Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Bài dự thi tìm hiểu văn kiện đại hội đảng XII phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 100 trang )

Lời mở đầu
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời vào ngày 03/02/1930 đã đánh
dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử đấu tranh của dân tộc Việt
Nam. Dưới ngọn cờ lãnh đạo sáng suốt của Đảng với của Chủ
nghĩa Mac-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng kim chỉ
nam đã đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhưng sự lãnh dạo
đúng đắn và sáng suốt của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng
lợi của Cách mạng Việt Nam.
Qua 86 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Đảng cộng
sản Việt Nam không chỉ ngày càng lớn mạnh về số lượng mà cả về
cả chất lượng. Đảng cầm quyền có trách nhiệm lãnh đạo mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội và mọi tổ chức chính trị. Đội ngũ lãnh đạo
các cấp của Đảng đang dần được bồi dưỡng, giáo dục và dèn luyện
nâng cao về trình độ mọi mặt nhằm lãnh đạo đất nước tiến lên con
đường XHCN.
Xây dựng Đảng ngày càng lớn mạnh và trong sạch và nhiệm vụ
của các cấp, các ngành từ trung ương đến cơ sở trong đó vai trò
của mỗi đảng viên là yếu tố quyết định đóng góp một phần quan
trọng khơng nhỏ trong cơng tác xây dựng Đảng.
Trải qua XII kỳ Đại hội toàn quốc và XVI kỳ Đại hội Đảng bộ
tỉnh, Đảng đã kiểm điểm, tự nhìn nhận, đánh giá, chỉnh đốn lại việc
lãnh chỉ đạo của mình qua từng nhiệm kỳ và đề ra phương hướng,
nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp phù hợp với từng giai đoạn của lịch
sử để đưa đất nước ta ngày càng phát triển, giàu đẹp, sánh vai với
các nước khác trên thế giới.
Với trách nhiệm và nghĩa vụ của một đảng viên, bản thân tôi
tham dự cuộc thi "Tìm hiểu Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2015 – 2020” với mong muốn đóng góp một phần cơng
sức nhỏ bé của mình nhằm tìm hiểu thêm về Nghị quyết Đại hội


Đảng tồn quốc lần XII của Đảng và Nghị quyết XVI Đảng bộ tỉnh
Hà Giang và áp dụng vào thực tiễn công tác nhằm đưa Nghị quyết
vào cuộc sống và xây dựng tỉnh Hà Giang ngày càng giàu đẹp, văn
minh./.
1


Câu hỏi 1
Nêu ý nghĩa, tầm quan trọng của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng?
Trả lời:
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phòng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động Việt Nam; đại biểu trung thành của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập. Mục đích của Đảng là xây dựng một nước Việt Nam độc
lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, khơng cịn chế
độ người bóc lột người. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng, phát
huy truyền thống yêu nước của dân tộc, tiếp thu tinh hoa, trí tuệ của nhân loại.
Được thành lập từ 3/2/1930, đến nay trải qua 86 năm xây dựng, chiến
đấu và trưởng thành, Đảng Cộng sản Việt Nam đã dẫn dắt cách mạng Việt
Nam trải qua các cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, dân chủ đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác, xây dựng nước Việt Nam ngày càng lớn mạnh.
Đảng cộng sản Việt Nam đã trải qua XII kỳ Đại hội đảng, với những sứ
mệnh lịch sử của riêng mình, các kỳ Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá công tác
lãnh chỉ đạo của Đảng của từng giai đoạn lịch sử và đề ra phương hướng,
nhiệm vụ cho nhiệm kỳ tiếp theo nhằm xây dựng Đảng ngày một lớn mạnh,
xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu đẹp.
1. Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng.
Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc ) từ

ngày 27 đến 31/3/1935 do dồng chí Hà Huy Tập chủ trì, có 13 đồn Đại biểu
thay mặt các tổ chức Đảng ở trong nước và hoạt động ở nước ngoài tham dự
Đại hội.
Đại hội đã đề ra nhiệm vụ chính trị của Đảng lúc này là: Thu phục
quảng đại quần chúng lao động, chống chiến tranh đế quốc, ủng hộ Liên Xô
và cách mạng Trung Quốc, Khôi phục lại hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung
ương đến cơ sở; thống nhất lãnh đạo chuẩn bị cho cách mạng Đông Dương
chuyển sang giai đoạn mới.
Đại hội thông qua điều lệ Đảng và điều lệ của các tổ chức quần chúng:
Thông qua Tuyên ngôn. Đại hội bầu ban chấp hành trung ương gồm 13 uỷ
viên.
Đại hội bầu đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, đến tháng
10/1936 Trung ương Đảng được tổ chức lại, đồng chí Hà Huy Tập làm Tổng
Bí thư ; Tháng 3/1938 Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp hội nghị tồn
thể, bầu đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm Tổng Bí thư ; Tháng 11/1940, hội nghị
Trung ương 7 đồng chí Trường Chinh nắm quyền Tổng Bí thư.
2. Đại hội II của Đảng
Đại hội tiến hành từ ngày 11 đến 19/2/1951 tại Tuyên Quang với sự
tham gia của 158 Đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho
760.000 Đảng viên của Đảng.
2


Đại hội đã thơng qua báo cáo chính trị, Báo cáo về tổ chức và điều lệ
Đảng. Đồng chí Tơn Đức Thắng đọc diễn văn khai mạc Đại hội. Đại hội thơng
qua báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, báo cáo “Hồn thành giải
phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH” của đồng chí
Trường Chinh.

Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ II


Đại hội thơng qua Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (Đảng ra
hoạt động cơng khai và lấy tên này). Chính cương xác định mâu thuẫn chủ
yếu lúc bấy giờ là tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa, xác định
đối tượng chính của cách mạng Việt Nam là Chủ nghĩa đế quốc xâm lược
Pháp và can thiệp Mỹ, ngồi ra cịn có bọn phong kiến phản cách mạng. chính
cương nêu ra nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi đế quốc xâm
lược, giành độc lập thống nhất, xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến;
Chính cương cịn nêu ra 15 chính sách lớn của đảng. Đại hội quyết định đưa
Đảng ta ra hoạt động công khai và lấy tên là “Đảng lao động Việt Nam”
(Trước đó Đảng ta đã tuyên bố “Tự giải tán” vào ngày 11/11/1945, thực chất
là rút vào hoạt động bí mật dưới tên gọi là “hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác”
nhằm bảo toàn lực lượng để tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của nhân
dân trước sự tiến cơng của kẻ thù trong bối cảnh tình hình chính trị phức tạp
sau cách mạng tháng 8/1945).
Nghị quyết của Đại hội II đã xác định rõ mục tiêu của công tác xây dựng
Đảng là:"...Tăng cường lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo quân đội và lãnh đạo
toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ đến thắng lợi
hoàn toàn, phát triển chế độ dân chủ nhân dân tiến lên chế độ Xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam."
Điều lệ Đảng khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng, mở rộng
dân chủ,tăng cường tập trung, coi phê bình và tự phê bình là khâu chính để
mở rộng dân chủ trong Đảng, nâng cao chất lượng các cấp uỷ, tổ chức đảng và
đảng viên.
Đại hội bầu ban Chấp hành Trung ương gồm 19 uỷ viên chính thức và 10
uỷ viên dự khuyết, trong đó Bộ Chính trị có 7 đồng chí chính thức và 1 dự
3


khuyết. Đại hội bầu Chủ tịch Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng, bầu đồng chí

Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tiến hành tại Hà Nội từ
ngày 5 đến 10 tháng 9 năm 1960, gồm 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu
dự khuyết thay mặt gần 550.000 đảng viên cả nước.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (ảnh ST)

Đại hội đã thơng qua báo cáo chính trị, trong đó xác định đường lối chung
của cách mạng nước ta trong thời kỳ mới là "..Tăng cường đoàn kết tồn dân,
kiên quyết đấu tranh giữ vững hồ bình, đẩy mạnh cách mạng Xã hội chủ
nghĩa ở Miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
ở Miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà…”. Trong diễn văn khai mạc,
Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ:“ Đại hội lần này là Đại hội xây dựng Chủ
nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”. Đại
hội thơng qua nghị quyết về “nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai
đoạn mới” đó là: đẩy mạnh cách mạng Xã hội chủ nghĩa Miền Bắc và tiến
hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong nhân dân.
Đại hội xác định vị trí, vai trị, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách
mạng ở mỗi miền: cách mạng Miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất, cách
mạng Miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp. Đại hội đề ra đường lối
chung trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc nước ta là :
"Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống của nhân dân ta và đoàn kết với
các nước Xã hội chủ nghĩa đưa Miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc lên Chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống âm no, hạnh phúc ở miền bắc
và củng cố Miền bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống
nhất nước nhà”.

4



Đại hội đã thông qua Báo cáo sửa đổi
Điều lệ Đảng. Báo cáo đã tổng kết 30 năm
công tác xây dựng Đảng, trình bầy những
vấn đề cơ bản về Đảng Lao động Việt
Nam.Trong đó, khẳng định tính chất của
Đảng Lao động Việt Nam là "đội tiên
phong có tổ chức và là tổ chức cao nhất
của giai cấp công nhân”. Đảng lấy chủ
nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, là
kim chỉ nam cho mọi hoạt động
của Đảng.
Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung
ương Đảng gồm 47 đc và 31 ủy viên dự
khuyết. Bộ chính trị gồm 11 đồng chí, Chủ
tịch Hồ Chí Minh tiếp tục giữ cương vị
Chủ tịch Đảng, đồng chí Lê Duẩn được
Tổng Bí thư Lê Duẩn
bầu làm bí thư thứ nhất Ban Chấp hành
giai đoạn 1961-1985 (ảnh ST)
Trung ương Đảng .
4. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV
Đại hội IV của Đảng tiến hành từ ngày 14 đến 20 tháng 12 năm 1976 tại
Hà Nội, gồm 1.008 đại biểu thay mặt hơn 1,5 triệu đảng viên trong cả nước
tham dự.
Đại hội thơng qua Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương, tổng
kết 16 năm thực hiện đường lối chính trị của Đại hội III, đề ra đường lối cách
mạng Xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới và đường lối xây dựng nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới ở nước ta.


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (ảnh ST)

Đại hội thơng qua báo cáo chính trị, báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ
và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1976-1980. Báo cáo tổng kết công
tác xây dựng đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng. Đại hội đổi tên Đảng Lao động
Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Đại hội xác định đường lối chung
5


của cách mạng Miền Nam trong thời gian tới: nắm vững chun chính vơ sản,
phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành dồng thời 3
cuộc cách mạng: cách mạng khoa học kỹ thuật (then chốt), cách mạng quan hệ
sản xuất và cách mạng tư tưởng - văn hóa; đẩy mạnh Cơng nghiệp hố Chủ
nghĩa xã hội là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ; xây dựng chế độ
làm chủ tập thể Xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn Xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới Xã hội chủ nghĩa;
xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu; không ngừng
đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phịng, giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự, an tồn xã hội; xây dựng thành cơng tổ quốc vn hịa bình, độc lập,
thống nhất và Chủ nghĩa xã hội góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của
nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và Chủ nghĩa xã hội.
Đại hội xác định đường lối xây dựng kinh tế là đẩy mạnh Công nghiệp hố,
ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, đưa Việt Nam trở thành một nước công – nơng
nghiệp hiện đại, văn hố và khoa học kỹ thuật tiên tiến, quốc phịng vững
mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.
Báo cáo tổng kết xây dựng Đảng đã phân tích, đánh giá tình hình Đảng
ta, những ưu điểm và khuyết điểm của công tác xây dựng Đảng từ Đại hội III
đến Đại hội IV.

