Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.53 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH TM Và Xây Dựng Hải Thắng..........10

1.3. Phương pháp tính giá NLVL.....................................................................14
1.4. Quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu tại công Ty TNHH Thương
Mại Và Xây Dựng Hải Thắng...........................................................................15
2.Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương Mại Và Xây
Dựng Hải Thắng....................................................................................................16

1.1.Ưu điểm........................................................................................................37
1.2. Nhược điểm.................................................................................................40
1.3. Những tồn tại cần khắc phục:.....................................................................40
1.4. Nguyên nhân của những tồn tại trên.........................................................41
2. MỐT SỐ BIỆN PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ XD HẢI
THẮNG..................................................................................................................42

2.1. Cơ sở của sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH TM Và XD Hải Thắng...........................................42
2.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM
Và XD Hải Thắng..............................................................................................43
KẾT LUẬN............................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................47

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản ( XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức
năng tái sản xuất tài sản cố định ( TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế
quốc dân ( KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và
quốc phòng của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung
và tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực
XDCB. Bên cạnh đó đầu tư XDCB luôn là một “ lỗ hổng ’’ lớn làm thất thoát
nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Vì vậy quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn
đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì
yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng vai trò và vị trí của công
tác kinh tế ngày càng cao .
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh
nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuât kinh doanh
( SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối
đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp XDCB phải trang trải được các chi
phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công trình XDCB được hạch toán một cách chính
xác và sát xao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng
lãng phí vốn đầu tư
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính
toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời . Hạch
toán chính xác các chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho
doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá
thành sản phẩm- biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu
( NVL ) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một
biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởnhg đáng kể đến giá thành sản


SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp . Vì vậy bên cạnh vấn đề trọng
tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL
cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Ở công ty TNHH Thương Mại và xây dựng Hải Thắng với đặc điểm lượng
NVL sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là
biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy điều
tất yếu là công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty
cũng như của các anh chị trong phòng kế toán công ty,em đã làm quen và tìm hiểu
công tác kế toán thực tế tại công ty . Em nhận thấy kế toán vật liệu trong công ty
giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm, được sự
hướng dẫn của cô Hoàng Khánh Vân em đã trọn đề tài: “ Kế toán nguyên vật liệu
tại công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng.”
Chuyên đề của em gồm ba chương:
-

Chương I : Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh

doanh tại công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng.
- Chương II: Thực trạng kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty TNHH
Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng
- Chương III : Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công

ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ của ThS Hoàng
Khánh Vân cũng như các anh chị trong ban lãnh đạo và phòng kế toán công ty,
nhưng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn
những ý kiến đóng góp cho đề tài này hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG HẢI THẮNG
1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh tại công Ty
TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng.
1.1. Quá Trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây dựng Và
Thương Mại Hải Thắng.
Công Ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng được Thành lập
ngày16 tháng 09 năm 2000 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 010201638 của
UBND thành phố Hà Nội
Tên công ty : Công Ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng
Tên giao dịch: HaiThang Construction- LTD
Tên viết tắt: Công Ty Xây Dựng Hải Thắng
Địa chỉ: 44 Nguyễn Khánh Toàn- Quan Hoa- Cầu Giấy- Hà Nội
Mã số thuế : 0104167885

Điện Thoại: 03.37675364

fax: 04.37675364

Số TK : 1440201019337 Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông
– Chi nhánh Bắc Hà Nội
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Thế Sơn
Mức vốn ban đầu: 15.000.000.000 đồng
Vốn hiện tại: 23.000.000.000 đồng
Số lượng lao động 325 người trong đó nhân viên quản lý 45 người
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh.
Công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng là công ty kinh doanh
chủ yếu trong lĩnh vực Xây Dựng như:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng cầu đường bộ
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


