: Là hàng loạt những hoạt động của con người nhằm
thích ứng và giảm nhẹ các tác nhân gây ra BĐKH
Vòng tuần hoàn nƣớc: Là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất,
trong lòng đất và trong bầu khí quyển của Trái Đất. Nước trên trái đất luôn vận
động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi
hoặc thể rắn (băng, tuyết) và ngược lại (The Water Cycle summary, USGS Water
Science School)
Dòng chảy bề mặt: Thông thường, một phần nước mưa rơi thấm ngay vào
đất, nhưng khi đất đạt tới trạng thái bão hoà hay không thấm, thì bắt đầu chảy
theo sườn dốc thành dòng chảy.
Suối: Một tầng nước ngầm liên tục được bổ sung nước đến khi nước chảy
tràn trên mặt đất, kết quả là hình thành các con suối. Các con suối có thể rất nhỏ,
chỉ có nước chảy khi có một trận mưa đáng kể, đến các dòng suối lớn chảy với
hàng trăm triệu gallon nước mỗi ngày.
-
Các con suối có thể hình thành trong bất kỳ loại đá nào, nhưng phần lớn
chúng hình thành trong các loại đá vôi và đolomit, dễ dàng rạn nứt và hoà tan do
mưa axit. Khi đá bị phá huỷ và hoà tan, các khoảng trống hình thành cho phép
nước chảy qua. Nếu dòng chảy theo phương ngang, nó có thể chảy tới mặt đất,
hình thành các con suối. Nước suối không phải bao giờ cũng sạch.
Bốc hơi nƣớc: Bốc hơi nước là một quá trình nước chuyển từ thể lỏng sang
thể hơi hoặc khí. Bốc hơi nước là đoạn đường đầu tiên trong vòng tuần hoàn mà
nước chuyển từ thể lỏng thành hơi nước trong khí quyển. Nhiều nghiên cứu cho
thấy rằng các đại dương, biển, hồ và sông cung cấp gần 90% độ ẩm của khí
quyển qua bốc hơi, với 10% còn lại do thoát hơi của cây.
10
Giáng Thủy: Là nước thoát ra khỏi những đám mây dưới các dạng mưa,
mưa tuyết, mưa đá, tuyết. Nó là cách chính để nước khí quyển quay trở lại Trái
Đất. Phần lớn lượng giáng thuỷ là mưa. Những đám mây trên bầu trời chứa hơi
nước và những hạt nhân mây nhỏ, các hạt nhân mây này quá nhỏ để có thể rơi
xuống thành mưa, nhưng nó cũng đủ lớn để hình thành nên các đám mây có thể
nhìn thấy được.
Khái niệm về nƣớc sạch: Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Nước trong, không màu,
-
Không mùi vị lạ, không có tạp chất,
-
Không chứa chất tan có hại; và Không có mầm gây bệnh.
3.
Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới liên quan đến lĩnh vực của đề
tài nghiên cứu
3.1. Xu hƣớng nhiệt độ bề mặt trái đất.
Theo nghiên cứu của ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) thì nhiệt độ
trung bình toàn cầu kết hợp giữa nhiệt độ mặt đất và nhiệt độ đại dương được
tính toán theo đường xu hướng tuyến tính cho thấy nhiệt độ ấm dần lên từ 0.65
0
CC - 1.06 0CC trong giai đoạn 1880 -
2012. Trong giai đoạn dài nhất (1901 –
2012) khi tính toán đường xu thế của khu
vực cho kết quả khá đầy đủ rằng hầu như
toàn bộ bề mặt địa cầu đã ấm lên
Về tổng thể cho thấy, xu thế khí hậu lâu
dài có mức ấm lên bề mặt địa cầu trong
giai đoạn 15 năm qua (1998 – 2012) là
0.05 [-0.05 – 0.15] 0C trong một thập kỷ,
11
Hình 1.4: Xu thế thay đổi nhiệt độ bề mặt giai đoạn
1901-2012, IPCC
điều đó bắt nguồn từ hiện tượng El Nino mạnh mẽ, nhỏ hơn tỷ lệ tính toán từ
1951 (1951-2012; 0.12[0.08 – 0.14] 0C trong một thập kỷ (IPCC, 2014.
