Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KỸ NĂNG NHẬN DẠNG VÀ VẼ BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.78 KB, 13 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KỸ NĂNG NHẬN DẠNG VÀ VẼ BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ 9
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Môn Địa Lí là một bộ phận khoa học tự nhiên nghiên cứu về Trái Đất
thiên nhiên và con người các châu lục nói chung, thiên nhiên và con người Việt
Nam nói riêng.
- Có thể nói biểu đồ là một trong những ngôn ngữ đặc thù của khoa học địa
lý. Chính vì vậy việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh nhất là học sinh
lớp 9 đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu và rất cần thiết đối với người giáo
viên dạy môn địa lý.
- Đối với sách giáo khoa cũng như chương trình địa lý 9 ở trường THCS
mới đòi hỏi kỹ năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so
với sách giáo khoa lớp 9 THCS cũ. Nhiều dạng biểu đồ học sinh còn trừu tượng
như biểu đồ miền, đường ... Vì vậy mỗi giáo viên phải tìm ra phương pháp vẽ các
dạng biểu đồ một cách thích hợp dễ nhớ, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác, tính mĩ
quan. Hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản cần thiết áp dụng cho việc
học tập cũng như cuộc sống sau này. Trong khi dạy bài kiến thức mới có nhiều
loại biểu đồ mà học sinh phải dựa vào đó nhận xét, phân tích để tìm ra kiến thức
mới sau đó đi đến một kết luận địa lý và ngược lại.
- Trong các tiết thực hành, ôn tập, kiểm tra học sinh phải căn cứ vào bảng số
liệu để lựa chọn biểu đồ thích hợp, tính cơ cấu......chuyển từ bảng số liệu thành
biểu đồ từ đó học sinh nhận xét, kết luận các yếu tố địa lý được dễ dàng hơn thông
qua các biểu đồ.
- Tuy vậy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu đồ còn rất
yếu hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính vì vậy, bản thân tôi
là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, tôi rất quan tâm đén việc củng cố, rèn
luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh - để giúp các em thực hiện kỹ năng này
ngày càng tốt hơn. Chính vì những lí do trên tôi đã mạnh dạn đề cập một số sáng
kiến trong việc “ Một số kỹ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lí 9 "
II. TỔ CHỨC THỤC HIỆN ĐỀ TÀI


1. Cơ sở lí luận:
a. “Biểu đồ” là gì?
- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát
triển của một hiện tượng (như quá trình phát triển công nghệ qua các năm, dân số
qua các năm), mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng (như so sánh sản
lượng lương thực giữa các vừng…) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (ví
dụ như cơ cấu của nền kinh tế).
- Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được
dùng để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau, vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là
phải đọc kỹ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động
thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu), sau đó căn cứ vào
chủ đề đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
1


Tuy vậy, khi vẽ bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được 3 yêu cầu
sau:
+ Tính khoa học
+ Tính trực quan
+ Tính thẩm mỹ.
- Để đảm bảo tính trực quan và tính thẫm mỹ khi vẽ biểu đồ cần dùng kí
hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ. Lưu ý khi chọn kí hiệu cho biểu đồ
làm sao để biểu đồ vừa dễ đọc, vừa đẹp.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Trong phạm vi của chuyên đề tôi đề cập đến 4 dạng biểu đồ cơ bản trong
chương trình lớp 9: biểu đồ tròn, biểu đồ cột, biểu đồ miền, biểu đồ đường.
2.1. Kỹ năng nhận dạng biểu đồ:
a/ Dạng biểu đồ tròn.
* Khi nào vẽ biểu đồ tròn?
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ tròn.

