Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

TRẦN THANH TỊNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. DƯƠNG MẠNH CƯỜNG

Hà Nội – 2016


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết Luận văn: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Quảng Trị” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn này là chính xác và có xuất xứ rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, 09 tháng 09 năm 2016
Tác giả


Trần Thanh Tịnh

i


LỜI CẢM ƠN
Là một học viên cao học lớp QTKD 2014B Hà Tĩnh, thuộc chương trình đào
tạo Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh do Viện Đào tạo Sau Đại học – Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội tổ chức, trong suốt thời gian khóa học 2014 – 2016, tôi đã được
các giảng viên truyền đạt một lượng lớn kiến thức cả lý thuyết, thực tế và các kỹ
năng về lĩnh vực quản trị phục vụ rất hữu ích cho quá trình công tác của tôi hiện nay
cũng như sau này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo đã
giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong thời gian học tập tại Trường, đặc biệt là giáo viên
hướng dẫn TS. Dương Mạnh Cường đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành bản Luận văn của mình.
Tôi xin được cảm ơn tập thể công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị cũng
như đồng nghiệp Hải quan thuộc Tổng cục Hải quan đã nhiệt tình cung cấp số liệu,
tài liệu cho tôi trong quá trình xây dựng luận văn.
Cuối cùng, xin được bày tỏ lời cảm ơn đến toàn thể anh, chị em học viên lớp
cao học QTKD 2014B Hà Tĩnh đã chia sẽ ý kiến, đóng góp cho bản luận văn của tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên: Trần Thanh Tịnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii

MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ...................................................................................vii
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 2
5. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước đó ......................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ
THUẾ NHẬP KHẨU ........................................................................................................ 4
1.1. Thuế nhập khẩu .................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về Thuế nhập khẩu ........................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của Thuế nhập khẩu ........................................................................6
1.1.4. Phân loại thuế nhập khẩu ...............................................................................10
1.1.5. Các yếu tố cơ bản của thuế nhập khẩu .........................................................11
1.2. Quản lý thuế nhập khẩu .................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm về Quản lý thuế nhập khẩu .........................................................13
1.2.2. Mục tiêu về Quản lý thuế nhập khẩu............................................................13
1.2.3. Nội dung quản lý thuế ....................................................................................14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý thuế nhập khẩu.................................23
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khảu của một số Cục Hải quan tỉnh,
thành phố và giá trị tham khảo cho Cục Hải quan Quảng Trị ........................ 27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế NK của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố ...27
1.3.2. Giá trị tham khảo cho Cục Hải quan Quảng Trị .........................................31
Kết luận chương 1 ........................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG TRỊ .............................................................. 33
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị .............................................. 33


iii


2.2. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ................................................. 35
2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................................... 38
2.3.1. Quản lý khai thuế ............................................................................................39
2.3.2. Quản lý nộp thuế .............................................................................................47
2.3.3. Công tác xét miễn giảm thuế, không thu thuế, hoàn thuế .........................55
2.3.4. Kiểm tra sau thông quan đối với thuế nhập khẩu .......................................58
2.3.5. Thanh tra về thuế nhập khẩu .........................................................................62
2.3.6. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu ...............................................64
2.3.7 Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu ...........................................66
2.3.8. Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại để tránh trốn thuế nhập khẩu ....67
2.4. Đánh giá công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị .................................................................................................................... 71
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................71
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.......................................................74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN QUẢNG TRỊ ............................... 83
3.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế nhập khẩu ..... 83
3.2. Các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập
khẩu tại Cục HQ tỉnh Quảng Trị............................................................................ 89
3.2.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về quản lý thuế nhập
khẩu..............................................................................................................................86
3.2.2. Giải pháp về xâ y d ự n g tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, phẩm chất
của đội ngũ cán bộ công chức Hải quan .................................................................92
3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin quản lý rủi ro,
kiểm tra sau thông quan; kiểm tra xác định trị giá tính thuế (GATT) ............. 100

3.2.4. Giải pháp về chống gian lận thương mại, tăng cường kiểm tra, kiểm soát
chống buôn lậu qua biên giới và hàng giả ........................................................... 107
3.2.5. Giải pháp về tăng cường và hiện đại hoá cơ sở vật chất của ngành
Hải quan .................................................................................................................. 111
3.2.6. Các giải pháp khác....................................................................................... 113
Kết luận chương 3 .........................................................................................................115
KẾT LUẬN .....................................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................117

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. ASEM

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Á Âu

2. APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương

3. ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
4. TPP

: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

5. WCO

: Tổ chức hải quan thế giới


6. WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

7. NK

: Nhập khẩu

8. GATT

: Hiệp định chung về thương mại và thuế quan

9. KTMLB :Khu thương mại Lao Bảo
10. GTGT

: Giá trị gia tăng

11. QLT

: Quản lý Thuế

12. NSNN

: Ngân sách Nhà nước

13. DN

: Doanh nghiệp


14. VPHC

: Vi phạm hành chính

15. XNK

: Xuất nhập khẩu

16. XNC

: Xuất nhập cảnh

17. XK

: Xuất khẩu

18. KTSTQ: Kiểm tra sau thông quan
19. QLRR

: Quản lý rủi ro

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Trị năm 2011 đến 2015 ..34
Bảng 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh Quảng Trị từ năm 2011 đến 2015 ...........35
Bảng 2.3: Số lượng tờ khai và thời gian khai báo trung bình 2011 đến 2015 ...........43
Bảng 2.4: Kết quả thu thuế vào NSNN và Kim ngạch XNK Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị .......................................................................................................49

