Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng sinh trưởng, phát triển của hoa Lily Alusta trong vụ Xuân Hè 2014 tại Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 59 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ A HOÀNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI VỤ ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA HOA LILY ALUSTA TRONG
VỤ XUÂN HÈ 2014 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Cây trồng

Khoa

: Nông học

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ A HOÀNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI VỤ ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA HOA LILY ALUSTA TRONG
VỤ XUÂN HÈ 2014 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Cây trồng

Lớp

: K43 - TT - N01

Khoa

: Nông học

Khoá học


: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : TS.Đặng Thị Tố Nga

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Đối với mỗi sinh viên, để kết thúc quá trình học tập đều phải trải qua
giai đoạn thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình học tập, sinh viên đã có một
lượng kiến thức lý thuyết cơ bản, và thực tập tốt nghiệp là điều kiện để củng
cố và hệ thống toàn bộ lượng kiến thức đó. Bên cạnh đó, thực tập tốt nghiệp
còn giúp cho sinh viên làm quen với điều kiện sản xuất thực tế, vững vàng
hơn về chuyên môn và biết vận dụng kiến thức đã học vào sản xuất cũng như
cho quá trình làm việc khi ra trường.
Từ những cơ sở trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Nông học em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng sinh trưởng, phát triển của hoa Lily
Alusta trong vụ Xuân Hè 2014 tại Thái Nguyên”. Đề tài được tiến hành tại Khu
công nghệ cao - khoa Nông học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, thời
gian thực hiện từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2014.
Có được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo TS. Đặng Thị Tố Nga cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Nông học, gia đình và bạn bè đã giúp em hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 5, năm 2015
Sinh viên

Lý A Hoàng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Giá trị sản lượng một số mặt hàng nông sản nhập khẩu của Thế giới
năm 2007......................................................................................................10
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2011 .....12
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân Hè 2014 tại thành phố Thái
Nguyên .........................................................................................................27
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của thời thời vụ đến các giai đoạn sinh trưởng và phát
triển của hoa Lily Alusta qua các thời vụ ....................................................28
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái tăng trưởng chiều cao hoa Lily
Alusta ...........................................................................................................30
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái ra lá hoa Lily Alusta ...............32
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu về hình thái của hoa lily
Alusta ...........................................................................................................34
Bảng 4.6: Ảnh hưởng thời vụ đến yếu tố cấu thành năng suất hoa lily Alusta ............36
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của thời vụ đến độ bền của hoa lily Alusta thí nghiệm ........38
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của thời vụ đến số hoa trên cây ........................................39
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của giống lily Alusta ở các thời vụ khác nhau .........41


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ động thái tăng trưởng chiều cao cây của hoa lily Alusta .......31
Hình 4.2: Động thái ra lá của hoa lily Alusta.......................................................33


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CS

: Cộng sự

TV

: Thời Vụ

CTV

: Cộng tác viên

XB

: Nhà xuất bản

TGST

: Thời gian sinh trưởng


TR. Đ

: Triệu đồng


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài. .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài. ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của để tài ........................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 3
2.1.2. Nguồn gốc - phân loại .............................................................................. 3
2.1.3. Đặc điểm thực vật học ............................................................................. 5
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và ở Việt Nam ................. 9
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới ..................................... 9
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam .....................................12
2.3. Tình hình nghiên cứu cây hoa trên thế giới và ở Việt Nam .....................14
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây hoa trên thế giới ...........................................14
2.4. Yêu cầu ngoại cảnh ...................................................................................16
2.4.1. Nhiệt độ ..................................................................................................16
2.4.2. Ánh sáng ................................................................................................17
2.4.3. Nước .......................................................................................................17
2.4.4. Không khí ...............................................................................................17

2.4.5. Đất ..........................................................................................................17
2.4.6. Dinh dưỡng ............................................................................................18
2.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc. .....................................................................18
2.5.1. Kü thuËt trång hoa Lily ..........................................................................18
2.5.2. Lµm ®Êt vµ lªn luèng ..............................................................................18
2.5.3. ChuÈn bÞ ph©n bãn lãt ............................................................................19


vi

2.5.4. Thời vụ ...................................................................................................19
2.5.5. MËt ®é vµ kho¶ng c¸ch ..........................................................................19
2.5.6. C¸ch trång ..............................................................................................19
2.5.7. Che s¸ng .................................................................................................19
2.5.8. ChÕ ®é bãn ph©n thóc, t-íi n-íc cho c©y ..............................................20
2.5.9. Lµm cá, xíi x¸o, lµm giµn ®ì c©y ..........................................................20
2.5.10. C«ng t¸c phßng trõ s©u bÖnh h¹i ..........................................................20
2.5.11. Thu ho¹ch vµ b¶o qu¶n.........................................................................21
PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................23
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm ..............................................23
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ......................................................23
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................23
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................23
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.......................................................24
3.4.1. Theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển .........................................24
3.4.2. Theo dõi năng suất, chất lượng của giống hoa lily Alusta.....................24
3.4.3. Theo dõi tình hình sâu bệnh ...................................................................25
3.4.4. Hiệu quả kinh tế .....................................................................................25
3.5. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ................................................................26