- Trong đề bài có từ cơ cấu (nhưng chỉ có 1 ,2 hoặc 3 năm) ta vẽ biểu đồ
tròn. Muốn vậy đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng nhận biết về các số liệu trong
bảng, bằng cách người học phải biết xử lí số liệu (hoặc đôi lúc không cần phải xử
lí số liệu khi bảng số liệu cho sẵn %) ở bảng mà có kết quả cơ cấu của nó đủ 100
(%) , thì tiến hành vẽ biểu đồ tròn.
Ví dụ: Biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích đất trồng năm 1990 và năm 2002.
b/ Dạng biểu đồ cột:
* Khi nào vẽ biểu đồ cột ?
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể là “hãy vẽ biểu đồ cột
- Đề bài muốn ta thể hiện sự hơn kém, nhiều ít, hoặc muốn so sánh các yếu
tố.
- Ta có thể dựa vào các cụm từ như: “số lượng”,” sản lượng”,”so sánh”,
“cán cân xuất nhập khẩu”.
- Nếu đề bài so sánh các yếu tố trong một năm, thì trục hoành thay vì đơn vị
năm ta lại thay thế bằng “các vùng”,”các nước”,”các loại sản phẩm”….
- Đơn vị có dấu / như: kg/người, tấn/ha, USD/người, người/km 2, ha/người…
- Khi vẽ về lượng mưa của một địa phương nào đó(cá biệt có lúc ta vẽ
đường biểu diễn.
- Tuy nhiên, chúng ta phải xử lí số liệu (về % theo nguyên tắc tam suất tỉ lệ
thuận) khi đề yêu cầu thể hiện tỉ trọng sản lượng…
- Ngoài ra, biểu đồ cột còn có nhiều dạng như: Cột rời, cột cặp(cột nhóm),
hay cột chồng. Vì vậy đòi hỏi học sinh phải làm nhiều dạng bài tập này thì các em
sẻ có kinh nghiệm và sự hiểu biết để nhận dạng nó và vẽ loại biểu đồ cột nào cho
thích hợp.
- Lưu ý: đối với biểu đồ cột chồng thì thông thường bảng số liệu cho có cột
tổng số (nhưng phải xử lí số liệu về % nếu đề bài không cho %).
Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích… của 1 số tỉnh (vùng, nước)
hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, than…) của một số địa phương qua
một số năm.
c/ Dạng biểu đồ miền:

2


* Khi nào vẽ biểu đồ miền?
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể : Hãy vẽ biểu đồ miền…
- Khi đề bài xuất hiện một số các cụm từ: “thay đổi cơ cấu”,”chuyển dịch cơ
cấu”, “thích hợp nhất về sự chuyển dịch cơ cấu”….
- Đọc yêu cầu, nhận biết các số liệu trong bài.
+ Trong trường hợp số liệu ít năm(1, 2 năm hoặc 3 năm) thì vẽ biểu đồ tròn.
+ Trong trường hợp bảng số liệu là nhiều năm, dùng biểu đồ miền. Không
vẽ biểu đồ miền khi bảng số liệu không phải là theo các năm. Vì trục hoành trong
biểu đồ miền luôn biểu diễn năm.
d/ Dạng biểu đồ đường
* Khi nào vẽ biểu đồ đường ?
- Khi đề bài yêu cầu
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu đồ này là khi đề ra có cụm từ: Cơ cấu và có
nhiều mốc thời gian (Từ 4 mốc thời gian trở lên).
+ Trục tung: Thể hiện trị số của các đối tượng (trị số là %), góc tọa độ có
thể là 0, có thể là một trị số ≤ 100. Hoặc đôi khi trục tung không phải tốc độ phát
triển kinh tế hay tốc độ gia tăng dân số , chỉ số tăng trưởng, tỉ lệ gia tăng tự nhiên
của dân số…. thể hiện rõ qua nhiều năm từ…1991, 1992, 1993….2002…. Mặc dù,
nó cũng có tỷ lệ 100% nhưng không thể vẽ biểu đồ hình tròn được. Lí do phải vẽ
nhiều hình tròn, thì không có tính khả thi với yêu cầu của đề bài.
Cho nên chúng ta vẽ dạng biểu đồ đường để dễ nhận xét về sự thay đổi của
các yếu tố trên một đường cụ thể đó và dễ nhận xét về thay đổi của các yếu tố nói
trên hay các dạng yêu cầu khác của đề bài.
b) Kĩ năng vẽ các dạng biểu đồ
*Vẽ biểu đồ tròn.
- Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu tuyệt đối như; tỉ
đồng, triệu người… thì ta phải chuyển sang số liệu tương đối là: % ).

- Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ
giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ.
Đối với số liệu tuyệt đối sau khi xử lí ra % thì ta phải tính đến bán kính
đường tròn theo công thức sau:
S1 R1
S1× R1
=
⇒ R2 =
S 2 R2
S2

+ R1 tự cho bao nhiêu cm cũng được( thông thường 20 cm)
+ S1 là số liệu tuyệt đối của năm đầu tiên
+ S2 là số liệu của năm sau.
- Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của
các thành phần theo trong đề ra.
Lưu ý:
- Chọn trục gốc: để thống nhất và dễ so sánh, ta chọn trục gốc là một đường
thẳng nối từ tâm đường tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ.
- Khi vẽ cần phải có kĩ năng vẽ theo chiều kim đồng hồ, điểm xuất phát 12
giờ. Mỗi % là 3,6 0, Sau đó vễ lần lượt các yếu tố mà đề bài cho.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ.
+ Tên biểu đồ: ghi phía trên biểu đồ hay phía dưới biểu đồ cũng được.
3