Bảng 2.5: Kim ngạch XNK và thu thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ........49
Bảng 2.6: Tình hình nợ thuế quá hạn tại Cục HQ tỉnh Quảng Trị năm 2011 đến 2015...52
Bảng 2.7: Số liệu thu đòi nợ đọng thuế, cưỡng chế thuế tại cục Hải quan tỉnh Quảng
Trị từ 2011 đến 2015.....................................................................................54
Bảng 2.8: Số liệu miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế tại cục Hải quan tỉnh Quảng
Trị từ 2011 đến 2015.....................................................................................57
Bảng 2.9: Kết quả các mặt của công tác KTSTQ giai đoạn 2011-2015 như sau : ....60
Bảng 2.10: Kết quả thanh tra tại Cục Hải quan tỉnh Quản trị năm 2011 - 2015 ..........62
Bảng 2.11: Số vụ vi phạm được phát hiện, lập biên bản và xử lý tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Trị từ năm 2011 đến năm 2015 ...............................................65
Bảng 2.12: Kết quả số vụ vi phạm và trị giá được phát hiện, lập biên bản và xử lý
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị từ năm 2011-2015 ................................69
Bảng 3.1. Khung phân tích logic các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế NK.....84

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Trị từ 2011 – 2015 .......................34
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Quảng Trị năm 2015 ...................................35
Biểu đồ 2.3: Trình độ cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị .....................37
Biểu đồ 2.4: Số lượng tờ khai và thời gian khai báo trung bình 2011 -2015.............44
Biểu đồ 2.5: Số thu thuế vào NSNN của Cục Hải quan Quảng Trị 2011-2015.....49
Biểu đồ 2.6: Tình hình nợ thuế quá hạn tại Cục Hải quan tỉnh Quảng trị 2011-2015 ...52
Biểu đồ 2.7: Số liệu nợ đọng thuế, cưỡng chế thuế tại cục Hải quan tỉnh Quảng Trị
từ 2011 đến 2015 ......................................................................................54
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ tình hình xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị .............................................................57
Biểu đồ 2.9: Biểu đồ tình hình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị năm 2011 - 2015 ....................................................................61

Biểu đồ 2.10: Kết quả thanh tra tại Cục Hải quan tỉnh Quản trị năm 2011 - 2015 ..63
Biểu đồ 2.11: Số vụ vi phạm được phát hiện, lập biên bản và xử lý tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Trị từ năm 2011 đến năm 2015 ................................65
Biểu đồ 2.12: Số vụ vi phạm phát hiện, lập biên bản và xử lý tại Cục Hải quan tỉnh
Quản trị năm 2011 - 2015 ........................................................................70

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.............................................36

vii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) là một dấu mốc quan trọng
trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong những
năm qua. Tuy nhiên, đối với một quốc gia đang phát triển thì việc thực hiện các cam
kết quốc tế với yêu cầu từng bước phải cắt giảm thuế quan đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến nguồn thu từ thuế. Đây cũng là một khó khăn của ngành Hải quan Việt
Nam với thực tế là khi giảm mạnh thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế thì thuế nhập
khẩu hàng hóa luôn bị giảm mạnh theo các cam kết quốc tế trong khi hội nhập. Bên
cạnh đó, chính sách thuế đặc biệt là chính sách thuế nhập khẩu và công tác quản lý
thuế nhập khẩu vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập như: các văn bản pháp quy về
thuế nhập khẩu thay đổi thường xuyên, tình trạng gian lận thuế vẫn còn xảy ra, tình
trạng trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế vẫn còn nhiều trong lúc nhà nước chưa có biện
pháp nào thực sự hiệu quả để giải quyết vấn các đề này. Điều đó đã làm hạn chế tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thương mại và
đầu tư giữa Việt Nam và các nước. Vì thế, công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc
tế đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Hải quan, đồng thời cũng thể hiện được vai trò bảo
hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Quản lý thuế cần

phải được hiện đại hóa, ngày càng toàn diện về phương pháp quản lý, thủ tục hành
chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi khoa học công nghệ,…
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, tôi quyết định chọn đề
tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Trị” làm đề tài của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận về thuế nhập khẩu và công tác quản lý thuế nhập khẩu
của cơ quan Hải quan.

1


- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị trong giai đoạn 2011 - 2015, từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại trong
công tác quản lý thuế nhập khẩu và nguyên nhân tồn tại đó.
- Xây dựng mục tiêu của công tác quản lý thuế nhập khẩu và đề xuất các giải
pháp nhằm đạt được mục tiêu trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn công
tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý
thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị trong toàn bộ các khâu quản lý thuế
nhập khẩu.
- Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý thuế nhập khẩu ở phạm vi Cục
Hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ 2011 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1. Phương pháp luận
Để hoàn thành luận văn và giải quyết được các yêu cầu đề ra, luận văn được
nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác
- Lê nin; Tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng
ta về quản lý thuế XNK.
4.2. Phương pháp cụ thể
- Luận văn sử dụng đồng bộ các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê,
phân tích, lý luận kết hợp với thực tiễn, lấy các số liệu thứ cấp được thu thập từ các
website, số liệu thống kê của cơ quan quản lý, đề tài, sách, tạp chí… để phân tích
thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị trong giai
đoạn 2011 đến 2015, từ đó rút ra những hạn chế trong công tác quản lý thuế nhập khẩu.
- Luận văn sử dụng phương pháp Khung phân tích logic (LFA) để đề xuất
các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu trong công tác quản lý thuế nhập khẩu.