3.6. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................26
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................27
4.1. Diễn biến thời tiết, khí hậu tỉnh Thái Nguyên ..........................................27
4.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của hoa Lily Alusta qua các
thời vụ .....................................................................................................28
4.3. Khả năng sinh trưởng và phát triển của hoa Lily qua các thời vụ ............30
4.3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây giống hoa Lily Alusta .................30
4.3.2. Động thái ra lá của hoa Lily Alusta qua các thời vụ..............................32


vii

4.3.3. Một số chỉ tiêu về hình thái của hoa Lily Alusta thí nghiệm qua các vụ. .........33
4.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hoa
Lily Alusta thí nghiệm .............................................................................35
4.4.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hoa
Lily Alusta thí nghiệm .............................................................................35
4.4.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến độ bền hoa Lily Alusta thí nghiệm............37
4.4.3. Phân loại hoa Lily Alusta .......................................................................39
4.5. Tình hình sâu bệnh hại hoa Lily Alusta thí nghiệm ở các thời vụ. ...........40
4.6. Hiệu quả kinh tế của giống Lily Alusta ở các thời vụ (tính cho 360m2/vụ). .....40
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................42
5.1. Kết luận .....................................................................................................42
5.2. Đề nghị ......................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................43
I. Tài liệu tiếng Việt .........................................................................................43
II. Tài liệu nước ngoài......................................................................................44
III. Tài liệu trên Website ..................................................................................44



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ ngàn xưa cha ông ta đã yêu hoa, chơi hoa và coi nó như món ăn tinh
thần vô giá, là người bạn tâm giao. Hoa tượng trưng cho cái đẹp, mỗi loài
mang một ý nghĩa khác nhau, chứa đựng một tính cách riêng. Dưới thời
phong kiến nó được dùng như một tiêu chí đánh giá địa vị của con người
trong xã hội “Vua chơi lan, quan thưởng trà, bậc thế gia chơi cảnh” cho thấy
ngay từ xa xưa hoa, cây cảnh có vị trí lớn đến nhường nào trong đời sống.
Ngày nay cùng với sự tiến bộ và phát triển của xã hội, hoa tiếp tục được khai
thác sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực phục vụ con người như trong y học dùng làm
thuốc, nghiên cứu khoa học, chế suất nước hoa,… trang trí cảnh quan do vậy được
khai thác sản xuất, kinh doanh thương mại đem lại giá trị kinh tế lớn.
Cùng với đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu về hoa cũng
tăng lên. Thị hiếu cũng vậy, các loại hoa truyền thống như cúc, hồng, cẩm
chướng,… thì các loại hoa cao cấp như lan, lily, tuylip,… đang rất được ưa
chuộng trên thế giới và ở Việt Nam. Trong các loại hoa cao cấp thì hoa lily là
một trong những loại hoa có giá trị rất cao và rất được ưa chuộng hiện nay bởi
vẻ đẹp lạ, chất lượng cao, hương thơm quyến rũ, mầu sắc quý phái. Hoa Lily
là một loài hoa có giá trị kinh tế và giá trị thẩm mỹ cao, ngày càng được người
tiêu dùng ưa chuộng. Hoa Lily là một loại hoa đẹp, hiện nay là một trong sáu
loài hoa phổ biến và có giá trị nhất ( hồng, cúc, phăng, lay ơn, đồng tiền, lily).
Lily là một loại hoa mới phát triển gần đây, nhưng với vẻ đẹp quyến rũ của hoa
và hương thơm thanh nhã nên được xem là một trong những loại hoa ưa
chuộng nhất trên thế giới. Hiện nay có 300 giống khác nhau, chủ yếu phân bố ở
vùng ôn đới và hàn đới ( Bắc bán cầu ), một số ít ở vùng cao nhiệt đới. Hoa
Lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ thích hợp
ban ngày là 20-25 độ C ban đêm là 12 độ C. Như vậy, khí hậu nhiệt đới của



2

nước ta không thuận lợi nhiều cho sự sinh trưởng và phát triển của hoa lily (trừ
một số vùng có khí hậu ôn đới). Đây cũng là những hạn chế chính trong việc
chọn những loài phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Thái Nguyên có điều kiện thời tiết tương đối phù hợp cho sự sinh trưởng,
phát triển hoa. Trong thực tế sản xuất cho thấy có rất nhiều giống hoa lily được
nhập nội và trồng tại Thái Nguyên. Lily Alusta là giống được Viện Nghiên cứu
Rau Quả nhập nội, có khả năng sinh trưởng và phát triển trong điều kiện thời tiết
nước ta. Tuy nhiên để có năng suất cao và chất lượng tốt cần tiến hành thử
nghiệm các thời vụ trồng phù hợp đối với hoa lily là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng sinh trưởng, phát triển của
giống hoa Lily Alusta trong vụ Xuân Hè 2014 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài.
Xác định được thời vụ trồng thích hợp nhất đối giống hoa Lily Alusta
trong vụ Xuân Hè 2014 tại Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng sinh trưởng, phát triển
của giống hoa Lily Alusta trong vụ Xuân Hè tại Thái Nguyên.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất, chất lượng giống
hoa Lily Alusta vụ Xuân Hè tại Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học: giúp sinh viên có
được những kiến thức, kinh nghiệm thực tế trong quá trình trồng và chăm sóc hoa,
từ đó góp phần củng cố lý thuyết đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học.
Ý nghĩa thực tiễn: Xác định thời vụ trồng Lily Alusta thích hợp trong
vụ Xuân Hè và hoa có năng suất, chất lượng tốt để đem lại hiệu quả kinh tế