Báo cáo đã tổng kết một số bài học kinh nghiệm về vận dụng đường lối
và phương châm xây dựng Đảng.
Về bài học kinh nghiệm, báo cáo xây dựng Đảng đã rút ra một số bài
học :
+ Vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất là Đảng ta tuyệt đối trung thành với
chủ nghĩa Mác-Lênin, có đường lối chính trị độc lập, tự chủ, ln ln đúng
đắn, sang tạo.
+ Dựa trên đường lối chính trị đúng đắn, Đảng ta coi trọng tăng cường
lãnh đạo tư tưởng.
+ Chẳng những vạch ra đường lối đúng, khẩu hiệu đúng, Đảng ta với ý
chí chiến đấu kiên cường và hoạt động thực tiễn phong phú đã tổ chức thực
hiện thắng lợi đường lối chính trị của mình và rất coi trọng rèn luyện cán bộ,
đảng viên trong phong trào quần chúng.
+ Truyền thống tốt đẹp và nguồn sức mạnh cơ bản của Đảng ta là mối
liên hệ chặt chẽ với quần chúng nhân dân.
+ Một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng là sự đoàn kết, thống nhất
nội bộ.
+ Để phát huy bản chất cách mạng và khoa học của Đảng, để Đảng làm
tròn trách nhiệm lãnh đạo của mình, phải chăm lo giữ gìn phẩm chất cách
mạng đi đôi với ra sức nâng cao kiến thức, năng lực của cán bộ, đảng viên
tương ứng với đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng.
+ Trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cán bộ, phải chăm
lo cải thiện cơ cấu thành phần xã hội của Đảng, tăng cường thành phần công
nhân, nhất là công nhân đại công nghiệp trong Đảng.
- Về phương châm xây dựng Đảng:
6


+ Phải xây dựng Đảng vững mạnh về cả ba mặt: chính trị, tư tưởng và tổ
chức. Ba mặt ấy gắn liền với nhau, quyết định lẫn nhau.

+ Phải thông qua phong trào cách mạng của quần chúng, qua việc xây
dựng chế độ làm chủ tập thể của nhân dân lao động mà tiến hành công tác
xây dựng Đảng; tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng Đảng, góp phần
kiểm tra sự hoạt động của Đảng, kiểm tra công tác và phẩm chất của cán bộ,
đảng viên.
+ Việc xây dựng Đảng, tăng cường sức chiến đấu của Đảng phải gắn liền
với việc kiện tồn tổ chức quần chúng, hình thành sức mạnh tổng hợp của hệ
thống chun chính vơ sản.
+ Việc nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên phải kết hợp với việc nâng
cao chất lượng của chi bộ và đảng bộ cơ sở, tăng cường cơ quan lãnh đạo và
kiện toàn bộ máy tổ chức ở từng cấp, từng ngành.
+ Trong công tác phát triển Đảng, phải coi trọng chất lượng, chống
khuynh hướng chạy theo số lượng đơn thuần; phát triển Đảng luôn luôn đi
đôi với củng cố Đảng. Một mặt, kết nạp những người thật sự ưu tú, đủ tiêu
chuẩn vào đảng, mặt khác, kịp thời đưa ra khỏi Đảng những phần tử thoái
hoá, biến chất, những người không đủ tư cách đảng viên. Cảnh giác đề phòng
những phần tử xấu, phản động xu thời, vụ lợi chui vào Đảng để hoạt động.
+ Báo cáo xây dựng Đảng đã để ra những nhiệm vụ, chủ trương về công
tác xây dựng Đảng.
Đại hội đã bầu ra 101 uỷ viên chính thức và 32 uỷ viên dự khuyết vào Ban
chấp hành trung ương khóa IV.
Đại hội thay chức danh Bí thư thứ nhất là Tổng Bí thư, bỏ chức danh Chủ
tịch Đảng. Đại hội bầu Ban Chấp hành tư gồm 101 đồng chính thức, Bộ Chính
trị gồm 14 đồng chí. Đồng chí Lê Duẩn tiếp tục làm Tổng Bí thư.
5. Đại hội tồn quốc lần thứ V
Đại hội V của Đảng tiến hành từ 27 đến 31/03/1982 tại Hà Nội với
1.033 đại biểu thay mặt cho hơn 1,7 triệu đảng viên trong cả nước.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (ảnh ST)


7


Đại hội thơng qua báo cáo chính trị, báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ
và những mục tiêu chủ yếu về kinh tế xã hội trong 5 năm 1981-1985 và những
năm tiếp theo, báo cáo về xây dựng Đảng trong đó đã tổng kết một cách tồn
diện tình hình cách mạng nước ta từ sau thắng lợi vĩ đại mùa Xuân 1975.
Khẳng định tiếp tục thực hiện đường lối chung và đường lối xây dựng và phát
triển kinh tế do Đại hội IV vạch ra. Đại hội xác định nhiệm vụ của Đảng là
xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc
tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Đại hội xác định nhiệm vụ then chốt của
công tác xây dựng đảng lúc này là tiếp tục nâng cao tính Giai cấp cơng nhân,
tính tiên phong của đảng, xây dựng đrang vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, làm cho đảng luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, một
đảng thật sự trong sạch, có sức chiến đâu cao, gắn bó chặt chẽ với quần
chúng.
Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo xây dựng Đảng, tổng kết tình
hình của Đảng và cơng tác xây dựng Đảng từ sau Đại hội IV.
Báo cáo xây dựng Đảng tại Đại hội V xác định:“Nhiệm vụ then chốt của
công tác xây dựng Đảng hiện nay là: Tiếp tục nâng cao tính chất giai cấp
cơng nhân, tính tiên phong của Đảng; xây dựng Đảng vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức nhằm thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, nâng
cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, làm cho Đảng ta luôn giữ vững bản chất
cách mạng và khoa học, một Đảng thật sự trong sạch, có sức chiến đấu cao,
gắn bó chặt chẽ với quần chúng".
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IV về xây dựng Đảng
và sửa đổi điều lệ Đảng tại Đại hội V nêu chủ trương tiếp tục thực hiện đường
lối tổ chức của Đảng do Đại hội IV đề ra và nhấn mạnh năm yêu cầu đối với
công tác tổ chức của Đảng:

+ Bảo đảm thấu suốt đường lối;
+ Cải tiến sự lãnh đạo của Đảng gắn với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế;
+ Củng cố cơ sở Đảng;
+ Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng đội ngũ cốt cán;
+ Phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất của Đảng.
Đại hội bầu ban Chấp hành Trung ương gồm 116 đồng chí chính thức, 36
dự khuyết. Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, 2 ủy viên dự khuyết, Ban
Bí thư gồm 10 đồng chí, đồng chí Lê Duẩn tiếp tục làm Tổng Bí thư.
6. Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI
Đại hội VI của Đảng tiến hành từ ngày 15 đến 18 tháng 12 năm 1986 tại
Hà Nội, với sự tham gia của 1.129 đại biểu thay mặt cho gần 1.9 triệu đảng
viên cả nước.
Tinh thần của Đại hội là “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự
thật, nói rõ sự thật”. Đại hội đã thảo luận và thơng qua báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ương khóa V, trong đó xác định đường lối đổi mới của
đất nước.
8


Đại hội đã khẳng định những thành tựu đã đạt được từ Đại hội V, đồng
thời chỉ rõ tình hình kinh tế xã hội đã có những khó khăn gay gắt: sản xuất
tăng chậm, hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp, phân phối, lưu thơng có nhiều rối
ren; những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm được thu hẹp, có mặt gay
gắt hơn; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố, đời sống nhân
dân lao động cịn nhiều khó khăn; hiện tượng tiêu cực xảy ra ở nhiều nơi và có
nơi nghiêm trọng.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (ảnh ST)

Đại hội nghiêm khắc chỉ ra nguyên nhân chủ quan của tình trạng trên là

những sai lầm, khuyết điểm trong sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước.
Đại hội khẳng định những sai lầm và khuyết điểm trong lĩnh vực kinh tế xã hội, bắt nguồn từ những khuyết điểm trong công tác tư tưởng, tổ chức và
công tác cán bộ của Đảng.
Tại Đại hội VI, Đảng ta đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm quý báu sau:
Một: Trong tồn bộ hoạt động của mình, Đảng phải qn triệt tư
tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của
nhân dân lao động.
Hai: Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
Ba: Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại
trong tình hình, điều kiện mới.
Bốn: Phải chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền
lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm
còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tễ xã hội,
tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH XHCN
trong chặng đường tiếp theo.
9


Đại hội xác định mục tiêu cụ thể
về kinh tế xã hội cho những năm còn
lại của chặng đường đầu tiên là sản
xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy, 3
chương trình kinh tế lớn là: "Lương
thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu".

Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh ( 1986-1991)
(ảnh ST)


Đại hội nêu ra 5 phương hướng
cơ bản của chính sách kinh tế xã hội
và đề ra hệ thống giải pháp để thực
hiện mục tiêu như: bố trí lại cơ cấu
sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư;
xây dựng và củng cố quan hệ sản
xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng
đắn các thành phần kinh tế (coi kinh
tế có nhiều thành phần là đặc trưng
của thời kỳ quá độ); đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, dứt khốt xóa bỏ

cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hóa
theo phương hướng hạch toán kinh doanh XHCN; phát huy động lực của khoa
học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại. Đại hội đưa
ra thực hiện khẩu hiệu: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Ban
chấp hành Trung ương được bầu mới gồm 124 ủy viên chính thức và 49 ủy
viên dự khuyết. Ban chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên
chính thức, 1 dự khuyết. Ban Bí thư gồm 13 đồng chí, đồng chí Nguyễn Văn
Linh được bầu làm Tổng Bí thư. Đại hội VI là Đại hội kế thừa và quyết tâm
đổi mới, đoàn kết để tiến lên. Đại hội có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu
một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và mở ra thời kỳ
phát triển mới cho Cách mạng Việt Nam.
7. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII
Đại hội VII tiến hành từ ngày 24 đến ngày 27 tháng 06 năm 1991 tại Hà
Nội, có 1.176 đại biểu tham dự.
- Đại hội đã thơng qua các văn kiện quan trọng Báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ương khóa VI; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội

đến năm 2000.
Cương lĩnh năm 1991 xác định:
+ Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc.
+ Đảng lấy chủ nghĩa Mac - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng, tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập chung dân chủ làm
nguyên tắc tổ chức cơ bản.
10


+ Xác định nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (ảnh ST).

+ Xác định Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng
cao trình độ, trí tuệ, năng lực lãnh đạo.
- Cương lĩnh chỉ ra 6 đặc trưng của CNXH
+ Một là: Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân lao động làm chủ;
+ Hai là : Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất;
+ Ba là : Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
+ Bốn là: Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công; làm
theo năng lực, hưởng theo lao động; có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc;
có điều kiện phát triển cá nhân;
+ Năm là: Các dân tộc trong nước cùng bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ;
+ Sáu là : Có quan hệ hịa bình, hợp tác, hữu nghị với các nước trên thế
giới.
Cương lĩnh vạch ra 7 phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và

bảo vệ tổ quốc:
+ Một là: Xây dựng Nhà nước XHCN, Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân;
+ Hai là : Phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hóa đát nước theo
hướng hiện đại, phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện;
+ Ba là : thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức
sở hữu và phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất;
+ Bốn là : Tiến hành Cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa;
+ Năm là: Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc;
11


+ Sáu là: Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của
Cách mạng Việt Nam;
+Bảy là : Xây dựng đảng trong sạch,
vững mạnh.

Tổng Bí thư Đỗ Mười (1991- 1998)
(ảnh ST)

Đại hội xác định quá độ là thời kỳ gồm
nhiều chặng đường. Mục tiêu của chặng
đường đầu là thơng qua đổi mới tồn
diện. Xã hội đạt trạng thái ổn định, vững
chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng
sau. Đại hội xác định Đảng cộng sản Việt
Nam là đội tiên phong của GCCN VIệt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của
GCCN, nhân dân lao động và cả dân tộc.
Đảng lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin, tu

tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy
tập trung dân chủ làm nguyên rắc tổ chức
cơ bản.

Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược các định hướng về
chính sách và chủ trương cơng tác, Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu
sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
Đại hội bầu ra Ban chấp hành Trung ương gồm 146 đồng chí, Bộ Chính trị
gồm 13 đồng chí, Ban Bí thư gồm 9 đồng chí. Đồng chí Đỗ Mười được bầu
làm Tổng Bí thư. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí
Cơng làm cố vấn Ban chấp hành Trung ương. Đại hội VII là “Đại hội của trí
tuệ - đổi mới - dân chủ - kỷ cương - đồn kết”.
Đại hội thơng qua điều lệ Đảng (sửa đổi) và bầu 146 ủy viên (Điều lệ
Đảng thông qua việc bỏ ủy viên dự khuyết Trung ương).
8. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII.
Đại hội VIII được tiến hành vào ngày 28 tháng 06 đến ngày 11 tháng 07
năm 1996 tại Hà nội, có 1.196 đại biểu tham dự.
Đại hội phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm
2020.
Đại hội thơng qua báo cáo chính trị, trong đó tổng kết 10 năm đổi mới đất
nước và rút ra một số bài học chủ yếu sau:
1.Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình
đổi mới, nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc;
kiên trì chủ nghĩa Mac - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính trị.
3. Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định
12



hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường kinh tế gắn liền với tiến bộ và cơng
bằng xã hội. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường
sinh thái.

Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII (ảnh ST)

4. Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh
của cả dân tộc.
5. Mở rộng hợp tác Quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của
nhân dân thế giới kết hợp với sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
6. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt.
- Báo cáo chính trị xác định: Xây
dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của
thời kỳ mới với các nội dung:
+ Giữ vững và tăng cường bản
chất giai cấp công nhân của Đảng.
+ Nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất và năng lực cán bộ,
đảng viên.
+ Củng cố Đảng về tổ chức,
thực hện nghiêm nguyên tắc tập
trung dân chủ.
+ Chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ.
+ Nâng cao sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở Đảng.
Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu (ảnh ST)


+ Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
13


+ Đổi mới công tác kiểm tra và kỷ luật Đảng.
Đại hội thông qua Điều lệ Đảng (sửa đổi, trong đó khơng thành lập Ban
Bí thư, lập thường vụ Bộ Chính trị).
Đại hội bầu 170 ủy viên Ban chấp hành trung ương khóa VIII. Đồng chí
Đỗ Mười tiếp tục được bầu làm Tổng Bí thư. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh,
Phạm Văn Đồng, Võ Chí Cơng tiếp tục được bầu làm Ban chấp hành trung
ương.
Đại hội đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới – thời
kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu
mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định hướng XHCN, vì hạnh phúc của
nhân dân, vì tình hữu nghị và sự hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân tộc và tương lai đất nước
vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI. Đại hội chủ trương xây dựng nền
kinh tế mở, lấy việc phát huy con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
Đại hội xác định khoa học - công nghệ là động lực của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 (Khóa VIII) đã ra Nghị
quyết về chiến lược cán bộ, thời kỳ đổi mới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (Khóa VIII) đã đề ra
nhiệm vụ “Toàn đảng tiến hành cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
thực hiện tự phê bình và phê bình”.
9. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiến hành từ ngày 19 đến ngày 22 tháng
04 năm 2001 tại Hà Nội, có 1.168 đại biểu tham dự.

Đại hội thơng qua báo cáo chính trị với chủ đề: Phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
và bảo vê Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa..
Đại hội thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010,
phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2001-2005; Báo
cáo về bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII, báo cáo tình hình Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2).
Đại hội rút ra 4 bài học kinh nghiệm từ Đại hội VI - VIII:
Một là: Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH trên nền tảng Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
Hai là : Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp
với thực tiễn và luôn sáng tạo;
Ba là : Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
Bốn là : Đường lối đổi mới của đảng là nhân tố quyết định thành công
của sự nghiệp đổi mới.
Đại hội đưa ra định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh : “Tư tưởng Hồ Chí
Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ
14


nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Kế thừa và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người; về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân
tộc...” .
Đại hội xác định mục tiêu chung của Cách mạng Việt Nam là độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.

Đại hội xác định nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong bối cảnh
mới hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH theo định hướng
XHCN, khắc phục tình trạng nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã
hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư
tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và
hành động chống phá của các thế lực thù địch, thực hiện thắng lợi sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ tổ quốc.
Đại hội xác định động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết
toàn dân trên cở sở liên minh giữa công nhân với nơng dân và trí thức do
Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hịa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy
mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.
Đại hội xác định đường lối kinh tế là đưa nước ta trở thành nước cơng
nghiệp, đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa; ưu tiên phát triển lực
lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng
XHCN. Đại hội xác định kinh tế nhiều thành phần ở nước ta gồm 6 thành
phần kinh tế : kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể - tiểu chủ, kinh
tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
(mới bổ sung tại Đại hội này).
Đại hội khẳng định, toàn Đảng tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6
(lần 2) “Về một số vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng” với các
công tác quan trọng sau:
+ Giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ
nghĩa cá nhân.
+ Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ.
+ Xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng.
+ Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Đại hội thông qua Điều lệ Đảng (sửa đổi) với điểm mới là thành lập lại
Ban Bí thư Trung ương Đảng. Đại hội bầu Ban chấp hành gồm 150 đc, Bộ
Chính trị 15 đồng chí. Đồng chí Nơng Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư.
Đại hội IX là Đại hội của trí tuệ, dân chủ, đồn kết, đổi mới, thể hiện ý chí

kiên cường và niềm hy vọng lớn lao của cả dân tộc trong thời điểm lịch sử
trọng đại bước vào thế kỷ mới và thiên niên kỷ mới.
10. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X.