- Xây dụng công trình cấp thoát nước dân sinh và nước sạch
- Sản xuất và kinh doanh Vật liệu Xây Dựng
- Khoan phá đá bằng cơ giới và thủ công
- Thiế kế trang trí nội ngoại thất
Hiện nay công ty đang thi công một số công trình sau:

- Công trình A3 Mỹ Đình
- Công trình tòa nhà Viettel
- Công trình ký túc xá sinh viên
- Công trình Bộ Ngoại Giao
- Công Trình N02 Linh Đàm
- Công trình nhà máy xi măng Hạ Long
- Công trình nhà máy mới công ty TNHH Điện Tử UMC và một số công
trình nhỏ lẻ khác
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất thi công công trình tại công Ty
TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng.
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đưa vào sử dụng
phải trải qua 3 giai đoạn sau:
Khảo sát → Thiết kế→ Thi công.
Nhưng đối với công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng quy
trình công nghệ được thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Thực chất quá trình
liên quan đến hạch toán chi phí của công ty lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký hợp
đồng hay tham gia đấu thầu công trình bằng các hình thức như: Quảng cáo, chào
hàng, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm, giới thiệu năng lực sản xuất. Sau khi ký kết
hợp đồng xây dựng công ty tiến hành lập kế hoặch, tổ chức thi công bao gồm: Kế
hoặch về máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính. Quá trình thi công công trình là
khâu chính trong giai đoạn này. Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công
trình và quyết toán với chủ đầu tư.
Tóm lại, quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH Thương Mại Và
Xây Dựng Hải Thắng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tham gia đấu thầu→Ký kết hợp đồng→Lập kế hoặch sản xuất→Tổ chức thi
công→Bàn giao nghiệm thu công trình→Thu hồi vốn

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Ngoài ra công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng còn tiến hành
sản xuất bê tông tươi thương phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất bê tông tươi thương phẩm:

Đá1

Cát

Đá 2

Máy trộn
Nước

Phụ gia

Xi măng

Bê tông tươi

Quy trình sản xuất: Kích thước đá phụ thuộc vào từng yêu cầu của từng
công trình công ty sẽ chọn loại đá, cát theo tỷ lệ quy định. Cho đá cát vào trong máy
trộn, tại đâytheo tỷ lệ quy định. Tùy thuộc vào từng công trình mà công ty cho thêm
chất phụ gia, chất làm đông cứng nhanh .... qua máng trộn công ty sẽ tạo ra sản
phẩm bê tông tươi
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty TNHH
Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng.

1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Công ty tổ chức quản lý theo 1 cấp. Đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm
điều hành chung của công ty . Giúp việc cho giám đốc là các phòng ban chức năng
theo sơ đồ sau:

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty.

Giám đốc

PGĐ phụ trách
kinh doanh

Phòng
kinh tế
hợp
đồng

P Kỹ
thuật

PGĐ Vật Tư

Phòng

kinh
doanh

PGĐ phụ
trách kỹ thuật

Phòng KH P. tài
tổng hợp chính kế
toán

P vật tư
thiết bị

Phòng
dự án

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm
quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty.
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
- Bổ, miễn các chức năng quản lý của công ty. Tuyển dụng lao động kỹ thuật
phổ thông cho phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh của công ty và luật lao động.
- Đưa ra các phương án phân chia lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ.
- Khi công ty không thanh toán được các khoản nợ và các khoản tài sản đến
hạn trả thì thông báo tình hình tài chính của công ty cho tất cả các thành viên và chủ
nợ được biết và kiến nghị biện pháp khắc phục cho công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
Là người được giám đốc công ty giao trách nhiệm về kế hoặch đã xây dựng
của công ty và là người thay mặt giám đốc gặp gỡ trao đổi với các đối tác làm ăn
của công ty. Tạo dựng nên các mối quan hệ cho công ty để đẩy nhanh nhất hiệu quả

của việc kinh doanh.