cao nhất cho người trồng.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của để tài
2.1.1. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thái Nguyên tổng diện tích là 3536,4 km2 . Trong đó: đất nông nghiệp
chiếm 37,798 ha chiếm chiếm 7.78% đất, đất Lâm nghiệp chiếm 333.059 ha
chiếm 68.53% đất còn lại là đất khác ( Tổng cục thống kê tỉnh Thái Nguyên 2010)
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần IX đề ra nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010-2014 đối với ngành nông nghiệp là “
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi , tận dụng nhưng tiềm năng lợi thế của
địa phương về đất đai, khí hậu thời tiết ở từng vùng sinh thái để nâng cao giá
trị kinh tế trên một đơn vị diện tích, tạo vùng sản xuất hàng hoá tập trung,
góp phần xoá đói giảm nghè, từng bước cải thiển ổn định và cuộc sống cho
nhân dân”.
Thái Nguyên là một tỉnh có khí hậu mát mẻ , nằm trong vùng nhiệt đới
gió mùa, một số khu vực mang đặc tính ôn đới, mùa đông đến sớm, mùa mưa
đến muộn. Với những thuận lợi trên, Thái Nguyên có thể phát triển trồng hoa
lily, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên IX đề ra. Để có cơ sở khoa học thực
tiễn trước khi phát triển loại hoa này tại Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành
trồng hoa lily để tìm ra được ưu nhược điểm của chúng , nhằm nâng cao
năng suất và chất lượng cho người trồng hoa.
2.1.2. Nguồn gốc - phân loại
* Nguồn gốc
Trung Quốc là nước trồng hoa lily sớm nhất. theo tài liệu cổ “Thần

nông bản thảo” thì củ lily có tác dụng thanh phế, nhuận táo, tư âm, thanh
nhiệt. Vì vậy, từ lâu củ lily ngoài tác dụng làm giống còn được dùng để ăn,


4

làm thuốc chữa bệnh… Những nghiên cứu cho rằng việc trồng lily để lấy củ
ăn, bắt đầu từ đời nhà Đường (Trung Quốc), nhưng trước đó cũng có những
bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của lily. Vì vậy, chẳng những người ta thích ăn củ mà
còn thích thưởng thức vẻ đẹp của hoa lily. Các nhà thơ nổi tiếng đời Đường,
đời Tống đều có thơ ca ngợi hoa lily.
Đến giữa thế kỷ 13, ít nhất có 3 loại Lily được ghi chép lại. Loại thứ nhất là
lily hoa trắng, dùng làm thuốc chữa bệnh được gọi là loại hoang dược. Loại thứ
hai là Quyển Đan (L. Lancipilium). Loại thứ ba là Sơn Đan (L. Taralium).
Cuối thế kỷ XVI, các nhà thực vật học Anh đã phát hiện và đặt tên cho các
giống lily. Đầu thế kỷ 17 Lily được di thực từ Châu Âu đến Châu Mỹ. Sang thế kỷ
18 các giống lily của Trung Quốc được di thực sang Châu Âu do vẻ đẹp và mùi
thơm hấp dẫn nên cây lily đã nhanh chóng phát triển và được coi là cây hoa quan
trọng của Châu Âu, Châu Mỹ (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [3].
* Phân loại
Lily (Limo Spp) là tên gọi chung cho tất cả các cây thuộc loài Lilium,
họ Lilyaceae. Đặc trưng của loài này là thân ngầm dưới đất có rất nhiều vảy
bao bọc lại nên người ta còn gọi đó là loại hoa bách hợp.
Trên thế giới có trên 300 giống khác nhau, chủ yếu phân bố ở vùng ôn
đới và hàn đới - Bắc bán cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt đới. Trung Quốc là
nước có nhiều chủng loại lily nhất và cũng là trung tâm, nguồn gốc lily trên thế
giới. Theo kết quả điều tra, ở Trung Quốc có khoảng 460 giống, 280 biến
chủng (chiếm 1/2 tổng số giống hoa lily trên thế giới), trong đó có 136 giống,
52 biến chủng do Trung Quốc tạo ra. Nhật Bản có 145 giống, trong đó có 19
giống là đặc trưng của Nhật. Hàn Quốc có 110 giống, trong đó có 30 giống

mang đặc trưng của nước này. Hà Lan có khoảng 320 giống, trong đó 80% là
các giống do chính Hà Lan tạo ra…(Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [3]


5

2.1.3. Đặc điểm thực vật học
Lily là cây thân thảo lâu năm. Phần dưới mặt đất gồm thân vảy, rễ.
phần trên mặt đất gồm lá, thân, mầm hạt (một số không có mầm hạt).
* Thân vảy
Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành. Trên đĩa thân vảy có vài
chục vảy hợp lại, vảy hình cầu dẹt, hình trứng dài, hình elip… Chất đất, kỹ
thuật trồng và tuổi của thân vảy ảnh hưởng rất lớn đến hình thái thân. Thân vảy
không có vỏ bao bọc. Màu sắc thân vảy thay đổi tùy theo loài và các giống
khác nhau: màu trắng, màu vàng, màu đỏ cam, màu đỏ tím… Kích thước của
thân vảy cũng tùy thuộc vào các loài, giống khác nhau. Loại nhỏ chu vi 6cm,
nặng 7 - 8 gam, loại to chu vi 24 -25 cm, nặng trên 350 gam. Mầm vảy to ở
ngoài, nhỏ ở trong, là nơi dự trữ nước và dinh dưỡng của thân vảy, trong đó
nước chiếm 70%, chất bột 23%, một lượng nhỏ Protein, chất khoáng, chất béo.
* Rễ
Rễ lily gồm 2 phần: Rễ thân và rễ gốc. Rễ thân còn gọi là rễ trên, do
phần thân mọc dưới đất sinh ra, có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nước và dinh
dưỡng, tuổi thọ của rễ này là một năm. Rễ gốc còn gọi là rễ dưới, sinh ra từ
gốc thân vảy, có nhiều nhánh, sinh trưởng khỏe, là cơ quan chủ yếu hút nước
và dinh dưỡng của lily, tuổi thọ của rễ này tới 2 năm…
* Lá
Lá lily mọc rải rác thành vòng thưa, hình kim, xòe hoặc hình thuôn,
hình giải, đầu lá hơi nhọn, không có cuống hoặc cuống ngắn. Lá to hay nhỏ
tùy thuộc vào giống, điều kiện trồng trọt và thời gian xử lý. Trên lá có từ 1 - 7
gân, gân giữa rõ ràng hơn, lá mềm có màu xanh bóng.