Synthesis report, page 40)
3.2.
Xu hƣớng lƣợng mƣa giai đoạn 1951 đến 2010
Có nhiều khả năng rất phù rằng những khu vực có độ mặn bề mặt cao, nơi có
ưu thế thoát hơi trở nên mặn hơn, trong khi có các khu vực có độ mặn thấp, nơi
lượng mưa có ưu thế thì nước trở nên loãng hơn từ những năm 1950. Xu hướng
những khu vực có độ mặn nước biển cung cấp gián tiếp những bằng chứng cho
sự bốc hơi nước và lượng giáng thủy trong các đại dương và theo cách đó sẽ dẫn
đến thay đổi vòng tuần hoàn
nước trái đất (độ tin cậy trung
bình)
3.3. Tác động của |BĐKH
Trong những thập kỷ gần
đây sự thay đổi của khí hậu là
nguyên nhân tác động đến hệ
sinh thái và con người trên tất cả
Hình 1.5: Xu thế thay đổi lượng mưa giai đoạn 19512010, IPCC
các lục địa và đại dương. Sự tác
động của BĐKH đã được khẳng
định bất chấp tính nhạy cảm của hệ sinh thái và con người khi khí hậu thay đổi
Các bằng chứng quan sát tác động của BĐKH là mạnh nhất trong những hệ
thống tự nhiên. Trong nhiều khu vực, sự thay đổi lượng mưa (giáng thủy) hoặc
sự tan chảy của băng và tuyết dẫn đến thay đổi hệ thống thủy học, ảnh hưởng
đến nguồn nước cả về chất lượng và số lượng. Nhiều loài sống trên cạn, sống
trong nước ngọt và các loài dưới biển đã phải thay đổi phạm vi địa lý, mùa hoạt
động, mùa di cư, sự phong phú giống loài trong quá trình khí hậu biến đổi (
IPCC, 2014. Báo cáo tổng hợp, trang 6)
12
Theo nghiên cứu của tổ chức Nước của Liên hợp quốc (UN Water), BĐKH
càng làm tăng thêm vai trò trung tâm của nước trong mối quan hệ với các vấn đề
chính toàn cầu. Đầu tiên những tác động tiêu cực của khí hậu làm thay đổi vòng
tuần nước và những yêu cầu không thể tránh khỏi trong việc hợp tác toàn cầu để
cùng đi đến thỏa thuận chung về vấn đề BĐKH. Và việc thích ứng và giảm thiểu
tác động BĐKH có mối quan hệ với nhau bởi vì khí các bon và vòng tuần hoàn
nước có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau (UN Water, 2012. Quản lý nước trong
bối cảnh bất định và rủi ro, trang 29)
BĐKH toàn cầu được kỳ vọng sẽ làm trầm trọng hơn căng thẳng về nguồn
nước một phần do sự phát triển dân số và thay đổi mục đích sử dụng đất và cũng
tăng thêm tần suất của các thời tiết cực đoan và các hiện tượng thủy văn (ngập
lâu trong các lãnh thổ). Sự tăng nhiệt độ của nước, tăng cường tính dữ dội của
các trận mưa, và kéo dài thời gian của dòng chảy ở khu vực thấp, điều đó làm
càng làm trầm trọng hơn các vấn đề ô nhiễm và tăng áp lực dịch bệnh như sốt
rét, tiêu chảy, các bệnh ký sinh trùng. Bên cạnh đó việc gia tăng tần suất các trận
mưa lớn cũng sẽ vượt khả năng của các hệ thống thoát nước dẫn đến lượng nước
ứ đọng không được xử lý cũng sẽ tác động tới sức khỏe của con người (UN
Water, 2012. Quản lý nước trong bối cảnh bất định và rủi ro,trang 106)
Nước là là yếu tố chính liên quan đến an ninh lương thực. Ở cấp độ toàn cầu,
có đủ nước cho nhu cầu trong tương lai nhưng bức tranh thế giới với nhiều khu
vực rộng lớn sẽ bị ẩn đi, nguồn nước trở nên khan hiếm và ảnh hưởng tới hàng
triệu người, nhiều người trong số đó là những người nghèo và những người thiệt
thòi. Yếu tố thay đổi chính là chính sách và quản lý nguồn nước bao trùm toàn
bộ các chuỗi sản phẩm nông nghiệp là cần thiết để đảm bảo sử dụng một cách
tốt nhất những nguồn nước hiện tại nhằm đáp ứng sự tăng trưởng nhu cầu về
lương thực và các sản phẩm nông nghiệp khác.