2


5. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước đó:
Liên quan đến vấn đề quản lý thuế nhập khẩu đã có tác giả Hoàng Bá Linh
đề cập trong đề tài: “Quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Trị” (Luận văn thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Học viện hành chính,
2013). Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu tác giả chỉ đề cập vấn đề trên phương
diện chung của công tác quản lý thu thuế đối với hàng nhập khẩu mà chưa đi sâu
phân tích nguyên nhân tác động đến công tác quản lý thuế. Đặc biệt là chưa làm rõ
được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu khi áp dụng
vào thực tiễn.
Trong đề tài nghiên cứu này, luận văn đi sâu nghiên cứu, đánh giá cơ sở lý
luận chung và thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị, từ đó rút ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế nhập khẩu
để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa và bổ sung thêm những lý luận về
quản lý thuế nhập khẩu của ngành Hải quan hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đi sâu phân tích và làm rõ thực trạng quản lý thuế
nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, đánh giá tình hình, nêu lên những ưu
điểm, nhược điểm, từ đó phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp khắc phục nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu.
- Các nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tư liệu mang tính lý luận và thực
tiễn sâu sắc để giúp các nhà lập pháp tham khảo trong quá trình hoàn thiện pháp luật
về thuế nhập khẩu và cơ quan Hải quan tỉnh Quảng Trị áp dụng những giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu trong thời gian tới.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU
VÀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. Thuế nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về Thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu (NK) là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ
đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình NK. Khi phương
tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay đường sắt) đến
cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc tế hay cảng biển quốc
tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa
so với khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế NK phải thu theo các
công thức tính thuế NK đã quy định trước. Về nguyên tắc, thuế NK phải được nộp
trước khi thông quan để nhà NK có thể đưa mặt hàng NK vào lưu thông trong nội
địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp thuế, nên đây có thể
coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để thu thuế NK là khá nhỏ.

Trong thời kỳ cổ đại và trung cổ, thuế NK được các chính quyền địa phương
thu, nhưng hiện nay điều này là rất hiếm và thông thường nó được nhà nước giao
cho một tổ chức nhà nước chuyên trách về thuế NK là hải quan thực hiện công việc
kiểm tra, tính và thu thuế.
Trong thời đại ngày nay, các chính sách về thương mại và thuế quan trong đó
có thuế NK thường được xếp cùng nhau do ảnh hưởng chung của chúng đối với các
chính sách nông nghiệp, công nghiệp và chính sách đầu tư. Cho dù xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế đang từng bước ảnh hưởng đến thuế NK theo hướng hạn chế
vai trò của loại thuế này ở mỗi quốc gia song về cơ bản, thuế NK vẫn là giải pháp
quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế trong nước.
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế, tài liệu trên thế giới và ở Việt Nam
chưa có thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế NK. Tùy thuộc vào góc độ tiếp cận
mà cách hiểu về thuế NK có sự khác nhau.
Nghiên cứu tài liệu của một số nước trên thế giới cho thấy rằng thuế NK
thường có tên gọi chung là thuế quan (customs duty). Đây là một loại thuế mà các

4


nước dùng để đánh vào hàng hóa NK tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại
thương, buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia.
Theo Từ điển Kinh tế học (Anh-Việt) giải thích: “Thuế nhập khẩu (import duty)
là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được sử
dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước với sự
cạnh tranh của nước ngoài” [2]
Theo Từ điển Luật học: “Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các
loại hàng hóa nhập khẩu qua biên giới” [2]
Thuế gián thu được hiểu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu
thành của giá cả hàng hóa. Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị

trung gian để đánh vào người tiêu dùng. Thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế
và người nộp thuế không cùng là một. [8]
Theo chúng tôi khái niệm nêu trên chưa thật sự đầy đủ. Khái niệm Thuế NK
theo Từ điển Kinh tế học (Anh-Việt) giải thích mới nói lên được vai trò của thuế
NK nhưng lại chưa nêu được những đặc điểm đặc thù của thuế NK so với các loại
thuế khác. Còn khái niệm trong Từ điển Luật học chỉ nêu được một đặc điểm của
thuế NK là một loại thuế gián thu và đối tượng là thu vào các mặt hàng NK qua
biên giới, nhưng chưa nêu được các đặc điểm, vai trò và chưa bao quát hết đối
tượng chịu thuế. Tuy nhiên, trên thực tế, theo thông lệ quốc tế, hàng hóa NK từ khu
chế xuất, khu phi thuế quan…vào thị trường nội địa cũng được xem là hàng hóa
NK. Ngoài đặc điểm là thuế gián thu, thuế thuế NK còn có một số đặc điểm khác, ví
dụ: thuế NK chỉ thu vào hàng hóa NK, luôn gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại.


, khái niệm thuế NK hàm

chứa những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế NK là một loại thuế gián thu, một trong những yếu tố cấu
thành giá cả hàng hóa.
Thứ hai, phạm vi áp dụng của thuế NK là áp dụng cho tất cả hàng hóa được
phép NK qua cửa khẩu, biên giới của một quốc gia hoặc từ thị trường nội địa vào
khu phi thuế quan, khu chế xuất hoặc ngược lại.