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phó giám đốc vật tư:
Là người được giám đốc công ty giao nhiệm vụ phụ trách vật tư, thiết bị. Chịu
trách nhiệm về toàn bộ vật tư của công ty. Liên hệ với nhà cung cấp để đảm bảo vật
tư cho doanh nghiệp. Kiểm tra, giám sát việc nhập-xuất-tồn kho vật tư của công ty.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật thi công của các công
trình, chỉ đạo các đội, các công trình, các bộ phận kỹ thuật, thiết kế biện pháp thi
công để đảm bảo an toàn cho máy móc thiết bị, bộ phận công trình. Xét duyệt cho
phép thi công theo các biện pháp đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện
pháp đã được phê duyệt.
Phòng kinh tế hợp đồng:
- Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty như:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Biên bản xác nhận công nợ
+ Mua sắm thiết bị tài sản
Phòng kỹ thuật:
- Xây dựng các mức tiêu hao vật tư
- Quản lý thực hiện các quy trình công nghệ
- Các nghiên cứu thử nghiệm, triển khai mặt hàng mới
- Đọc và bóc tách các bản vẽ kỹ thuật
Phòng kế hoặch tổng hợp:

- Xây dựng các kế hoặch cho các đội xây dựng
- Lập kế hoặch hoạt động cho các phòng ban khác
Phòng tài chính kế toán:
- Giúp cho ban giám đốc công ty về việc thống kê kế toán tài chính
Phòng vật tư thiết bị:
- Quản lý và phân loại các loại vật tư thiết bị của công ty
- Theo dõi việc nhập – xuất- tồn kho của các loại thiết bị
Phòng dự án:
- Lập và theo dõi cácdự án của công ty
- Bóc tách dự án

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1. 4. Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Năm

ST

2007

2008

2009

25.632.831.431

25.632.831.431
22.251.354.251
3.381.477.180
965.254.231
1.521.222.122
895.000.827
895.000.827
250.600.231
644.400.596

28.624.150.525
28.624.150.525
24.556.212.125
4.067.938.400
986.123.451
1.756.122.521
1.325.692.428
1.325.692.428
371.193.880
954.498.548

30.925.178.325
30.925.150.525
26.715.415.728
4.209.734.800
991.178.245
1.815.932.167
1.402.624.388
1.402.624.388
350.656.097

1.051.968.291

T

Chỉ tiêu
1 Tổng doanh thu
2 Doanh thu thuần
3 Giá vốn hàng bán
4 Lợi nhuận gộp
5 Chi phí bán hàng
6 Chi phí quản lý DN
7 Lợi nhuận thuần từ SXKD
8 Lợi nhuận trước thuế
9 ThuếTNDN Phải nộp
10 Lợi nhuận sau thuế

1.5. Đặc điểm công tác kế toán .
1.5.1. Hình thức kế toán:
Công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng tổ chức công tác kế
toán theo hình thức tập trung. Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Sổ sách trong hình thức này bao gồm :
- Chứng Từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các TK
- Bảng cân đối số phát sinh
- Các sổ kế toán chi tiết

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc

Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại

Sổ quỹ

.

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái

Bảng cân đối số phát
sinh


Báo cáo tài chính

Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.5.2. T chc b mỏy k toỏn.
B Mỏy k toỏn ca cụng ty c t chc theo s sau:
S b mỏy k toỏn ca cụng ty TNHH TM V Xõy Dng Hi Thng