13
4. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến lĩnh vực của đề
tài nghiên cứu
4.1. Biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Theo công bố trong báo cáo tổng quan, Việt Nam 2035 thì Việt Nam là một
trong năm quốc gia dễ bị ảnh hưởng nhất bởi BĐKH (WB – Bộ kế hoạch đầu tư
(2016), Việt Nam 2035). Nhiệt độ trung bình tại Việt Nam tăng 0,26°C mỗi thập
kỷ kể từ năm 1971, tức là cao gấp đôi so với tốc độ tăng bình quân trên toàn cầu.
Theo xu thế hiện nay, nhiệt độ trung bình hàng năm vào năm 2040 sẽ cao hơn
0,6 đến 1,2°C so với giai đoạn 1980-1999 (tùy từng địa phương). Kết quả dự
báo cho thấy các đợt nóng, lạnh sẽ tăng cường và mực nước biển sẽ dâng thêm
28-33cm tại các vùng biển của Việt Nam. Biến thiên lượng mưa giữa các mùa
dự báo cũng sẽ tăng, mùa mưa sẽ mưa nhiều hơn và mùa khô sẽ khô hơn. Mưa
lớn và lũ lụt sẽ xảy ra thường xuyên hơn, nhất là tại phía Bắc, bao gồm cả Hà
Nội. Tại vùng núi nguy cơ sạt lở đất sẽ tăng
Nghiên cứu BĐKH ở Việt Nam đã được tiến hành từ những thập niên 90 của
thế kỷ trước bởi các nhà khoa học đầu ngành. Tuy nhiên, vấn đề này chỉ thực sự
được quan tâm chú ý từ sau năm 2000, đặc biệt từ năm 2008 đến nay. Các công
trình nghiên cứu cũng đã dần dần đi vào chiều sâu về bản chất vật lý và những
bằng chứng của sự BĐKH. Kết quả của những nghiên cứu này cho thấy khí hậu
Việt Nam đã có những dấu hiệu biến đổi rõ rệt. Trong 50 năm qua, nhiệt độ
trung bình năm tăng khoảng 0.5ºC trên phạm vi cả nước và lượng mưa có xu
hướng giảm ở phía Bắc và tăng ở phía Nam lãnh thổ (Phan Văn Tân, Ngô Đức
Thành, 2012)
4.1.1. Xu thế diễn biến nhiệt độ
Ở Việt Nam, xu thế biến đổi của nhiệt độ là rất khác nhau trên các khu vực
địa lý và cũng khác nhau giữa mùa trong năm, theo nghiên cứu của Viện khí
tượng và thủy văn thì họ căn cứ vào tốc độ xu thế của đa số trạm trên từng vùng
khí hậu, đã ước lượng xu thế và mức tăng nhiệt độ trung bình trong 50 năm qua
14
(1961-2007) là 0,6 – 1,8°C trong mùa đông, 0,2°C – 0,8°C trong mùa xuân, 0,5
°C – 0,9 °C trong mùa hè và 0,4 – 0,8 °C trong mùa thu. Tính chung cả năm,
mức tăng nhiệt độ trong năm thập kỷ vừa qua là 0,6 – 0,9°C (Nguyễn Văn
Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu, Trần Thục (2011)
Theo kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam, trong 50 năm qua,
nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5°C trên phạm vi cả nước. Nhiệt độ tháng
I (tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ tháng VII (tháng đặc trưng cho mùa
hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước. Nhiệt độ mùa đông
tăng nhanh hơn so với mùa hè và nhiệt độ vùng sâu trong đất liền tăng nhanh
hơn so với nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo.