5


Thứ ba, những điểm khác biệt của thuế NK với các loại thuế khác là thuế NK
không áp dụng đối với hàng hóa sản xuất hoặc lưu thông trong nước mà chỉ đánh
vào hàng hóa NK và luôn gắn với hoạt động NK để quản lý hoạt động NK. Vì vậy,
thuế NK là một trong những công cụ thuộc chính sách kinh tế thương mại quốc tế

của một quốc gia.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu “Thuế NK là một loại thuế gián thu, một yếu
tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân NK hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho Nhà
nước. Thuế nhập là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài
chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền với cơ chế quản lý NK, và chính sách
đối ngoại của một quốc gia” [2]
1.1.2. Đặc điểm của Thuế nhập khẩu
Thứ nhất, Thuế NK là loại thuế gián thu, nhà nước sử dụng gián tiếp thuế
NK để tác động vào giá cả hàng hóa NK nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương,
vì vậy thuế NK là một trong yếu tố cấu thành giả cả hàng hóa NK, người nộp thuế
là người NK còn người chịu thuế NK là người tiêu dùng. Nhà nước thu thuế NK
người tiêu dùng gián tiếp thông qua người cung cấp hàng hóa NK. Việc tăng, giảm
thuế suất thuế NK sẽ tác động trực tiếp tới giá cả hàng hóa NK, từ đó ảnh hưởng tới
nhu cầu và việc lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và
NK hàng hóa phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp.
Thứ hai, Thuế NK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Thuế NK
là một công cụ quan trọng để nhà nước kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua
việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với hàng hóa NK. Việc đánh thuế NK thường
căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hoá NK. Giá trị của hàng hoá được xác định
làm căn cứ tính thuế NK là giá trị hàng hoá tại cửa khẩu nhập đầu tiên. Giá trị tính
thuế NK phải phản ánh khách quan, trung thực giá trị giao dịch thực tế của hàng hóa
NK. Đối với các loại hàng hoá NK khác nhau thì có các mức thuế khác nhau, có biểu
thuế khác nhau và có suất thuế khác nhau ... và những điều này đã được quy định rõ
trong Luật thuế XK, thuế NK. Các hàng hóa NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
hàng hoá trao đổi được đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, thì được áp
dụng Luật thuế NK.

6



Thứ ba, Thuế NK là một khoản thu nhập của ngân sách Nhà nước chịu ảnh
hưởng trực tiếp của các yếu tố trong nước và quốc tế như: Sự biến động kinh tế chính trị trong nước và thế giới, xu hướng và trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế,
những yêu cầu và cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế; Chính sách phát triển kinh
tế của nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với pháp luật thuế NK Việt
Nam; Nhu cầu ngân sách nhà nước…
1.1.3. Vai trò của Thuế nhập khẩu
1.1.3.1. Kiểm soát và điều tiết hàng hóa nhập khẩu đối với thị trường
Việc kiểm soát đối với hàng hóa NK đối với một quốc gia là nhiệm vụ hết
sức quan trọng, thông qua việc kiểm tra, thu thuế NK để nhà nước có chính sách
phù hợp trong việc hoạch định cơ chế điều hành hàng hóa NK trong từng giai đoạn.
Đặc biệt trong xu thế tự do hóa thương mại trên phạm vi khu vực và thế giới. Nếu
không có sự kiểm soát chặt chẽ thì lượng hàng hóa NK vào sẽ rất lớn, có loại hàng
hóa NK phục vụ nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, có loại
chỉ phục vụ cho một số ít tầng lớp nhân dân trong xã hội. Muốn khuyến khích hay
hạn chế việc NK các loại hàng hóa đó thì nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác
nhau như áp dụng hạn ngạch, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và thuế quan. Trong
đó thuế quan vẫn là một trong những công cụ hiệu quả nhất, thuế NK là một bộ
phận cấu thành của hàng hóa NK, nếu áp dụng mức thuế suất cao thì giá thành hàng
hóa NK sẽ cao và ngược lại. Từ đó, nhà nước sẽ có chính sách phù hợp nhằm kiểm
soát hàng hóa NK, với tiêu chí nếu khuyến khích NK thì áp thuế suất thấp, ngược
lại hạn chế NK thì áp dụng mức thuế suất NK cao.
1.1.3.2. Thực hiện chính sách quản lý, điều tiết kinh doanh và định hướng tiêu dùng
Thuế NK có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế NK
có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa. Vì vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà
nước sử dụng công cụ này để chủ động điều hành nền kinh tế. Trong tiến trình phát
triển kinh tế khi nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự
tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế. Những mặt hàng quan
trọng như xăng dầu, sắt thép… có sự biến động giá cả trên thế giới, để ổn định giá
cả trong nước nhà nước thông qua công cụ thuế để ổn định giá cả. Như vậy, qua

việc xây dựng các Luật thuế XK, NK mà nhà nước có thể chủ động phát huy vai trò

7


điều hòa nền kinh tế, trên cơ sở dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy
hoặc hạn chế việc tích lũy đầu tư, khuyến khích XK.
1.1.3.3. Huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
Khi thực hiện chính sách quản lý điều tiết và định hướng tiêu dùng thuế NK
đã góp phần quan trọng trong hình thành nguồn thu cho NSNN. Theo tiến trình hội
nhập kinh tế thế giới, từng bước cắt giảm thuế quan thì vai trò của thuế NK đối với
nguồn thu NSNN ngày càng giảm, nhưng đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam chúng ta thì thuế NK vẫn là nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia.
Nếu chúng ta áp dụng mức thuế suất NK ở mức cao thì vừa bảo hộ sản xuất trong
nước, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách. Ngược lại, nếu áp dụng mức
thuế suất thuế NK thấp, tức khuyến khích NK, nhìn bề ngoài số thu đóng góp cho
ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhưng xét trong tổng thể quy trình sản xuất xã
hội, thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm bằng các loại thuế
GTGT, thuế thu nhập DN, thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.1.3.4. Bảo hộ và phát triển nền sản xuất trong nước
Thuế NK có tác dụng bảo hộ và phát triển nền sản xuất trong nước. Khi đánh
thuế cao vào hàng hóa NK sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước có thể cạnh tranh
được với hàng hóa NK, hạn chế tiêu dùng hàng NK và khuyến khích tiêu dùng sản
phẩm trong nước. Ð ặc biệt thuế NK giúp cho các DN sản xuất kinh doanh các
ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có thể
cạnh tranh với hàng hóa NK và tạo ra sự phân bổ nguồn lực cho các ngành sản xuất.
Thuế NK có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì việc đánh thuế NK cao thì hàng
hóa NK sẽ giảm; để bù vào lượng hàng hóa NK đó nhà nước ta phải mở rộng đầu
tư, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động từ đó góp
phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. Khi đánh thuế hàng NK thấp tức là