+ Chú thích: ghi bên phải hoặc phía dưới biểu đồ.lập bảng chú giải theo thứ
tự của hình vẽ, nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên
trên, sau đó ghi tên biểu đồ.
* Vẽ biểu đồ cột:

- Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc cho cân đối giữa hai trục.
+ Trục tung thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao
hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số( nghìn tấn, tỉ đồng...)
và phải cách đều nhau.
+ Trục hoành thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: có mũi tên và ghi rõ
danh số. Nếu trục hoành thể hiện năm thì chia mốc thời gian tương ứng với mốc
thời gian ghi trong bảng số liệu.
- Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ
cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính
trực quan và thẩm mĩ.
- Bước 3:
+ Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao
hoặc ngược lại, trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại.
+ Không nên vạch 3 chấm (…) hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu
đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mỹ.
+ Cột đầu tiên phải cách trục tung từ 0,5 đến 1cm.
Lưu ý:
+Trong biểu đồ các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột
phải bằng nhau. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột bằng
nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ. Ở dạng này thì việc thể hiện độ cao của các
cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy sự khác biệt về quy mô, số lượng
giữa các năm hoặc đối tượng cần thể hiện.
+Sau khi vẽ xong rồi nên ghi số lên đầu mỗi cột để dề so sánh các đối
tượng.
+Đối với dạng biểu đồ thể hiện nhiều đối tượng khác nhau thì ta phải chú
thích cho rõ ràng.
* Vẽ biểu đồ miền:
- Bước 1: Xử lý số liệu. (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu tuyệt đối như tỉ
đồng, triệu người… thì ta phải chuyển sang số liệu tương đối là % ).
- Bước 2:

+ Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật. Cạnh đứng thể hiện tỉ lệ %, cạnh ngang
thể hiện khoảng cách thời gian từ năm đầu đến năm cuối của biểu đồ (khoảng cách
các năm phải tương ứng với khoảng cách trong bảng số liệu.)
+ Thường quy định chiều cao của khung biểu đồ 100% tương ứng với 10
cm(để tiện cho đo vẽ).
- Bước 3: Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu. Năm đầu tiên phải sát với cạnh đứng.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ. (Tương tự như cách vẽ biểu đồ hình tròn).
* Vẽ biểu đồ đường:
- Bước 1:
+ Trục tung: Là trị số % mà là các giá trị khác tùy theo yêu cầu của đề bài.
4


+ Trục hoành: Thể hiện thời gian (năm), góc tọa độ trùng với năm đầu tiên
trong bảng số liệu.
- Bước 2:
+ Xác định toạ độ các điểm từng năm của từng tiêu chí theo bảng số liệu, rồi
nối các điểm đó lại và ghi trên các điểm giá trị của năm tương ứng.
+ Nếu có hai đường trở lên, phải vẽ hai đường phân biệt và chú thích theo
thứ tự đề bài đã cho.
- Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ. Ghi tên biểu đồ bên dưới.
2.4. Vận dụng
* Ví dụ 1:
Bài 10: Vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích đất
trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm.
Bài 1: Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm
cây ở nước ta năm 1990 và 2002, chứ không đi sâu vào các chi tiết của bài) theo
bảng số liệu sau đây:
- Giáo viên nêu mục tiêu, yêu cầu bài thực hành: chú ý vẽ đúng, tính thẩm mĩ.
+ Bước 1: Từ bảng số liệu tuyệt đối đã cho, tính toán chuyển thành bảng số liệu

tương đối: cách làm: lấy diện tích của mỗi nhóm chia tổng diện tích nhân với
100% (theo năm), chú ý làm tròn số sao cho tổng các thành phần phải đúng 100
+ Bước 2: từ bảng số liệi tương đối chuyển thành bảng đo độ tương ứng, cách làm:
lấy số liệu % ở bảng nhân với 3,60 ( vì 1% ứng 3,60)
Bảng 10.1. Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha)

Cơ cấu diện tích gieo
trồng (%).
Loại cây

Năm 1990

Năm 2002

Góc ở tâm trên biểu đồ
tròn (độ).
Năm 1990

Năm 2002

Tổng sô
100
100
3600
3600
Cây lương thực
71,6
64,8
2580
2330

Cây công nghiệp
13,3
18,2
480
660
Cây thực phẩm, cây ăn
quả, cây khác.
15,1
16,9
540
610
+ Bước 3: vẽ biểu đồ: bắt đầu vẽ từ “tia 12 giờ” theo chiều kim đồng hồ (Như hình
1).