* Củ non và mầm hạt
Đại bộ phận lily có nhiều củ con ở gần thân rễ, chu vi mỗi củ từ 0,5 - 3
cm, số lượng củ con tùy thuộc giống và điều kiện trồng trọt.


6

Một số giống như Quyển Đan và các giống tạp giao, ở nách lá có mầm hạt
hình cầu hoặc hình trứng, khi chín có màu tím, tối, chu vi mầm hạt từ 0,5 - 1,5 cm.
* Hoa
Hoa lily mọc đơn lẻ, hoặc xếp đặt trên trục hoa, bao hoa hình lá, nhỏ.
Hoa chúc xuống, vươn ngang hoặc hướng lên. Hình dáng hoa là căn cứ chủ
yếu để phân loại lily. Ví dụ: loại hình loa kèn, 1/3 phía trước cong ngược lên;
loại hình phễu 1/3 phía trước cong ngược ra; loại hình cái cốc, phía trước hơi
cong; loại hình cầu cánh hoa 6 cái, 2 vòng nối nhau do 3 vòng đài và 3 cánh
tạo thành, màu sắc như nhau nhưng đài hoa hẹp hơn, cánh đều có hình elip,
gốc có tuyến mật. Rất nhiều giống lily ở gốc cánh có chấm màu tím, hồng…
Nhị đủ 6 cái, giữa có cuống màu xanh nhạt, gắn với nhau hình thành chữ T.
Trục hoa nhỏ dài, đầu trục phình to, có 3 khía, tử phòng ở phía trên. Màu sắc
hoa lily rất phong phú: trắng, phấn hồng, đỏ, vàng, vàng cam, đỏ tím, tạp
sắc… Màu sắc lốm đốm có đen, đỏ thắm, đỏ tím, đen nâu… Phấn hoa có màu
vàng hoặc đỏ cam, đỏ nâu, nâu tím…
* Quả
Quả hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, bên trong có 3 ngăn. Hạt
hình dẹt, xung quanh có cánh mỏng, hình bán cầu, hoặc 3 góc, vuông dài. Độ
lớn của hạt, trọng lượng hạt, số lượng hạt tùy theo giống. Ví dụ: giống
L.coniolor hạt nhỏ, đường kính ~ 5mm mỗi gam 700 - 800 hạt; giống
L.henrgi, giống L.auratum hạt to, đường kính 12mm, mỗi gam có 170 - 180
hạt. Trong điều kiện khô, lạnh, hạt lily có thể bảo quản được 3 năm (Đặng
Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [3].

2.1.3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục
* Đặc điểm sinh trưởng thân
Sự sinh trưởng phát dục của lily có thể chia ra các giai đoạn: phát
triển trục thân, ra nụ, nở hoa, kết hạt, chết khô. Thân vảy vùi trong đất sau


7

khoảng 2 tuần sẽ nảy mầm. Tuy nhiên, trong trường hợp xử lý lạnh không
đầy đủ hoặc gặp thời tiết lạnh thời gian nảy mầm có thể kéo dài tới 5 tuần
(tùy theo giống và điều kiện thời tiết). Từ khi ra nụ đến lúc nở hoa mất 4 - 7
tuần. Các giống khác nhau có mức độ chênh lệch nhau khá lớn về thời gian
sinh trưởng của cây.
Trục thân của lily là do trục mầm dinh dưỡng co ngắn lại tạo ra. Trục
thân chia ra trục thân sơ cấp và trục thân thứ cấp. Đầu trục sơ cấp chính và
mầm dinh dưỡng co ngắn, trục thứ cấp nằm giữa mầm dinh dưỡng co ngắn và
vảy, có từ 1 đến 3 cái, là trung tâm phát dục ra củ con đời sau. Có một số
mầm lá, là vảy mới, quyết định đến sự hình thành củ con.
Sau khi phá ngủ trục sơ cấp, ở trên mầm nách trục thân là vùng vươn
dài thứ nhất, mầm đỉnh co ngắn, vươn lên mặt đất, lá trên bắt đầu mở ra, khi
cây ra nụ thì số lá đã được cố định. Chiều cao cây quyết định bởi số lá và
chiều dài đốt, số lá chịu ảnh hưởng của chất lượng củ giống, điều kiện và thời
gian xử lý lạnh củ giống, thường thì số mầm lá đã được cố định trước khi
trồng. Vì vậy, chiều cao cây vẫn chủ yếu quyết định bởi chiều dài đốt. Trong
điều kiện ánh sang yếu, ngày dài, nhiệt độ thấp và xử lý trước khi bảo quản
lạnh lâu, đều có tác dụng kéo dài đốt thân. Ngược lại ánh sáng mạnh, ngày
ngắn, nhiệt độ cao lại ức chế đốt kéo dài. Ở phạm vi nhiệt độ từ 20 - 300C nếu
cứ tăng thêm 2 0C cây có thể thấp đi 2cm. Nắm được đặc tính này người ta có
thể xử lý giờ chiếu sáng trước khi ra nụ khoảng 4 - 5 tuần để điều chỉnh chiều
cao cây rất có hiệu quả (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [3].