khuyến khích NK những mặt hàng đó, điều này trực tiếp thúc đẩy các DN trong
nước phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành, để nâng cao năng lực
cạnh tranh với hàng NK. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực, vai trò bảo hộ của thuế NK sẽ bị hạn chế, do việc phải thực hiện các cam kết
quốc tế và khu vực. Hơn nữa, nếu quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế NK
đối với các ngành sản xuất trong nước, không những không thực hiện được chính
sách đối ngoại mà còn làm cho sản xuất trong nước trở nên trì trệ kém phát triển.

8


Thực tế, rất khó có thể phân biệt rạch ròi giữa thuế quan tạo nguồn thu và
thuế quan bảo hộ bởi vì bản thân thuế quan đã chứa đựng hai yếu tố là bảo hộ và tạo
nguồn thu. Bảo hộ sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo
công ăn việc làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng
phí nguồn nhân lực gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Chính vì vậy, việc lựa chọn
ngành nghề bảo hộ, thời gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Để mục
tiêu bảo hộ mang tính bền vững, lâu dài thì yếu tố quyết định đó là đầu tư đổi mới
công nghệ, cải tiến phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành để
sản phẩm có thể cạnh tranh được ở thị trường trong nước cũng như quốc tế.
1.1.3.5. Thực hiện các chính sách đối ngoại
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng mạnh mẽ
của thương mại quốc tế và xu hướng tự do hóa thương mại như hiện nay thì thuế
NK còn thể hiện với vai trò là một công cụ để thực hiện các chính sách đối ngoại
mà Việt Nam tham gia ký kết. Bắt đầu từ 11 nước có quan hệ với Việt Nam năm
1954, đến nay chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 185 nước, thúc đẩy quan
hệ kinh tế thương mại đầu tư với 224 thị trường tại tất cả các châu lục, đã thiết lập
quan hệ đối tác và toàn diện với nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. Lần đầu tiên
trong lịch sử chúng ta có quan hệ hợp tác tốt với tất cả các nước lớn, trong đó có 5
nước thuộc thành viên thường trực hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. Việt Nam đã

tham gia hơn 1000 Điều ước quốc tế song phương và đa phương trên nhiều lĩnh
vực, thu hút gần 260 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Việt Nam luôn
tích cực hội nhập quốc tế để tìm kiếm ngoại lực, Việt nam là thành viên của
ASEAN vào năm 1995, Việt Nam là một trong những nước thành viên sáng lập của
ASEM được sáng lập vào năm 1996, tham gia APEC năm 1998, Việt Nam trở thành
thành viên chính thức WTO vào năm 2007, đồng thời đã tham gia TPP vào ngày
13/11/2010. Để xác định mức độ chịu thuế của các hàng hóa khác nhau mỗi nước
đều xây dựng một biểu thuế quan. Biểu thuế quan là một bảng tổng hợp quy định
một cách có hệ thống các mức thuế quan đánh vào các loại hàng hóa chịu thuế khi
XK hoặc NK. Biểu thuế quan có thể được xây dựng dựa trên phương pháp tự định
hoặc phương pháp thương lượng giữa các quốc gia. Việc áp dụng các mức thuế suất
thuế NK đối với hàng hóa từ các nước, vùng lãnh thổ khác nhau thể hiện chính sách
đối ngoại của Việt Nam đối với nước, vùng lãnh thổ đó.

9


1.1.4. Phân loại thuế nhập khẩu
* Căn cứ vào mục đích của việc đánh thuế
Thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu ngân sách: Thuế NK được quy định đối
với tất cả các mặt hàng để tạo lập nguồn thu cho Chính phủ, không phân biệt khả
năng sản xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó. Thông
thường người ta đánh với mức thuế suất cao đối với các mặt hàng NK mà trong
nước có nhu cầu cao hoặc các mặt hàng XK mà thế giới có nhu cầu cao nhưng
lượng cung còn thấp để tạo nguồn thu cho ngân sách.
Thuế nhập khẩu để bảo hộ: Thuế này thường được quy định có lựa chọn theo
khả năng, định hướng phát triển sản xuất theo hướng có lợi cho mỗi quốc gia. Nếu
trong nước có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh,
cần có sự bảo hộ của Nhà nước thì xây dựng mức thuế bảo hộ để hàng sản xuất
trong nước có điều kiện và tiềm năng phát triển đủ sức cạnh tranh với hàng NK.

