Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Bệnh viêm mạch bạch huyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.27 KB, 2 trang )

Bệnh viêm mạch bạch huyết (Viêm bạch
mạch)
Đừng quên Like - chia sẻ nếu bài viết hữu ích:

Định nghĩa
Mục lục [Ẩn]






Định nghĩa
Căn nguyên
Triệu chứng
Chẩn đoán, dựa vào:
Điều trị

Viêm xảy ra ở những mạch bạch huyết dưới da.

Căn nguyên
Hay xảy ra nhất là do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết từ một vết thương có thể rất nhỏ.

Triệu chứng
Ở điểm xâm nhập của vi khuẩn, thấy phù viêm, đau. Từ điểm xuất phát này, đôi khi thấy
có một đường nhỏ màu đỏ do viêm lan ra xa. Sờ nắn thấy hạch bạch huyết địa phương
sưng, đau. Bệnh nhân sất cao, đôi khi kèm theo có cơn rét run.
Xét nghiệm cận lâm sàng: thường tăng bạch cầu trong máu. Cấy máu đôi khi cho kết
quả dương tính. Nếu điểm xâm nhập tiết ra dịch rỉ viêm, thì phải cấy dịch đó.

Chẩn đoán, dựa vào:








Tình trạng sốt cấp tính.
Viêm mô tế bào cấp tính, từ ổ viêm có thể thấy các đường vân đỏ do viêm lan ra
xa. Sưng đau hạch bạch huyết địa phương.
Chẩn đoán phân biệt, với những trường hợp sau:
Viêm tĩnh mạch huyết khối nông: không có vết xâm nhập. Thừng tĩnh mạch bị
viêm nhìn thấy rõ và sờ nắn thấy được. Hạch bạch huyết địa phương không sưng đau.
Viêm (da) quầng: hay xảy ra nhất là ở mặt, nhưng đôi khi cũng thấy ở chi. Viêm
quầng hình thành bởi một mảng ban đỏ nổi cao hơn mặt da, phủ bởi các mụn nước, và
bao quanh bởi một gò.





Mô dưới da bị nhiễm những mầm bệnh kỵ khí: da bị phá huỷ nói chung trên diện
rộng và quan trọng.
Bệnh mèo cào: diễn biến chậm chạp, âm ỉ, và ít đau.

Điều trị




Penicillin tiêm tĩnh mạch. Erythromycin hoặc một loại cephalosporin trong trường

hợp dị ứng với penicillin. Nếu sau 2- 3 ngày điều trị mà thất bại, thì sử dụng một
thuốc kháng sinh có hiệu quả hơn dựa trên kháng sinh đồ.
Tại chỗ: nếu có ápxe thì phải dẫn lưu. Nếu là viêm mô tế bào đơn thuần thì
không được rạch.



×