Kế toán trởng

Kế toán
tổng hợp và
kiểm soát

Kế toán l
ơng,
BHXH,BHY
T, KPCĐ


Kế toán
NVLCCDC

Kế toán
TM-TGNH

Th qu

K toỏn trng :
L ngi ph trỏch cụng vic k toỏn ca cụng ty, t chc hng dn cỏc
nghip v cng nh vic nghiờn cu trin khai ch k toỏn hin hnh ca nh
nc. Chu trỏch nhim trc giỏm c cụng ty v nh nc v t chc cụng tỏc k
toỏn ti chớnh, hng dn, kim tra, tỡnh hỡnh thc hin cỏc ch k toỏn ca nh
nc, lp bỏo cỏo ti chớnh, xột duyt cỏc bỏo cỏo k toỏn ca cụng ty trc khi gi
ti c quan chc nng, tham gia gúp ý kin vi lónh o v hot ng ti chớnh
cú bin phỏp qun lý, u t kp thi, cú hiu qu.
K toỏn NVL-CCDC:
Chp hnh y cỏc nguyờn tc, th tc v chng t, s sỏch nhp-xut
nguyờn vt liu, cụng c dng c, tớnh toỏn v phn ỏnh kp thi, chớnh xỏc nhng
nghip v phỏt sinh. Tng cng qun lý vt liu m bo vt liu c an ton,
y , khụng tham ụ lóng phớ.
Gii quyt nhng vn ng vn, giỏm sỏt vic chp hnh k hoch thu
mua, cp phỏt d tr vt liu,cung cp nhng s liu cn thit lm bỏo cỏo thng kờ
v phõn tớch kinh t, k toỏn vt t kiờm k toỏn cụng c dng c.

SVTH: Trnh Kim Hnh - CN2-KT6

10


Chuyờn thc tp tt nghip


Kế toán tiền lương:
Tổ chức hạch toán ban đầu về lao động tiền lương, tổ chức ghi chép ban đầu,
ghi sổ kế toán, báo cáo phân tích thông tin về lao động tiền lương về phòng giám
đốc . Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong chi phí, từ đó tính lương phải trả
cho các bộ phận, cho các đội sản xuất . Đánh giá kịp thời đầy đủ chính xác làm cơ
sở hạch toán hợp lý với đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đồng thời cung
cấp tài liệu cho việc phân tích hoạt động kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng
quỹ tiền lương , kiêm kế toán các khoản phải thu.
Kế toán tổng hợp:
Tập hợp các loại chứng từ, tập hợp các chi tiết để tính gia thành sản phẩm cho
từng công trình và kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ giữ và theo dõi quỹ tiền mặt hàng ngày.
- Các nhân viên kinh tế, các xưởng, đội xây dựng có nhiệm vụ thu thập và
theo dõi các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh ở từng xưởng, từng đội đó từ đó cung cấp
các chứng từ số liệu làm cơ sở cho những bộ phận kế toán có liên quan đến phòng
kế toán.
1.5.3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH TM Và Xây Dựng Hải
Thắng.
- Hình thức kế toán công ty sử dụng theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của bộ truởng bộ tài chính.
- Công ty tính kỳ kế toán theo quý, niên độ kế toán theo năm tài chính hiện hành.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: TSCĐ của công ty được xác định nguyên giá
theo nguyên tắc giá phí và được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường
thẳng với tỷ lệ khấu hao quy định theo thông tư hướng dẫn số 203/2009/ TT/ BTC
ngày 20 /10/2009 của Bộ Tài Chính
- Công ty sử dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình

quân sau mỗi lần nhập.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phương pháp kê
khai thường xuyên.

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Các TK công ty sử dụng : Tk 111; TK112;TK131; TK133; TK141; TK152;
TK153; TK154; TK211; TK214; TK 241; TK 333; TK334; TK411; TK414; TK
421; TK 431; TK 511; TK 515; Tk 621; TK 622; TK 627; TK 631; Tk 641; TK
642; TK 821; TK 911.
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty bao gồm :
+ Các chứng thuộc chỉ tiêu tiền tệ : Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền,bảng kê
chi tiền....
+ Các chứng từ thuộc chỉ tiêu bán hàng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn
GTGT
+ Các chứng từ thuộc chỉ tiêu TSCĐ: HĐGTGT, biên bản giao nhận TSCĐ,
biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Các chứng từ thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho : Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, biên bản kiểm kê vật tư, hoá đơn GTGT của nhà cung cấp, các thẻ kho, bảng
kê mua hàng
+ Các chứng từ thuộc chỉ tiêu tiền lương : Bảng chấm công các bộ phận,
phiếu báo làm thêm giờ, giấy chứng nhận nghỉ ốm, giấy chứng nhận nghỉ thai sản