Thuế nhập khẩu để trừng phạt: Thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại
những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hóa của một
quốc gia khác. [2]
* Căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu tự quản: Là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia.
Thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế: Là loại thuế thực hiện theo các
cam kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết. [2]
1.1.4.3. Căn cứ vào cách thức đánh thuế
Thuế tuyệt đối: Là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn vị
hàng hóa NK.
Thuế theo tỷ lệ : Loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên trị giá
NK thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa NK. Ngược lại với thuế tuyệt đối, số thuế NK
phải nộp theo tỷ lệ % sẽ thay đổi tùy theo trị giá NK thực tế của hàng hóa.
Thuế hỗn hợp: Là trường hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối và thuế theo
tỷ lệ %.
Thuế theo lượng thay thế: Là trường hợp một mặt hàng được quy định đồng
thời thuế tính theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối, nhưng khi tính và nộp
thuế phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn. [2]

10


1.1.5. Các yếu tố cơ bản của thuế nhập khẩu
1.1.5.1. Thuế suất và biểu thuế nhập khẩu
- Thuế suất là yếu tố quan trọng nhất của một chính sách thuế. Thông qua
thuế suất để biết chính sách thuế của Nhà nước khuyến khích hay hạn chế một
ngành hàng hay nhóm hàng hóa nào đó mà người ta xây dựng thuế suất NK cho phù
hợp. Thông thường người ta xây dựng thuế suất NK theo 3 cấp độ như sau:
+ Cấp độ bảo hộ thông thường thì thuế suất NK bằng sự chênh lệch giữa mặt
bằng giá cả nội địa và mặt bằng giá cả quốc tế của cùng một loại hàng hóa.

+ Cấp độ bảo hộ triệt để thì thuế suất NK được xác định sao cho mức thuế
NK lớn hơn sự chênh lệch giữa giá nội địa và giá cả quốc tế trong trường hợp này
sẽ dẫn đến tình trạng giá hàng ngoại nhập cao hơn so với hàng nội địa, vì vậy có tác
dụng hạn chế NK để bảo hộ sản xuất nội địa, không khuyến khích tiêu dùng hàng
ngoại nhập.
+ Cấp độ không cần bảo hộ thì thuế suất NK được xác định sao cho mức
thuế NK nhỏ hơn sự chênh lệch giữa giá cả nội địa và giá cả quốc tế. Trường hợp
này sẽ dẫn đến tình trạng giá hàng ngoại nhập rẻ hơn so với hàng trong nước, tạo áp
lực thúc đẩy sản xuất nội địa. Buộc các DN nội địa phải đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lượng, hạ giá thành để cạnh tranh hàng hóa.
Như vậy, thuế suất NK được xây dựng trên cơ sở mức độ chênh lệch giữa
mặt bằng giá giá nội địa so với mặt bằng giá thế giới và quan điểm bảo hộ của Nhà
nước đối với từng mặt hàng, ngành hàng. Đây là nguyên tắc chung để xác định thuế
suất phổ thông đối với hàng NK. Trong xu thế hội nhập và tự do thương mại thuế
NK còn đóng vai trò là một công cụ đối ngoại về mặt kinh tế giữa các quốc gia,
giữa các khu vực và cam kết quốc tế. Vì vậy, ngoài thuế suất phổ thông còn có thuế
suất ưu đãi. Thuế suất ưu đãi cũng có thể bao gồm thuế suất ưu đãi chung và thuế
suất ưu đãi đặc biệt tùy theo tính chất và nội dung của các Hiệp định.
- Biểu thuế NK là tập hợp các mặt hàng NK được NK ban hành dưới dạng
một văn bản pháp quy. Số lượng các mặt hàng NK chịu thuế của một quốc gia là
rất nhiều nên các mặt hàng này sẽ được phân thành từng chương, nhóm, phân
nhóm để tiện cho việc tra cứu. Chính sách thuế NK của một quốc gia không
những ảnh hưởng đến lợi ích của quốc gia đó mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của

11


nước XK. Vì vậy, việc phân loại hàng hóa thống nhất giữa các quốc gia để xây
dựng biểu thuế NK là một vấn đề hết sức quan trọng.
1.1.5.2. Trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu

Trị giá tính thuế hàng hóa NK là trị giá hải quan theo quy định của Luật Hải
quan. Phương pháp xác định trị giá hàng hóa NK hiện nay của Việt Nam được thực
hiện theo Điều 7 - Hiệp định chung thuế quan và thương mại (GATT), đồng thời
được quy định chi tiết tại Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài
chính Quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa XK, NK.
Về nguyên tắc trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên được xác định theo các phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư
39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Đối với hàng NK là giá thực tế
phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự
sáu phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định
được trị giá tính thuế. Các phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng NK bao gồm:
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa NK;
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa NK giống hệt;
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa NK tương tự;
- Phương pháp trị giá khấu trừ;
- Phương pháp trị giá tính toán;
- Phương pháp suy luận.
Sử dụng hệ thống xác định trị giá hải quan theo GATT/WTO, cơ quan hải
quan phải tuân thủ một yêu cầu hết sức nghiêm ngặt đó là chỉ được căn cứ vào
những số liệu khách quan, định lượng được và phải luôn tôn trọng các chi tiết của
giao dịch mua bán hàng hóa, điều này góp phần cho công tác quản lý thuế của cơ
quan Hải quan chính xác, hiệu quả tránh thất thu thuế cho Nhà nước, đồng thời tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các DN.
Trong thực tế hàng hóa NK hết sức phong phú và đa dạng, NK từ nhiều
nguồn khác nhau và nhiều hình thức khác nhau (Mậu dịch, phi mậu dịch, tiểu
ngạch) nên không phải lúc nào cũng có đầy đủ các chứng từ làm căn cứ xác định
giá tính thuế. Vì vậy, tùy theo từng trường hợp người ta có cách xác định giá tính
thuế cho phù hợp sao cho vừa đảm bảo tính khách quan, vừa đảm bảo quản lý được
giá hàng NK để chống lợi dụng gian lận qua giá. Mặc dù trị giá tính thuế hàng hóa