15


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiến hành từ ngày 18 đến 25 tháng 04
năm 2006 tại Hà Nội. Tham dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay mặt cho 3,1
triệu đảng viên .
Đại hội thông qua báo cáo chính trị với chủ đề: Nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh tồn dân tộc, đẩy mạnh
tồn diện cơng cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (ảnh ST)

Đại hội xác định: "Xã hội XHCN mà Đảng và nhân dân ta xây dựng là một
xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh do nhân
dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người
được giải phóng khỏi áp bức, bất cơng, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đồn kết tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Đại hội xác định mục tiêu: Đến năm 2010 GDP tăng gấp 2.1 lần so với
năm 2000; Trong 5 năm 2006-2010: mức tăng trưởng GDP bình quân đạt
7,5-8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm. Cơ cấu ngành trong GDP: nông

nghiệp: 15-16%, công nghiệp và xây dựng: 43-44%, dịch vụ: 40-41%; tạo
việc làm cho trên 8 triệu lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 5% vào
2010 và tỷ lệ hộ nghèo giảm 10-11% năm 2010.
Đại hội xác định nhiệm vụ và giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu
trên: tiếp tục hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH
- HĐH gắn với nền kinh tế tri thức; giải quyết các vấn đề xã hội, văn hóa, giáo
dục, khoa học cơng nghệ; tăng cường quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ
đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ với
sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN; đổi
16


mới, chỉnh đốn đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
bổ sung, sửa đổi điều lệ Đảng.
Báo cáo chính trị tổng kết 20 năm đổi mới đất nước và rút ra một số bài
học lớn:
+ Một là: Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội trên nên tảng chủ nghĩa Mac - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
+ Hai là: Đổi mới tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và
cách làm phù hợp.
+ Ba là: Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào dân, phát huy vai
trò chủ động sáng tạo của nhân dân xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái
mới.
+ Bốn là: Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Năm là: nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, khơng
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.


Tổng Bí thư Nông Đức mạnh
(ảnh ST)

Đại hội thông qua Báo cáo xây dựng Đảng:
Báo cáo xây dựng Đảng khái quát một số nét
về tình hình Đảng, về cơng tác xây dựng Đảng và
rút ra 6 bài học kinh nghiệm
Báo cáo xây dựng Đảng đề ra những nhiệm vụ
và giải pháp lớn:
+ Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị,
hồn thiện đường lối đổi mới và nâng cao năng
lực tổ chức thực hiện;
+ Tăng cường công tác tư tưởng, rèn luyện
phẩm chất, đạo đức cách mạng;

+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng và chống tham nhũng, lãng phí;
+ Đổi mới, kiện tồn tổ chức, bộ máy của Đảng và của hệ thống chính
trị;
+ Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
+ Xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng
viên;
+ Đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát;
+ Xây dựng và tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân;
+ Đảng mới và hồn thiện phương thức lãnh đạo của Đảng.
Đại hội thơng qua điều lệ (sửa đổi) của Đảng các điểm mới:
+ Xác định rõ bản chất của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng
nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
+ Cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân.

17


+ Sinh hoạt định kỳ của Đảng bộ.
+ Quy định ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương.
Đại hội bầu 160 ủy viên chính thức và 21 ủy viên dự khuyết Ban Chấp
hành Trung ương khóa X. Bộ Chính trị gồm 14 ủy viên, Ban Bí thư gồm 8
đồng chí. Đồng chí Nơng Đức Mạnh tiếp tục được bầu làm Tổng Bí thư.
11. Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI
Đại hội Đẩng toàn quốc lần thứ XI diễn ra vào ngày 12/9/2011 đến ngày
19/9/2011 là kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, là sự tổng
kết sâu sắc thực hiện lý luận 25 năm đổi mới để tiếp tục phát triển đất nước
toàn diện và bền vững trong giai đoạn cách mạng hiện nay.

Đại hội Đảng tồn quốc lần XI (ảnh ST)

Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm Nghị quyết Đại hội X của Đảng, đề ra
phương hướng nhiệm vụ 5 năm (2011 – 2015), tổng kết thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 – 2010, xác định Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội 10 năm 2011 – 2020; tổng kết bổ xung và phát triển cương lĩnh
năm 1991; kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
X; bổ xung, sửa đổi Điều lệ Đảng; bầu Ban chấp hành trung ương Đảng khóa
XI (nhiệm kỳ 2011 – 2015 ).
Đại hội có ý nghĩa trọng đại định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta tiếp
tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng cho nước ta
đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại.
Mục tiêu tổng quát trong 5 năm (2011- 2015) là: Tiếp tục nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc
đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ

và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững;
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị
- xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
18


quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Ổn định kinh tế vĩ mơ, đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế,
nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững; huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn
nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải
quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều
kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá
tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại. Bảo vệ mơi
trường, chủ động phịng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với tình trạng
biến đổi khí hậu.
- Tăng cường tiềm lực quốc phịng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị
- xã hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, trật tự, an toàn xã
hội; ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực
thù địch; mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực, chủ
động hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước pháp quyền

xã hội chủ nghĩa; đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
Quốc hội, Chính phủ, chính quyền địa phương; đẩy mạnh cải cách hành chính
và cải cách tư pháp; thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phịng, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; thường xuyên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thật
sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên;
tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu chủ yếu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân 5 năm 2011 - 2015: 7,0 - 7,5%/năm. Năm 2015, GDP bình quân đầu
người khoảng 2.000 USD; cơ cấu GDP: nông nghiệp 17 - 18%, công nghiệp
và xây dựng 41 - 42%, dịch vụ 41 - 42%; sản phẩm công nghệ cao và sản
phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 35% tổng GDP; tỉ lệ lao động qua đào tạo
đạt 55%. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 12%/năm, giảm nhập siêu,
phấn đấu đến năm 2020 cân bằng được xuất nhập khẩu. Vốn đầu tư tồn xã
hội bình qn 5 năm đạt 40% GDP. Tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước
đạt 23 - 24% GDP; giảm mức bội chi ngân sách xuống 4,5% GDP vào năm
2015. Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động. Tốc độ tăng dân số đến năm
19


2015 khoảng 1%. Tuổi thọ trung bình năm 2015 đạt 74 tuổi. Tỉ lệ hộ nghèo
giảm bình quân 2%/năm. Tỉ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 42 - 43%...

12. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra
từ ngày 20/1/2016 đến ngày 28/1/2016 tại Trung tâm Hội nghị quốc gia, Hà
Nội.

Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng (2011-2015); nhìn lại 30 năm đổi mới; quyết định phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2016-2020; kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XI; đánh giá việc thi hành Điều lệ Đảng khoá
XI; bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII. Đại hội đã để lại dấu ấn
đậm nét về một đại hội “Đoàn kết – Dân chủ - Kỷ cương – Đổi mới”.

Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng (ảnh ST)

Tham dự Đại hội XII có 1.510 đại biểu, đại diện cho hơn 4,5 triệu đảng
viên, trong đó đại biểu đương nhiên có 197 đồng chí là Ủy viên Trung ương
chính thức và dự khuyết khóa XI; 1.300 đại biểu được bầu tại các đại hội
Đảng bộ trực thuộc Trung ương; 13 đại biểu chỉ định.Trong 1.510 đại biểu dự
Đại hội có 194 đại biểu nữ; 174 đại biểu là người dân tộc thiểu số; 10 đại biểu
là Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động; 20 đại biểu là Nhà giáo
Nhân dân, Nhà giáo ưu tú. Đại biểu cao tuổi nhất dự Đại hội là đồng chí Hữu
Thỉnh, 74 tuổi, Bí thư Đảng đồn, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học - nghệ
thuật Việt Nam; Đại biểu trẻ tuổi nhất là đồng chí Vàng Thị Lun, 27 tuổi,
Huyện uỷ viên, Bí thư Huyện đồn Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
Đại hội diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến
nhanh, rất phức tạp, khó lường; kinh tế thế giới phục hồi chậm, khủng hoảng
20


chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước, cạnh tranh hiều mặt ngày càng quyết liệt
giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp về tranh chấp trên biển
Đông giữa các nước Asean và Trung Quốc về đường lưỡi bị 9 đoạn (trong đó
có Việt Nam):…đã tác động bất lợi đối với nước ta.
Trong nước, cùng với khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn
cầu, những hạn chế khuyết điển vốn có của nền kinh tế chưa được giải quyết;

những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý và những vấn đề phát sinh đã
làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ổn định tình hình
kinh tế vĩ mơ, tốc độ tăng trưởng kinh tế và đời sống của nhân dân. Thiên tai,
dịch bệnh, biến đổi khí hậu gây thiệt hại nặng nề. Nhu cầu đảm bảo an sinh xã
hội, phúc lợi xã hội ngày càng cao. Đồng thời, chúng ta phải dành nhiều
nguồn lực để đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền đất nước
trước những động thái mới của tình hình khu vực và quốc tế.
Đại hội XII của Đảng tiến hành vào thời điểm có ý nghĩa rất quan trọng.
Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương,
mục tiêu và nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.
Chúng ta đã trải qua 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 5 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) và Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020,
hai năm thực hiện Hiến pháp năm 2013.
Đại hội XII đi sâu kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XI,
nhìn lại 30 năm đổi mới, rút ra những bài học; xác định phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong 5 năm tới. Đại hội
XII cũng sẽ kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI; đánh giá việc thi hành Điều lệ Đảng khóa XI; bầu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII gồm các đồng chí tiêu biểu về phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng, năng lực lãnh đạo, bản lĩnh và trí tuệ, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Đại hội XII của Đảng có ý nghĩa rất trọng đại, định hướng, cổ vũ và
động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta "Tăng cường xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ
nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ
quốc, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại."
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, các đại biểu đã
biểu quyết tán thành với đề xuất của đoàn Chủ tịch về số lượng Ủy viên Ban

Chấp hành Trung ương ( BCH TW) Đảng khóa XII gồm 200 đồng chí, trong
đố 180 đồng chí Ủy viên Trung ương chính thức, 20 ỦY viên Trung ương dự
khuyết. Số lượng dân dự do BCH TW khóa XI giới thiệu 199 đồng chí để bầu
Ủy viên chính thức và 22 đồng chí để bầu Ủy viên dự khuyết cho BCH TW
Đảng khóa XII; khi ra Đại hội, các đại biểu giới thiệu thêm 21 đồng chí để
21


bầu Ủy viên Trung ương chính thức và 4 đồng chí để bầu Ủy viên Trung ương
dự khuyết. Như vậy, Đại hội đã thông qua danh sách bầu Ủy viên chính thức
BCH TW Đảng gồm 220 đồng chí và danh bầu Ủy viên Trung ương dự
khuyết BCH TW Đảng gồm 26 đồng chí.
Đại hội đã tiến hành bầu cử theo đúng quy chế, bầu một lần đủ 180
đồng chí Ủy viên BCH TW chính thức và 20 đồng chí Ủy viên trung ương dự
khuyết BCH TW.

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khóa XI, XII (ảnh ST).

Đại hội XII của Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đời sống
chính trị, kinh tế, xã hội nước ta. Để chuẩn bị cho sự kiện trọng đại này, Đảng
đã tập trung chỉ đạo, chuẩn bị từ rất sớm về mọi mặt và đến thời điểm này,
Đại hội Đảng bộ cấp cơ sở, cấp trên trực tiếp cơ sở, cấp trực thuộc Trung
ương đều đã thành công tốt đẹp. Kết quả thành công của tất cả 67 Đại hội
Đảng bộ trực thuộc Trung ương, mở đầu là Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
(khai mạc ngày 15-9-2015) và kết thúc là Đại hội Đảng bộ TP. Hà Nội (bế
mạc ngày 3-11-2015), là tiền đề quan trọng để tổ chức thành công Đại hội XII
của Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã thành công rất
tốt đẹp. Đây là sự kiện có ý nghĩa chính trị trọng đại, định hướng, cổ vũ và
động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phát huy cao độ tinh thần yêu
nước, ý chí tự lực tự cường, sức mạnh đại đồn kết toàn dân tộc, phấn đấu

sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Đại hội đã thông qua các văn kiện quan trọng không chỉ có ý nghĩa
trước mắt mà cịn có ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với sự phát triển của nước
ta, gồm: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI tại Đại hội
đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng; Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng
22