hưởng BHXH, bảng thanh toán tiền lương, Bảng kê trích nộp các khảon theo lương,
bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
1.6. Tình hình sử dụng phần mềm kế toán:
- Hiện tại Công Ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Hải Thắng chưa sử
dụng phần mềm kế toán mà tất cả các chứng từ, sổ sách kế toán vẫn được các nhân
viên kế toán làm trên EXCEL .

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HẢI THẮNG.
1. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán nguyên liệu tại
công ty TNHH Thương mại Và Xây Dựng Hải Thắng.
1.1. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương
Mại Và Xây Dựng Hải Thắng.
Thủ tục nhập:
- Nhập kho do mua ngoài:
Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn mua vật tư công ty tiến hành làm thủ tục nhập
kho theo quy định. NVL của doanh nghiệp đều mua từ các xí nghiệp , các công ty
lân cận nên chi phí vận chuyển NVL được bên bán tính vào giá ghi trên hoá đơn.
Khi nguyên vật liệu được vận chuyển đến nhà mảytước hết phải thông báo cho các
thành viên tham gia kiểm nghiệm vật tư nhập kho, những người có trách nhiệm mua
và nhập kho NVL, các thành viên trong ban kiểm nghiệm vật tư phải ký vào biên
bản kiểm nghiệm vật tư, các chứng từ liên quan cần thiết để đảm bảo đúng đủ cả về
số lượng và chất lượng vật tư nhập kho.

Sau khi đã kiểm tra về số lượng và chất lượng vật tư thủ kho lập phiếu nhập
kho . Định kỳ căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho ghi số lượng vật tư đó vào thẻ kho
Tại phòng kế toán, kế toán vật tư vào sổ chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ , số lượng, đơn giá, thành tiền của vật tư nhập kho.
Thủ tục xuất kho :
Để theo dõi chặt chẽ số lương NVL xuất kho cho các bộ phận trong công ty
làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử
dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư, vì vậy tất cả các nguyên vật liệu xuất kho
phải đúng quy cách , số lượng sản phẩm và thời gian ghi trong phiếu , chỉ được xuấ
kho vật tư cho người có đủ giấy tờ hợp lệ tuỳ theo quy định .
Phiếu xuất kho phải ghi rõ họ tên người nhận, địa chỉ( Bộ phận ) lý do xuất
kho nguyên vật liệu. Sau khi xuất kho, người nhận vật tư và thủ kho phải ký vào
phiếu xuất kho.

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi số lượng vật liệu xuất kho vào thẻ kho.
Kế toán vật tư vào sổ chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng, kế toán tổng hợp vào
chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản có liên quan.
1.2 Phân loại nguyên liệu vật liệu tại công Ty TNHH Thương Mại Và Xây
Dựng Hải Thắng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải sử dụng rất nhiều
loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công cụ, tính năng khác
nhau. Khi tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại NVL phục vụ cho kế toán
quản trị , công ty đã phân loại kế toán nguyên vật liệu như sau :

Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động cấu thành nên thực tế chính
của sản phẩm được sản xuất ra như xi măng, sắt thép, gặch cát....
Vật liệu phụ : Là những loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng phụ như làm
tăng chất liệu sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng
cụ hoạt động được bình thường như : Vôi, ve, đinh ốc....
- Nhiên liệu : Là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất như xăng, dầu... phục vụ cho phương tiện vận tải
- Phụ tùng thay thế : Là những vật tư, phụ tùng chi tiết được sử dụng thay
thế, sửa chữa những máy móc , thiết bị, phương tiện vận tải....
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản như giáo bay, bàn
xoa, xẻng phục vụ cho công tác xây dựng.
- Vật liệu khác : Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên.
1.3. Phương pháp tính giá NLVL
Tại công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng nguyên vật liệu
xuất kho được tính giá theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
( Bình quân liên hoàn)
Đơn giá bình quân = Giá thực tế tồn trước khi nhập+Giá thực tế của lần nhập
Số lượng thực tế tồn