12


NK có đến sáu phương pháp tính nhưng trên thực tế hơn 95% hàng hóa NK được
áp dụng phương pháp trị giá giao dịch. Trị giá tính thuế hay trị giá hải quan của
hàng hóa NK được xác định nhằm mục đích quản lý của cơ quan hải quan. Việc xác
định đúng trị giá hải quan có vai trò hết sức quan trọng vì nó là cơ sở cho việc tính
thuế NK và trực tiếp ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN, chính sách bảo hộ cũng như
ảnh hưởng đến quan hệ thương mại, ngoại giao giữa các nước.
1.2. Quản lý thuế nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm về Quản lý thuế nhập khẩu
Quản lý thuế NK là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan Hải quan. Đó là
việc tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK. Trong khuôn
khổ của luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu sâu về việc tổ chức quản lý thuế
NK đối với hàng hóa NK và DN kinh doanh NK.
Theo nghĩa rộng Quản lý thuế NK là việc Nhà nước tác động có tổ chức và
bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã hội và hành vi của con người
nhằm thực hiện các mục tiêu chung thông qua công cụ thuế quan. Theo cách hiểu
này, phạm vi của hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế NK bao gồm
toàn bộ các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp về lĩnh vực thuế NK. [3]
Theo nghĩa hẹp Quản lý thuế NK là các phương pháp, hình thức quản lý
thuế (Khai thuế; Nộp thuế; Thủ tục hoàn, miễn, giảm không thu thuế; Kiểm tra sau
thông quan; Thanh tra Thuế; Xử lý vi phạm về Thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thuế; Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại), các công cụ quản lý (các quy
định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy
(các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan hải quan, đội ngũ cán bộ công chức hải
quan) đối với hàng hóa NK qua của khẩu, biên giới lãnh thổ Việt Nam, hàng hóa
được đưa vào từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế
quan vào thị trường trong nước, hàng hóa từ khu chế xuất vào thị trường trong
nước, ra nước ngoài và ngược lại. [3].

1.2.2. Mục tiêu về Quản lý thuế nhập khẩu
Mục tiêu tổng quát của quản lý thuế NK là đảm bảo nguồn thu NSNN, đảm
bảo tính hiệu quả cao nhất.
Nhằm thực hiện mục tiêu này, quản lý thuế NK đặt ra các mục tiêu cụ thể sau:

13


- Thu đúng đối tượng chịu thuế theo Luật thuế: Căn cứ mục tiêu của chính sách
thuế hàng hóa NK của từng giai đoạn phát triển đất nước, Luật thuế đối với hàng
hóa NK quy định từng đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế. Mục tiêu của
quản lý thuế NK là đảm bảo không thu nhầm và không bỏ sót đối tượng chịu thuế.
- Thu đủ và kịp thời số thuế phải thu do hoạt động NK hàng hóa phát sinh:
Hàng hóa NK thuộc đối tượng chịu thuế phải được tính đúng, tính đủ số thuế phải
nộp và nộp đúng hạn, không để nợ thuế kéo dài.
- Xử lý và ngăn ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế Nhà nước: Các DN có
hoạt động NK đều bình đẳng trước pháp luật thuế, DN phải thực hiện nghĩa vụ thuế
theo qui định. Cơ quan quan lý thuế có trách nhiệm kiểm tra phát hiện và xử phạt
nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận trốn thuế.
- Giảm chi phí quản lý thuế: Là các khoản chi phí khai báo thuế DN và chi phí
tổ chức bộ máy quản lý thuế NK của cơ quan thuế. Giảm thời gian thông quan hàng
hóa, đơn giản hóa, hiện đại hóa thủ tục hải quan là gián tiếp giảm chi phí khai báo
thuế cho DN và chi phí điều hành của cơ quan thuế.
- Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế: Ý thức
chấp hành pháp luật của DN được nâng cao có tác dụng trực tiềp giảm chi phí quản
lý cho xã hội.
1.2.3. Nội dung quản lý thuế
1.2.3.1. Quản lý khai thuế
Quản lý khai thuế là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong quy trình
quản lý thuế. Cơ quan hải quan tiếp nhận thông tin khai thuế trên tờ khai hải quan

do DN có hàng hóa NK khai báo, áp dụng các biện pháp quản lý trong thông quan
đối với DN. Thông qua thông tin thu thập được của đối tượng nộp thuế, cơ quan hải
quan xây dựng dự liệu quản lý rủi ro (quá trình chấp hành pháp luật, đặc điểm kinh
doanh, phân loại đối tượng…) để thực hiện các biện pháp quản lý nghiệp vụ hải
quan trong thông quan đối với DN nộp thuế.
* Trách nhiệm của đối tượng khai thuế:
- DN có hàng hóa NK kê khai chính xác, đầy đủ các nội dung trên tờ khai hải
quan (kể cả khai bổ sung hồ sơ hải quan) hoặc dữ liệu hải quan điện tử, xác định
đúng đối tượng chịu thuế, các căn cứ tính thuế và tự tính số thuế phải nộp theo qui