khóa XI; Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một
số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
Có thể khẳng định Đại hội XII của Đảng là sản phẩm tập trung trí tuệ
của toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân ta. Nội dung văn kiện đại hội lần
này được xây dựng trên cơ sở tổng kết sâu sắc lý luận và thực tiễn 30 năm đổi
mới, có sự kế thừa, bổ sung, phát triển nội dung Văn kiện Đại hội XI, của các
Hội nghị Trung ương trong nhiệm kỳ và đường lối, quan điểm của Đảng trong
các nhiệm kỳ trước đây. Các văn kiện tiếp tục khẳng định, hoàn thiện quan
điểm, đường lối đổi mới của Đảng ta trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tiếp thu những kinh nghiệm quốc tế
phù hợp với điều kiện nước ta. Văn kiện đại hội có nhiều điểm mới, thể hiện
trình độ phát triển tư duy lý luận của Đảng ta trên các mặt chính trị, kinh tế,
văn hố, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị. Điểm nổi bật trong nội dung Văn kiện Đại hội XII của Đảng là thể
hiện được những quan điểm xuyên suốt, những vấn đề cơ bản, căn cốt nhất
của cách mạng Việt Nam, những nguyên tắc trong hoạt động của Đảng, đồng
thời đặt ra những nhiệm vụ cụ thể, những vấn đề mới, cấp bách nảy sinh từ
thực tiễn cuộc sống.


Toàn cảnh Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (ảnh ST)

Sau 30 năm đổi mới, đất nước ta đạt những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử, từ một nước nghèo đã vươn lên trở thành nước có thu nhập trung bình.
Thành quả đó tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục phát
triển mạnh mẽ trong những năm tới; đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cấp bách là
phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ hơn.
Kế thừa và phát huy các nghị quyết Đại hội Đảng trước đây, các văn
kiện Đại hội lần này cũng chứa đựng nhiều nội dung tư tưởng mới, xác định lộ
23


trình, mục tiêu và những nhiệm vụ trọng tâm nhằm đưa đất nước phát triển
toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an
ninh, đối ngoại. Trong đó, Đảng ta xác định: Phát triển kinh tế-xã hội là trung
tâm; xây dựng Đảng là then chốt; xây dựng văn hóa, con người làm nền tảng
tinh thần; tăng cường quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên. Văn
kiện Đại hội đã xác định những nội dung quan trọng về bảo vệ vững chắc Tổ
quốc; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định; nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; phát huy sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Nhấn mạnh mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, báo cáo chính
trị tại Đại hội xác định rõ: Cần tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức; hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đây là một chủ trương lớn, quan trọng, được nêu ra từ Đại hội
XI của Đảng. Tuy nhiên, để tiếp tục đẩy mạnh quá trình này trong thời gian

tới, cần kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, nâng cao chất
lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động,
ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ, đổi mới và sáng tạo. Bên cạnh đó, cần
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; tăng cường tiềm lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ; xây dựng và phát triển văn hóa, con người; quản lý phát triển xã
hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Trong đó, mục tiêu trọng yếu
của quốc phịng an ninh là kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi mới, sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ lợi ích quốc gia-dân tộc; bảo vệ
nền văn hóa dân tộc; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định chính trị, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Ưu tiên cao nhất trong thực hiện đường lối
đối ngoại là bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; đa
dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế... giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển, nâng cao
vị thế, uy tín của đất nước.
Tại Đại hội lần này, công tác xây dựng Đảng được đề cập ở vị trí đầu
tiên trong tiêu đề của báo cáo Chính trị, là nhiệm vụ đầu tiên trong 6 nhiệm vụ
trọng tâm của cả nhiệm kỳ, cho thấy Đảng ta nhận thức rõ vị trí đặc biệt quan
trọng của cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình hiện nay. Trước
yêu cầu, nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ phát triển mới, Đại hội xác định phải
kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI; tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện
24



"tự diễn biến," "tự chuyển hóa"; đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ
cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

Ban chấp hành TW Đảng ra mắt Đại hội (ảnh ST)

Đại hội XII đã tập trung cao nhất trí tuệ và tâm huyết của tồn Đảng,
tồn dân. Trên 26 triệu lượt ý kiến của cán bộ, đảng viên và nhân dân đã góp
phần xây dựng và hoàn thiện các văn kiện Đại hội XII của Đảng. Tại Đại hội
lần này, với hơn 30 ý kiến tham luận tại Đại hội và 668 ý kiến phát biểu tại
các đồn, các đại biểu tiếp tục đóng góp tâm huyết, trí tuệ vào việc hoạch định
đường lối phát triển đất nước trong giai đoạn phát triển mới.
Đại hội thể hiện việc đổi mới hệ thống chính trị đồng bộ với đổi mới về
kinh tế là một yêu cầu hết sức cấp bách. Trọng tâm đổi mới thể chế kinh tế
trong giai đoạn tới cần dựa trên 3 trụ cột: Thịnh vượng kinh tế phải đi đôi với
bảo vệ bền vững môi trường; thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp, tạo
dựng môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp mới khởi nghiệp, coi vị thế của
doanh nghiệp là vị thế của quốc gia; tích cực cải cách, đẩy mạnh học hỏi và
đổi mới sáng tạo để cải thiện năng suất lao động. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột
phá chiến lược vẫn là tiền đề để cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh
doanh, tạo bước đột phá về kinh tế, xã hội. Trong thời gian tới cần tập trung
nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại; đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt các cơ chế chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp; quan tâm đào
tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Về đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế đã có sự thảo
luận kỹ lưỡng, xem xét cẩn trọng để đảm bảo tăng trưởng hài hòa giữa phát
triển chiều rộng và phát triển theo chiều sâu, cho phù hợp với thực tiễn hiện
tại giữa các vùng miền và từng địa phương. Đối với những địa phương cịn
khó khăn cần tập trung phát triển theo chiều rộng để thu hút mọi cơ hội đầu tư

25


×