Hình 1
Vẽ cung hình quạt có cung ứng với số liệu ở bảng đo độ (dùng thước đo
độ), vẽ đến đâu chú giải đén đó và lập luôn bảng chú giải.
5


+ Bước 3: Học sinh vẽ biểu đồ các công việc tuần tự như hướng dẫn trên: tính toán
lập bảng số liệu tương đối và lập bảng đo độ (vẽ hai biểu đồ theo bán kính đã cho).
+ Bước 4: Học sinh đối chiếu với nhau về biểu đồ đã vẽ và đối chiếu với biểu đồ
đúng do giáo viên công bố ( hình 2) giúp nhau sửa chữa hoàn thiễn biểu đồ.

Hình 2: Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các
loại cây năm 1990 và năm 2000.

Ví dụ 2:
Bài tập minh hoạ : Cho bảng số liệu sau: Bảng 10.2- SGK Địa lí 9/ 2010

Chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm (%)
Năm
1990

Trâu
100.0

Bò
100.0

Lợn
100.0

Gia cầm
100.0

1995

103.8

116.7

133.0

132.3

2000

101.5


132.4

164.7

182.6

2002
98.6
130.4
189.0
217.2
Hãy vẽ biểu đồ ba đường biêu diễn thể hiện sản lượng thuỷ sản thời kì 1990- 2002
của nước ta .
a)Vẽ biểu đồ :

6


b)Nhận xét biểu đồ :
- Đàn lợn và gia cầm tăng nhanh nhất. Vì đây là nguồn cung cấp thịt chủ yếu, do
nhu cầu về thịt, trứng tăng nhanh và do giải quyết tốt nguồn thức ăn cho chăn nuôi
- Đàn trâu không tăng chủ yếu do nhu cầu sức kéo của trâu bò trong nông nghệp
đã giảm xuống ( nhờ cơ giới hóa trong nông nghiệp)
Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành
phố của vùng duyên hải Nam trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét. ( BT2/SGK - tr
99)
- Khi học sinh làm bài tập này giáo viên lưu ý học sinh:
Bước 1: Cần dựa vào bảng số liệu đã cho, xem số liệu thấp nhất là bao nhiêu?
( 0,8 nghìn ha); cao nhất là bao nhiêu? ( 6,0 nghìn ha)  Như vậy học sinh có thể
chia cột đơn vị từ 0  6 nghìn ha.

Bước 2: Trục dọc sẽ thể hiện đơn vị nghìn ha. trục ngang là tên các tỉnh, thàn phố.
+ Mỗi tỉnh, thành phố sẽ dựng được một cột theo số liệu đã cho.
Bước 3: Sau khi vẽ xong học sinh phải biết nhận xét tỉnh, thành phố nào có diện
tích nuôi trồng thủy sản nhiều nhất, ít nhất.

7


Nghìn ha

Biểu đồ diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh, thành phô của vùng Duyên hải Nam trung bộ năm 2002

VD3: Bài 16 (SGK): Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế
Trong bài này giáo viên cần lưu ý học sinh:
+ Mỗi ngành kinh tế sẽ thể hiện trên một miền.
+ Để đánh dấu các trị số được dễ dàng học sinh nên kẻ những đường thẳng mờ từ
các năm thẳng lên để đánh dâu cho dễ và chính xác. + Vẽ đến đâu, kẻ vạch, tô màu
đến đó

Năm

Biểu đồ cơ cấu GDP thời kì 1991-2002

Dạng biểu đồ cột chồng:
Ví dụ: Bài tập 2 (Trang 33- SGK Địa Lí 9)
Cho bảng số liệu sau. Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi (đơn vị %)
Năm

Tổng sô


Gia súc

Gia cầm

SP trứng sữa

SP phụ chăn
nuôi

8


1990

100

63,9

19,3

12,9

3,9

2002

100

62,8


17,5

17,3

2,4

A) Cách vẽ:
Bước 1: - Vẽ hệ trục tọa độ Ox là 100%. trục o y là năm
- Vẽ hình chữ nhật có chiều dài tương ứng với 100 %, chiều rộng bằng nhau
Bước 2: Dựa vào bảng số liệu và vẽ từng chỉ tiêu
Bước 3: Dùng ký hiệu riêng cho từng chỉ tiêu
Lập bảng chú giải