2.1.3.2. Đặc điểm phát dục
* Sự phân hóa hoa
Trong điều kiện tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam, lily được trồng vào
tháng 9 tháng 10 và bắt đầu phân hóa hoa vào tháng 11 tháng 12, quá trình
phân hóa hoa được hoàn thành trong khoảng 40 - 60 ngày. Các giống Á châu


8

đa số thuộc loại này. Khi bắt đầu nảy mầm cũng là lúc cây bắt đầu phân hóa
mầm hoa. Nguyên nhân là do mầm co ngắn trong vảy rất mẫm cảm với nhiệt
độ thấp. Củ lily xử lý lạnh 50C từ 4 - 6 tuần, sau khi trồng 10 - 14 ngày đỉnh
sinh trưởng mầm rút ngắn, đã bắt đầu hình thành mầm hoa nguyên thủy. Mỗi
mầm hoa nguyên thủy này lại kèm theo 1 - 2 mầm khác. Khi củ đã được xử
lý lạnh thì trước khi trồng, củ có thể mọc mầm và phân hóa hoa, vì vậy nếu
không trồng kịp thời sẽ bất lợi cho phát dục mầm hoa. Do đó trước khi mọc
mầm hoặc khi mầm ngắn hơn 1cm phải trồng ngay. Tuy nhiên, một số giống
thuộc nhóm lai phương Đông và lily thơm lại thuộc loại sau khi nảy mầm 1
tháng mới bắt đầu phân hóa hoa, đó cũng là nguyên nhân các giống này có
thời gian sinh trưởng dài.
* Sự ra hoa
Sự phân hóa hoa và số lượng mầm hoa chịu ảnh hưởng lớn của điều
kiện trước khi trồng (chất lượng củ giống, điều kiện xử lý), nhưng tốc độ phát
dục của nụ và hoa lại chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện sau khi trồng. Nhị đực
và nhị cái của lily cùng chín một lúc. Sau khi thụ tinh 10 - 15 ngày, tử phòng
bắt đầu phình to. Thời gian quả chín tùy thuộc vào giống. Giống ra sớm thì
cần khoảng 60 ngày, giống ra hoa trung bình cần 80 - 90 ngày, giống ra hoa
muộn cần ít nhất tới 150 ngày.
Ánh sáng mạnh tạo ra sự bại dục của nụ, đồng thời còn gây ra cháy lá,
việc xử lý che nắng sẽ giảm thui nụ. Ngược lại ánh sáng yếu (đặc biệt là mùa

Đông) cũng làm thui nụ và ảnh hưởng đến chất lượng hoa.
Quả chín sau khi hoa nở được khoảng 2 tháng. Khi quả có màu
vàng sẽ nứt ra, hạt có cánh vì vậy ở điều kiện tự nhiên có thể truyền đi
theo gió. Sau khi thu hoạch quả, thân lá khô héo, lúc này ta có thể thu
hoạch củ để làm giống.


9

* Sự ngủ nghỉ của củ và biện pháp phá ngủ
Kỹ thuật quan trọng trong việc trồng hoa lily là phải phá ngủ của củ.
Nếu trồng củ chưa qua phá ngủ sẽ dẫn đến tỷ lệ nảy mầm thấp và thường xuất
hiện hiện tượng hoa mù. Các giống thuộc dòng Á châu lai có thời gian ngủ
nghỉ kéo dài từ 3 - 6 tháng. Dùng nhiệt độ thấp để phá ngủ là biện pháp hữu
hiệu nhất hiện nay. Nhìn chung hầu hết các giống bảo quản lạnh 50C sau 4 - 6
tuần là phá được ngủ nghỉ. Nhưng cũng có một số giống như Connecticut cần
6 - 8 tuần; giống Yellow Blage cần đến 8 tuần. Cùng một giống việc xử lý
lạnh càng lâu thì thời gian từ trồng đến ra hoa càng ngắn. Ví dụ: giống
Prominence xử lý 3 tuần thời gian cần cho ra hoa 127 ngày, xử lý 4 tuần thời
gian cần cho ra hoa là 104 ngày, xử lý 5 tuần thời gian cần cho ra hoa là 92
ngày, xử lý 6 tuần thời gian cần cho ra hoa là 88 ngày… Từ đặc điểm này ta
có thể xác định được thời gian ra hoa, đồng thời xác định được thời gian trồng
thích hợp (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [3].
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Bước vào thế kỷ 21, người tiêu thụ trên thế giới đã có những đòi hỏi
mới về chất lượng cuộc sống: Ngon với thức ăn bổ dưỡng hơn, đẹp với những
tiện nghi vật chất và tinh thần phong phú hơn. Vì yêu cầu ăn ngon, sống đẹp
ngày càng được xem trọng cho nên Hoa - Cây cảnh đã trở nên một nhu cầu
không thể thiếu trong mọi sinh hoạt: hoa sinh nhật, hoa thăm hỏi, hoa tiệc

cưới, hoa trang trí văn phòng, hoa tôn vinh lễ hội, hoa cho ngày Cha Mẹ. Và
hoa theo cả con người cho tận đến khi kết thúc cuộc đời của mỗi người.
Chính vì vậy mà yêu cầu về hoa tăng rất nhanh và có một thị trường rất
lớn, kim ngạch nhập khẩu lên đến gần 102 tỷ USD (2003) với mức tăng
trưởng 6% mỗi năm, cao gấp nhiều lần so với thị trường các loại nông sản
khác vốn được xem trọng như gạo, cà phê, chè (Bảng 2.1).