+ Số lượng thực tế của lần

trước khi nhập

nhập đó

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho ta lại tính đơn giá bình quân, giá
đơn vị xuất kho là giá bình quân của lần nhập ngay trước đó .
1.4. Quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu tại công Ty TNHH
Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng.
NVL là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được
sản xuất ra như xi măng, sắt thép, gạch cát... do đặc điểm các loại vật liệu chính
của công ty là các loại vật liệu dùng cho xây dựng nên yêu cầu quản lý chặt chẽ ở
tất cả các khâu.
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường thì các doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật
liệu được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách chủng loại. Kế hoặch thu mua
đúng tiến độ phù hợp với kế hoặch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng công ty phải
thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giấ tình hình thực hiện kế hoặch thu mua để
từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua
thấp nhất.
- Khâu bảo quản : Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới việc
tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cân, đo, kiểm tra, thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát,
hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hoá của nguyên vật liệu,
hạn chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi
hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và
định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình
sản xuất không bị trì trệ, gián đoạn cho việc cung cấp thu mua không kịp thời hoặc
gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều
- Khâu sử dung : Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao

nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp . Do vậy,
ở khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương Mại
Và Xây Dựng Hải Thắng.
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH
TM và XD Hải Thắng
2.1.1 . Chứng từ sử dụng .
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp
thời, đúng chế độ quy định.
Để theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, công ty đã sử dụng các
chứng từ chủ yếu sau :

- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03-VT);
- Hoá đơn (GTGT)- Mẫu 01 GTKT- 3LL
- Hoá đơn bán hàng - Mẫu 02 GTTT -3LL
Sổ sách sử dụng
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ.

- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ
2.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết .
Hiện tại công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Hải Thắng đang sử dụng
phương pháp ghi sổ kế toán chi tiết là phương pháp hạch toán thẻ song song.
Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: Ghi chép, theo dõi về mặt số lượng (hiện vật) của từng loại nguyên
vật liệu.
- Ở phòng kế toán: Ghi chép, theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị từng loại
vật tư nguyên vật liệu

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Bảng tổng
hợp nhập xuất - tồn
kho NVL

sổ chi tiết NVL


Phiếu xuất kho
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ở kho: Hàng ngày việc hạch toán nguyên vật liệu đều được thực hiện trên
thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng loại nguyên vật liệu. Hàng ngày thủ kho căn cứ
vào phiếu nhập, phiếu xuất để ghi số lượng thực nhập, thực xuất để ghi vào thẻ kho.
Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ theo loại vật tư để tiện cho việc theo
dõi, kiểm tra đối chiếu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên sổ thẻ
kho với số tồn trên thực tế. Hàng ngày sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển
những chứng từ nhập , xuất kho cho phòng kế toán, kèm theo giấy giao nhận chứng
từ nhập kho.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu cho từng
loại nguyên vật liệu cho đúng với thẻ kho của thủ kho để theo dõi về mặt giá trị và
số lượng. Hàng ngày khi nhận các chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng
từ, tính thành tiền, phân loại chứng từ. Từ những chứng từ nhận được kế toán vào
sổ chi tiết nguyên vật liệu.Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ
kho và sổ chi tiết. Mặt khác kế toán tổng hợp chứng từ vào bảng tổng hợp nhâp xuất - tồn, đối chiếu số liệu trên sổ cái các tài khoản.