Vào mùa đông, nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là ở Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ,
Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 - 1,5°C/50 năm). Tính trung bình
cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã tăng lên 1,2 oC/50 năm.
Kịch bản diễn biến nhiệt độ: Vào cuối thế kỷ 21, theo kịch bản phát thải
trung bình, nhiệt độ trung bình tăng từ 2°C- 3°C trên phần lớn diện tích cả nước,
riêng khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có nhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn
so với những nơi khác. Nhiệt độ thấp nhất trung bình tăng từ 2,2 đến 3,0 °C,
nhiệt độ cao nhất trung bình tăng từ 2,0 đến 3,2 °C. Số ngày có nhiệt độ cao nhất
trên 35 °C tăng từ 15 đến 30 ngày trên phần lớn diện tích cả nước (Bộ TN&MT
(2012), Kịch bản BĐKH - NBD cho Việt Nam)
4.1.2. Xu thế diễn biến lƣợng mƣa
Lượng mưa mùa khô (tháng 11- 4) tăng lên chút ít hoặc thay đổi không đáng
kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam.
Lượng mưa mùa mưa (tháng 5-10) giảm từ 5 đến hơn 10% trên đa phần diện
tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam.
Xu thế diễn biến của lượng mưa năm tương tự như lượng mưa mùa mưa, tăng ở
các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam
Trung Bộ có lượng mưa mùa khô, mùa mưa và lượng mưa năm tăng mạnh nhất
15
so với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua. Lượng
mưa ngày cực đại tăng lên ở hầu hết các vùng khí hậu, nhất là trong những năm
gần đây. Số ngày mưa lớn cũng có xu thế tăng lên tương ứng, nhiều biến động
mạnh xảy ra ở khu vực miền Trung. Tồn tại mối tương quan khá rõ giữa sự nóng
lên toàn cầu và nhiệt độ bề mặt biển khu vực Đông xích đạo Thái Bình Dương
với xu thế biến đổi của số ngày mưa lớn trên các vùng khí hậu phía Nam (Bộ
TNMT 2012, Kịch bản BĐKH- NBD)
Theo nghiên cứu của Viện khoa học khí tượng tượng và thủy văn cho thấy,
vùng khí hậu Bắc Trung Bộ với mùa mưa là từ tháng V, tháng VI, tháng VII đến
tháng XI, tháng XII, độ lệch tiêu chuẩn phổ biến của lượng mưa trong các tháng
I, IV, VII, X lần lượt là 30 – 100 mm; 30 – 50 mm; 80 – 120 mm; 250 – 400 mm
và chung cho cả năm là 400 – 700 mm. Đáng chú ý là ở Bắc Trung Bộ lượng
mưa biến đổi nhiều hơn trong các tháng gió Lào gay gắt và biến suất của lượng
mưa năm cũng lớn hơn so với Bắc Bộ (Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu,
Trần Thục 2010, BĐKH và tác động ở VN)
Kịch bản diễn biến lƣợng mƣa: Vào cuối thế kỷ 21, theo kịch bản phát thải
trung bình, lượng mưa năm tăng trên hầu khắp lãnh thổ, mức tăng phổ biến từ 2
đến 7%, riêng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ tăng ít hơn, dưới 3%. Xu thế chung
là lượng mưa mùa khô giảm và lượng mưa mùa mưa tăng. Lượng mưa ngày lớn
nhất tăng thêm so với thời kỳ 1980-1999 ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giảm ở
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ. Tuy nhiên ở các khu vực khác nhau lại
có thể xuất hiện ngày mưa dị thường với lượng mưa gấp đôi so với kỷ lục hiện
nay.
4.1.3. Tác động BĐKH ở Việt Nam
Những bằng chứng quan sát về hệ thống khí hậu tại Việt nam cho thấy
BĐKH đã diễn ra với các kịch bản có xu hướng tương đồng với BĐKH trên toàn
cầu, BĐKH đã tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, những tác
16