10

Bảng 2.1: Giá trị sản lƣợng một số mặt hàng nông sản nhập khẩu
của Thế giới năm 2007
Loại hàng nhập khẩu
Rau & Quả

Giá trị sản lƣợng (USD)
97.900.226.000

Hoa - Cây cảnh

101.840.000.000

Gạo

9.249.026.000

Cà phê

7.548.041.000


Cao su

7.488.707.000

Chè

3.059.002.000

Hạt điều

1.569.312.000

Hồ tiêu

511.307.000

Thế giới

669.063.000.000

(Nguồn: [31]
Tuy nhiên tình hình sản xuất Hoa - cây cảnh trên thế giới ngày nay đã
có nhiều chuyển biến. Những nước sản xuất hoa - cây cảnh vốn nổi tiếng như
Hà Lan, Pháp nay đã trở thành những nước nhập khẩu và cũng là thị trường
tiêu thụ. Thay vào đấy, những nước đang phát triển, nơi lao động đang còn rẻ
và giá trị đất chưa cao như Trung Quốc, Malaysia, Nam Phi, Ấn Độ,
Colombia, Kenya, Ethiopia và Ecuador lại trở thành những nước sản xuất và
xuất khẩu. Về mặt địa lý, có thể nói Nam Phi, Kenya và Zimbabwe là những
đại gia xuất khẩu hoa - cây cảnh sang châu Âu trong khi Colombia là nước
chủ chốt xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Ở châu Á, Malaysia, Đài Loan, Thái Lan, và

gần đây Trung Quốc là những nước xuất khẩu, phần lớn sang Nhật Bản. Nhìn
chung, thị trường nhập khẩu hoa - cây cảnh trên thế giới được phân phối như
sau: Đức với 22 tỷ đô la Mỹ, chiếm 22%; Hoa Kỳ với 15 tỷ đô la Mỹ, chiếm
15%; Pháp và Anh với 10 tỷ đô la, chiếm 10%; Hà Lan với 9 tỷ đô la, chiếm
9%; Nhật Bản với 6 tỷ đô la, chiếm 6%; Ý và thụy Sĩ với 5 tỷ đô la, chiếm
5%. Giới chuyên gia còn cho rằng các nước thuộc khối Đông Âu cũ cũng sẽ
trở thành nơi sản xuất hoa - cây cảnh trong tương lai [23].


11

* Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới
Năm 1997, Hà Lan có 356ha lily, đứng thứ 2 trong tổng diện tích hoa cắt
trồng bằng củ (sau Tuylip). Sở dĩ hoa lily được phát triển mạnh trong những
năm gần đây là do người Hà Lan đã tạo ra rất nhiều giống mới có hoa đẹp,
chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất cao. Ngoài ra còn do kỹ thuật điều khiển
hoa phát triển nhanh có thể cho hoa quanh năm. Một nguyên nhân nữa là do có
sự đầu tư cơ giới hóa trong việc trồng và chăm sóc đã làm giảm giá thành, vì
vậy đã làm hiệu quả kinh tế việc trồng hoa lily cao hơn hẳn trước đây.
Hiện nay, Hà Lan mỗi năm trồng 18.000ha hoa lily, trong đó xuất khẩu
70%. Nhật Bản là nước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là một trong
những nước tiêu thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất Châu Á (mỗi năm khoảng
500 triệu USD). Nhật cũng là nước sản xuất hoa lớn, diện tích sản xuất hoa
năm 1992 của nước này là 4.600ha với 36.000 hộ, sản lượng đạt 900 tỷ Yên.
Trong đó, hoa lily đứng ở vị trí thứ 4 sau hoa cúc, hồng và cẩm chướng.
Những năm gần đây Hàn Quốc là một trong những nước phát triển nghề
trồng hoa mạnh, lượng xuất khẩu hoa của Hàn Quốc lớn nhất khu vực Đông Bắc
Á. Theo thống kê năm 2002, Hàn Quốc có 15.000ha trồng hoa với 1,2 vạn người
tham gia, giá trị sản lượng đạt 700 triệu USD, gấp 8 lần năm 1989, trong đó, lily
là loại cây có hiệu quả kinh tế cao nhất trong các loại hoa ở Hàn Quốc.