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2.2. Kế toán tổng hợp:
Tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng ghi nhận kế toán

hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên , liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư trên sổ kế toán
Theo phương pháp kê khai thường xuyên các tài khoản kế toán hàng tồn kho
được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm vật tư . Vì vậy,
giá trị vật tư tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê vật tư tồn kho thực tế so sánh đối
chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán.
2.2.1. Tài khoản sử dụng :
- TK 152 “ Nguyên liệu vật liệu”
- TK 153 “ công cụ dụng cụ”
2.2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi chép vào sổ kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hải Thắng
Ngày 12/12/2010 theo hoá đơn GTGT số 562542 ngày 12/12/2010 công ty
mua xi măng Phúc Sơn của công ty xi măng Phúc Sơn với số lượng 500 tấn với
đơn giá (chưa VAT) : 685 335đ , thuế VAT 5% tiền hàng đã thanh toán bằng
chuyển khoản .

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Mẫu số : 01 GTKT-3LL-01

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG


PT/2010B
6818667

Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 12 tháng 12 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty xi măng Phúc Sơn
Địa chỉ: Phú Tứ - Kinh Môn - Hải Dương

Tài khoản :.....................................................................................................
Điện thoại : ............................................MST : 0500719123
Người mua hàng: Lê Huy Độ
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Thương mại Và Xây Dựng Hải Thắng
Địa chỉ : 44 Nguyễn Khánh Toàn – Quan Hoa- Cầu Giấy- HN
Sốtài khoản :.............................................................................................
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MST: 0104167885
STT
1

Tên hàng



ĐVT

hàng
Xi măng PS 001
Tấn

Số lượng

1000

Đơn giá
685.800

Thành tiền
685.800.000

Cộng tiền hàng
685.800.000
Tiền thuế GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
68.580.000
Tổng cộng tiền thanh toán
754.380.000
Số tiền viết bằng chữ: Bẩy trăm năm tư triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng.
Người mua hàng

Người bán hàng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, đóng dấu, họ tên)

Hoá đơn GTGT sử dụng cho các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ, để
xác nhận số lượng, số tiền bán ra cho người mua và số thuế GTGT được khấu trừ
tính cho số hàng hoá đã mua.

Hoá đơn GTGT do người bán lập khi bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ
thu tiền. Mỗi hoá đơn được lập cho những hàng hoá có cùng thuế suất thuế suất
SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


thuế giá trị gia tăng.
Xi măng Phúc Sơn được vận chuyển đến ban kiểm nghiệm vật tư của doanh
nghiệp để tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng. Biên bản kiểm nghiệm vật tư
được lập.

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Công ty TNHH TM Và XD Hải Thắng

Mẫu số 04 - VT

Ban kiểm nghiệm vật tư

QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

BIÊN BẢN NGHỆM THU XI MĂNG

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 424/HĐKT ngày 20/09/2010
Căn cứ theo hoá đơn số 6818667 ngày 12/12/2010 của công ty xi măng Phúc Sơn
Ban kiểm nghiệm, gồm có:
1. Nguyễn Thị Dự - Trưởng ban
2. Ông Hán Văn Thức - Uỷ Viên
3. Bà Trần Hồng Sâm- ủy viên
Hai bên cùng nhau kiểm nghiệm số Xi măng mà công ty xi măng Phúc Sơn đã giao
cho công ty và thống nhất đưa ra quyết định như sau:
STT

Tên hàng

Mã hàng

ĐVT

Số lượng
theo hóa

Kết quả kiểm nghiệm
SL đúng
Số lượng
quy cách

đơn

sai quy
cách

01


Xi măng

001

Tấn

1000

1000

0

Ý KIẾN CỦA BAN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ: số vật tư trên đã đạt số
lượng và chất lượng đúng theo hợp đồng, đủ tiêu chuẩn nhập kho.
Ngày 12 tháng 12 năm 2010
Thủ kho
(ký, họ tên)