14


định của luật thuế hiện hành. Đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về số tiền thuế
phải nộp NSNN do mình kê khai.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức
hải quan theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm của công chức hải quan:
- Công chức hải quan được phân công hướng dẫn, tiếp nhận khai báo số thuế
phải nộp do DN NK tự khai báo trên tờ khai hải quan hoặc dữ liệu khai báo điện tử
theo từng loại hình hàng hóa NK.
- Thực hiện quá trình kiểm tra giám sát hải quan để kiểm tra tính trung thực
các nội dung khai báo trên tờ khai hải quan của đối tượng nộp thuế.
- Ấn định thuế hoặc xử lý vi phạm (nếu có).
- Giải quyết khiếu nại hoặc vướng mắc của DN (nếu có)[4]
1.2.3.2. Quản lý nộp thuế

Quản lý nộp thuế là việc cơ quan hải quan tổ chức thực hiện thu thuế theo số
tiền thuế đã tiếp nhận khai báo của DN có hàng hóa NK thuộc đối tượng chịu thuế
NK hoặc số tiền thuế, tiền phạt cơ quan hải quan ấn định, xử phạt. Theo dõi các
khoản thuế đã nộp, đôn đốc các khoản tiền thuế, tiền phạt đến hạn phải thu (trong
trường hợp được ân hạn hoặc bảo lãnh), thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi
nợ thuế theo quy định của Luật QLT, để kịp thời phát hiện và xử lý DN cố tình chây
ỳ, nợ thuế, nợ phạt nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu vào
NSNN, phù hợp với pháp luật về thuế.
Xây dựng và thực hiện các phương pháp, biện pháp theo dõi, đánh giá nợ thuế
và thu nợ thuế phù hợp với quy trình và Luật QLT nhằm thu đủ số nợ thuế, nợ phạt vào
NSNN, tránh thất thu và bảo đảm công bằng trong hoạt động NK.
Công tác thu nợ thuế, nợ phạt phải bảo đảm xác định kịp thời, chính xác các
khoản nợ của từng DN. Xác định nguyên nhân, tình trạng nợ của DN, từ đó có biện

15


pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả; sử dụng một cách có hiệu quả các biện pháp thu nợ
thuế, nợ phạt cho NSNN.
* Trách nhiệm của DN:
- DN có trách nhiệm nộp đầy đủ số tiền thuế hàng hóa NK phải nộp đã khai
báo hoặc số tiền thuế, tiền phạt theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan,
nộp đúng thời hạn nộp thuế của từng loại hình NK và đúng tài khoản của cơ quan
hải quan như đã được thông báo.
- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
- Thông báo và đôn đốc DN nộp thuế theo qui định.
- Thường xuyên đối chiếu dữ liệu với kho bạc nhà nước để kịp thời xóa nợ khi
DN đã nộp thuế.

- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo qui định.[4]
1.2.3.3. Miễn, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế, không thu thuế theo quy định của Luật thuế XNK, Luật Quản lý thuế (QLT),
Luật Hải quan (HQ) hiện hành. Thực hiện chính sách thu hút đầu tư cũng như bảo
đảm an sinh xã hội, nhà nước ta đã chủ trương miễn, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế, không thu thuế rất nhiều đối tượng tham gia hoạt động XNK. Đây là một chủ
trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong điều kiện các DN trong nước chưa đủ
mạnh để cạnh tranh với các DN nước ngoài. Tuy thật sự không phải là bảo hộ
nhưng đây là bước chuẩn bị cho các DN trong nước khi bước vào WTO. Tuy nhiên,
khi thực hiện công tác miễn, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế
của cơ quan Hải quan cho đối tượng nộp thuế đòi hỏi công chức hải quan phải nắm
vững các quy định của Luật Thuế XNK, Luật QLT, Luật HQ và các văn bản dưới
luật để giải quyết miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế
chính xác, kịp thời đúng đối tượng. Nếu không làm tốt công tác này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến nguồn thu NSNN.

16


Đối tượng nộp thuế hoạt động XNK có hàng hóa thuộc diện được miễn, xét
miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của pháp luật thì tự xác định
số thuế được miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế trong hồ sơ khai miễn, xét
miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế rồi gửi cho cơ quan Hải quan.
Đối với cơ quan Hải quan, khi nhận được hồ sơ miễn, xét miễn, giảm, hoàn
thuế, không thu thuế thuế NK do đối tượng nộp thuế gửi đến thì tiến hành kiểm tra
hồ sơ, xác định và ra quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế đối với các
trường hợp thuộc diện miễn, xét miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế NK theo
quy định của pháp luật thuế NK hoặc theo quy định của Điều ước quốc tế hoặc các
cam kết khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

1.2.3.4. Kiểm tra sau thông quan đối với thuế nhập khẩu
Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải
quan được tiến hành sau khi hàng hóa đã thông quan nhằm đánh giá tính chính
xác, tính trung thực của quá trình khai báo hải quan đánh giá việc tuân thủ pháp
luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan. KTSTQ được thực hiện tại trụ sở cơ
quan hải quan và trụ sở người khai hải quan. Thời hạn KTSTQ là 5 năm kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Cụ thể hơn đó là việc cơ quan hải quan kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ hải quan đang lưu trữ tại DN và đơn vị làm thủ tục hải quan
cho hàng hóa đó; kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính
xác của việc khai các khoản thuế phải nộp hoặc đã nộp, được miễn, hoàn thuế,
không thu thuế; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều
kiện sau khi đã thông quan; kiểm tra các quy định khác của pháp luật về thuế,
pháp luật về hải quan.
Bộ hồ sơ hải quan NK đã được thông quan và chuyển về bộ phận KTSTQ,
cơ quan hải quan sử dụng các biện pháp nghiệp vụ, phận loại hồ sơ, hàng hóa để
tiến hành kiểm tra và làm rõ các nội dung khai báo của người khai hải quan, xác
nhận của cơ quan hải quan.

17


×