Công nghệ sản xuất hoa lily cắt cành ở Đài Loan rất tiên tiến, trình độ
canh tác còn cao hơn Hàn Quốc, chỉ kém Nhật Bản; năm 2001 nước này đã có
490ha trồng hoa lily, trong đó xuất khẩu lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD.
Hà Lan là nước có công nghệ tạo giống và trồng hoa lily tiên tiến nhất
hiện nay. Mỗi năm Hà Lan tạo ra từ 15 - 20 giống mới, sản xuất 1.315 triệu củ
giống lily, cung cấp cho 35 nước khác nhau trên toàn thế giới.
Ngoài các nước kể trên còn nhiều nước trồng lily lớn khác như: Mỹ,
Đức, Mêhico, Côlômbia, Israen…(Đào Thanh Vân và cs, 2007) [15]


12

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam
Việt Nam có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi để có thể trồng
được nhiều loại hoa và cây cảnh. Sản phẩm hoa và cây cảnh có vai trò quan
trọng trong cuộc sống khi thu nhập và nhu cầu thẩm mỹ của người dân ngày
càng cao. Thị trường trong nước rộng lớn và phong phú, bên cạnh đó tiềm
năng xuất khẩu cũng đầy hứa hẹn, hoa và cây cảnh Việt Nam nếu được tổ
chức tốt từ khâu sản xuất, quảng bá đến tiêu thụ sẽ tạo tiềm lực kinh tế lớn
cho ngành sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong tiến trình chuyển đổi cơ cấu
cây trồng [22]. Nếu như trước những năm 1995, nước ta chủ yếu sử dụng
những loại hoa, cây cảnh truyền thống như quất, đào, mai, hoa cúc, lay-ơn,
thược dược, thì trong những năm trở lại đây một số chủng loại hoa, cây cảnh
mới, cao cấp đã dần được chú trọng và đang có xu hướng tăng dần về số
lượng và giá trị. Có sự thay đổi nói trên là do nhu cầu của người tiêu dùng
luôn hướng đến những chủng loại cây hoa, cây cảnh mới lạ có chất lượng cao
(màu sắc đẹp, độ bền lâu, có hương thơm…), được nhập từ nước ngoài bằng
nhiều con đường khác nhau. [21]
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh của
Việt Nam giai đoạn 2000 - 2011

Chỉ tiêu
Tổng diện tích (ha)
Giá trị sản lượng (Tr.đ)
Giá trị thu nhập TB

2000

2005

2008

2011

6.800

11.200

12.600

16.200

950.000

1.960.000

4.410.000

6.800.000

140


275

350

420

1,0

2,1

1,9

2,4

1,0

2,0

4,6

7,2

(Tr.đ/ha/năm)
Mức tăng diện tích so
với 2000 (lần)
Mức tăng giá trị sản
lượng so với 2000 (lần)

(Trịnh Khắc Quang, 2013) [8]



13

Sản xuất hoa cành của Việt Nam tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội,
Hải Phòng, Lâm Đồng… Thành phố Hà Nội và một số vùng lân cận trồng hoa
hồng, cúc, đào, lay ơn, cẩm chướng; thị trấn Sapa (Lào Cai) là nơi có tiềm
năng trồng hoa xuất khẩu vì có khí hậu lạnh nhưng quy mô nhỏ. Khu vực
miền Trung mới bắt đầu sản xuất hoa cắt nhưng chủ yếu phục vụ thị trường
tại chỗ. Các tỉnh Nam Bộ tập trung sản xuất hoa nhưng chủ yếu là các loại
hoa vùng nhiệt đới. Tỉnh Lâm Đồng, nơi được mệnh danh là xứ sở của các
loài hoa, có diện tích trồng hoa 1.100ha với sản lượng không dưới 800 triệu
cành mỗi năm nhưng xuất khẩu vẫn chưa mạnh.
Theo Bộ Công Thương, hiện nay, thị trường xuất khẩu hoa tươi của
Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Australia và Arập
Xêút. Xuất khẩu hoa của các nước Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói
riêng thường gặp nhiều khó khăn khi thâm nhập thị trường Bắc Mỹ, Trung Âu
vì hai thị trường này chủ yếu nhập hoa từ các nước Nam Mỹ, Trung Mỹ và
các nước Nam Âu. Ngoài những yếu tố khắt khe về kỹ thuật, vị trí địa lý làm
tăng chi phí vận chuyển cũng là điều bất lợi cho xuất khẩu hoa Việt Nam.
Theo Bộ Công Thương, mục tiêu xuất khẩu hoa của Việt Nam trong
thời gian tiếp theo sẽ là hướng tới mở rộng các thị trường đã có ở Châu Á vì
thuận lợi khi xuất khẩu hoa sang thị trường này là khoảng cách địa lý không
xa, chi phí vận chuyển thấp, bảo quản dễ dàng và tìm kiếm khách hàng dựa
vào mối quan hệ thương mại sẵn có, còn mục tiêu lâu dài là mở rộng thị
trường sang các nước Bắc Mỹ như Canada, Mỹ và các nước Trung Âu [19].
Ngoài ra, để phát triển thị trường hoa tươi, người trồng hoa nên áp
dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến vào tất cả các khâu sản xuất, xúc tiến
thương mại, bán hàng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng và giảm
giá thành sản phẩm. Đồng thời tiếp tục đa dạng hóa các vùng miền trồng hoa

phù hợp với điều kiện về địa lý, khí hậu, và thị trường của từng loại hoa.