Cán bộ kiểm nghiệm

Trưởng ban

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Số vật tư trên đã được công ty TNHH TM Và XD Hải Thắng nhập kho theo
phiếu nhập kho số 253
Đơn vị : Công Ty TNHH TM Và

XD Hải Thắng

Mẫu số 01-VT

PHIẾU NHẬP KHO

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

21

Số 253

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Địa chỉ : 44 Nguyễn Khánh Toàn

Ngày12tháng 12 năm2010 Nợ : 152

QĐ:15/2006/QĐ-BTC

Có: 112

Họ tên người giao hàng : Lê Thị Thuận
Địa chỉ : Công ty xi măng Phúc Sơn
Theo hoá đơn số 6818667 ngày 12/12/2010 của công ty xi măng Phúc Sơn
Nhập tại kho: công ty
Tên nhãn
STT
1

01.

hiệu quy


số

cách vật tư
2
3
Xi
măng

ĐVT
4
Tấn

CT
5
1000

Số lượng
Thực

Đơn giá

Thành tiền

nhập
6

1000

7
685.800

8
685.800.000

PS

Cộng
685.800.000
Tổng số tiền bằng chữ: Sáu trăm tám mươi năm triệu tám trăm nghìn đồng.
Ngày 12 tháng 12 năm 2010
Người giao hàng
(ký, họ tên)

Thủ kho
(ký, họ tên)

Người lập phiếu

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

* Tác dụng : Phiếu nhập kho dùng để xác định số lượng, giá trị NVL nhập
kho làm căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho và kế toán ghi sổ kế toán, thanh toán tiền

hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan
* Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường
hợp nhập kho vật tư mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp
cổ phần, nhận liên doanh hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê. Khi lập Phiếu
nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên người nhập
SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


vật tư, sản phẩm hàng hoá, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho hoặc tên kho nhập.
* Phương pháp lập : Căn cứ vào lệnh nhập kho cũng như các hóa đơn
bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng của nhà cung cấp thủ kho lập phiếu nhập
kho 3 liên, ký ghi rõ họ tên vào phần người lập phiếu.. Thủ kho căn cứ vào số
lượng thực nhập ghi số lượng vào cột thực nhập và ký tên vào phiếu nhập kho .
Sau đó chuyển cho phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán vật liệu chuyển
cho kế toán trưởng ký xác nhận. Kế toán trưởng kiểm tra và ký xác nhận sau đó
chuyển trả cho kế toán vật liệu.
Ngày 18/12/2009 xuất kho 500 tấn xi măng Phúc sơn cho sản xuất bê
tông tươi

Đơn vị : Công Ty TNHH TM Và
XD Hải Thắng
Địa chỉ : 44 Nguyễn Khánh Toàn

Mẫu số 01-VT

PHIẾU XUẤT KHO


Số 253

Ngày18tháng 12 năm2010 Nợ : 621

QĐ:15/20z6/QĐ-BTC

Có: 152

Họ tên người nhận hàng: Lê Thị Thuận
Bộ phận : Đội số 2
Lý do xuất kho: xuất kho cho sản xuất bê tông tươi ở đội số 2
Kho xuất: kho công ty

kho nhập: kho 2

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Tên nhãn
STT
1
01.

hiệu quy
cách vật tư

2
Xi măng PS


số
3

ĐVT
4
Tấn

Số lượng
Thực
CT
xuất
5
6
500
500

Cộng

Đơn giá

Thành tiền

7
8
685.335 342.667.500


342.667.50

0
Tổng số tiền bằng chữ: Ba trăm bốn mươi hai triệu sáu trăm sáu bẩy nghìn năm
trăm đồng
Ngày 18 tháng 12 năm 2010
Người giao hàng
(ký, họ tên)

Thủ kho
(ký, họ tên)

SVTH: Trịnh Kim Hạnh - CĐN2-KT6

Người lập phiếu

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


×