III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt được như sau:
- Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu cầu đề
bài.
- Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ.
- Học sinh nắm được các kĩ năng cơ bản khi vẽ biểu đồ. Học sinh thực hành vẽ
chính xác và có tính thẩm mĩ.
- Học sinh biết khai thác biểu đồ để nhận xét một cách tương đối ngắn gọn, rõ
48.7%
ràng, đầy đủ theo yêu cầu của đề bài.
- Những hiệu quả nói trên phần nào được chứng minh qua bảng thống kê kết quả
học tập của 4 lớp 8/1,
8/2, 8/3, 8/4
cuối năm học 2013-2014:
36.5%
34.5%

31.2%
23.4%

20.1%

5.6%

9


IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Giáo viên phải giúp học sinh nắm rõ mục đích, yêu cầu của bài tập và kỹ năng
chính phải rèn luyện.
- Học sinh phải có sự chuẩn bị đầy đủ về đồ dùng học tập cho bài thực hành.
- Giáo viên cần chuẩn bị một số phương pháp dạy học cần thiết như phương pháp
thực hành kết hợp với nêu - giải quyết vấn đề, phương pháp kiểm tra đánh giá trực
tiếp trên lớp nhằm giúp học sinh nhận ra ưu - nhược điểm trong bài tập của mình
để sửa chữa
- Các bước vẽ biểu đồ cần được tiến hành theo tuần tự.
- Giáo viên có thể kết hợp nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau như: cá
nhân, theo cặp, theo nhóm; khuyến khích các em tự kiểm tra đánh giá bài làm của
nhau,từ đó giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập.
- Giáo viên bộ môn cũng có thể sử dụng một số thiết bị, đồ dùng cho bài tập vẽ
biểu đồ như bảng số liệu đã sử lí sẵn, biểu đồ đã hoàn thành đưa ra trước học sinh
để các em đối chiếu so sánh với kết quả của mình.
- Ngày nay, giáo viên cũng có thể áp dụng công nghệ thông tin để rèn kỹ năng vẽ
biểu đồ cho học sinh trên máy tính.
- Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy
căn cứ vào hiệu quả thu được từ kết quả học tập cụ thể của học sinh số học, những
bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài tôi nhận

thấy việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài để đưa đề tài vào quá trình dạy và
học rất có tính ứng dụng cao giúp cho giáo viên tìm ra được các phương pháp và
hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, quan trọng hơn cả là qua
việc đưa đề tài vào giảng dạy chất lượng môn học đã không ngừng được nâng lên.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1-Nguyễn Dược, sách giáo viên môn Địa Lí 9
2- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí THCS - Phạm Thu
Phương (chủ biên)
3- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Địa lí - Bộ Giáo dục và
Đào Tạo.
4- Tuyển chọn những bài luyện thực hành kĩ năng môn Địa lí - Đỗ Ngọc Tiến- Phí
Công Việt.
5- Hướng dẫn học và ôn tập Địa lí THCS - Đặng Văn Đức.

NGƯỜI THỰC HIỆN
10


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đơn vị: THCS Thạnh Phú
Thạnh Phú, ngày 10 tháng 11 năm 2015

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học : 2015 – 2016
Tên sáng kiến kinh nghiệm : RÈN LUYỆN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH VÀ VẼ

BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ 9


Họ và tên tác giả : LÊ THỊ MỸ DUYÊN.
Chức vụ: giáo viên
Đơn vị: THCS Thạnh Phú
Lĩnh vực :
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn :

Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác : ...................................................... 

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 

Địa lí



Trong ngành 

1. Tính mới :
-

Có giải pháp hoàn toàn mới

-


Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có




2. Hiệu quả :
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả



- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao



- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng :
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách :
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực hiện, dễ thực

hiện và dễ đi vào cuộc sống :
Tốt 
Khá 
Đạt 

11


- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng :
Tốt 
Khá 
Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
( Ký tên và ghi rõ họ tên )

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu )

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN :
1.

Họ và tên : LÊ THỊ MỸ DUYÊN

2.

Ngày tháng năm sinh : 28 – 05 – 1986

3.


Nam, nữ : Nữ

4.

Địa chỉ : Vĩnh Cửu – Đồng Nai

5.

Điện thoại : 0613.966051

6.

Fax :

7.

Chức vụ : Giáo viên

8.

Đơn vị công tác : Trường THCS Thạnh Phú- Vĩnh Cửu - Đồng Nai

E – mail :

II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO :
-

Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất : Đại học sư phạm


-

Năm nhận bằng : 2010

-

Chuyên ngành đào tạo : Địa

III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC :
-

Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Địa
Số năm có kinh nghiệm : 5 năm

-

Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :

1, Lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy Địa lí 7
2, Nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm trong dạy Địa lí 7

12


13



×