14

* Tình hình sản xuất hoa lily ở Việt Nam
Lily là loại hoa quý hiếm ở Việt Nam, hiện nay mới được trồng ở một số
tỉnh thành phố có nghề trồng hoa phát triển như: Đà Lạt, Tp.Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Hải Phòng… So với các chủng loại hoa khác thì chủng loại hoa này chiếm
tỷ lệ rất nhỏ cả về diện tích và số lượng (Đào Thanh Vân và cs, 2007) [15].
Đà Lạt là nơi hiện đang có diện tích trồng lily nhiều nhất so với các địa
phương khác trên cả nước (chiếm khoảng 8% trong tổng diện tích trồng hoa),
còn ở Hà Nội, Hải Phòng chỉ mới trồng mang tính chất thử nghiệm. Tình hình
phát triển hoa lily ở Đà Lạt khá thuận lợi, một phần do thiên nhiên ưu đãi cho
sự phát triển của các giống hoa nói chung và cho hoa lily nói riêng, một phần
do kỹ thuật trồng lily của Đà Lạt tương đối cao nên hoa sinh trưởng khá tốt.
Hiện nay, Lily là một trong những loại hoa đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất
cho một số công ty hoa ở Đà Lạt (Đào Thanh Vân và cs, 2007) [15]. Theo
thống kê của ngành nông nghiệp, chỉ tính riêng Đà Lạt, hiện nay diện tích
trồng hoa lily dao động từ 70 - 100 ha/năm, giá trị kinh tế từ việc trồng hoa
lily đem lại ước tính gấp 6 lần so với trồng hoa cúc [20].
Một số đặc điểm chung của nghề trồng lily ở Việt Nam như:
- Diện tích ít, sản lượng thấp, chất lượng hoa chưa cao.
- Đầu tư cho khoa học kỹ thuật chưa nhiều, củ giống trong nước bị thoái
hóa nghiêm trọng, phần lớn giống phải nhập từ nước ngoài, do đó bị động và dẫn
đến giá thành sản xuất cao (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [12].
2.3. Tình hình nghiên cứu cây hoa trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây hoa trên thế giới
Cho đến ngày nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu về cây hoa trên thế giới:
nghiên cứu về chọn tạo giống, kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng hoa.

Năm 1990 khi nghiên cứu về ảnh hưởng của thành phần môi trường
dinh dưỡng, Lunegent và Wardly (1990) [16] đã kết luận: đoạn thân cúc cao


15

1-2cm cho phát triển trong môi trường nuôi cấy Bencilademine thì chúng hình
thành 2-3 chồi so với mẫu bản và không có rễ bất định, còn trong môi trường
0,1-0,3 mg/l Indolebutyric acid thì hình thành 1-2 chồi và có rễ bất định.
Điều khiển quang chu kỳ là vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên
cứu để thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình hình thành và nở hoa. Hiện tượng
cảm ứng hình thành hoa trong điều kiện ngày ngắn có thể bị ngăn lại hoặc làm
chậm lại khi điều kiện ánh sáng ngày dài bị làm ngắn bằng cách chiếu sáng có
cường độ yếu trong suốt thời gian ban đêm. Matthew G. Blanchard và cs
(2009) [17] đã nghiên cứu ảnh hưởng của chiếu sáng bổ sung đến sự nở hoa
của cây hoa cúc trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn trong nhà kính.
Năm 1928, Nhật Bản có những nghiên cứu đầu tiên về lily, đó là
nghiên cứu về lai giống giữa L.formosanum và L.longiflorum. Sau đó mở rộng
nghiên cứu ra nhiều lĩnh vực khác như: giải quyết hiện tượng bất dục do lai xa
khác loài, nuôi cấy mô, nuôi cấy noãn sào trong môi trường dinh dưỡng cơ
bản - MS. (Murashige and Skoong, 1962) [18].
* Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam
Hiện nay, các giống hoa lily trồng ở Việt Nam chủ yếu được nhập nội
từ Hà Lan, Đài Loan hoặc Trung Quốc. Các nghiên cứu về hoa lily tập trung ở
một số hướng: Khảo nghiệm để lựa chọn được những giống nhập nội phù hợp
với điều kiện sinh thái từng vùng; nghiên cứu sản xuất củ giống bằng phương
pháp tách vảy củ, kỹ thuật in vitro hay nghiên cứu kỹ thuật trồng, chăm sóc
hoa lily.
Nghiên cứu khảo nghiệm hoa lily được thực hiện ở nhiều vùng phía
Bắc bước đầu đã thu được kết quả khả quan (Trần Duy Quý, 2004) [9].

Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Đông từ năm 2002 đến năm
2004 đã xác định được 3 giống lily: Tiber, Siberia và Acapulco có khả năng
trồng phù hợp ở khu vực phía Bắc; kết quả khảo nghiệm tại các tỉnh Lạng


16

Sơn, Sơn La, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên… đã khẳng định được 2 giống
Tiber và Sorbonne sinh trưởng, phát triển tốt tại địa phương
Với mục tiêu làm phong phú thêm bộ giống hoa lily ở Việt Nam, Năm
2008 Viện Nghiên cứu Rau Quả đã tiến hành nhập nội và trồng khảo nghiệm
10 giống hoa lily có nguồn gốc từ Hà Lan, đó là: Brunello, Ceb Dazzle,
Yelloween, Belladonna, Gold City, Ventimiglia, Palmares, Valparaiso, Tiber,
Simplon, Alusta (Đối chứng). Các giống này được trồng trong vụ Đông Xuân
2008 - 2009 tại 2 điểm là Gia Lâm - Hà Nội và Mộc Châu - Sơn La. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng trong 10 giống lily trồng khảo nghiệm, 3 giống thuộc
dòng thơm là: Alusta, Ventimiglia và Palmares có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt; năng suất, chất lượng hoa cao hơn so với các giống khác và giống
đối chứng Sorbonne ở một số chỉ tiêu chất lượng hoa. Đặc biệt, các giống này
có ưu điểm hơn so với giống đối chứng ở khả năng chống chịu sâu bệnh hại
(Trịnh Khắc Quang và cs, 2008) [8].
2.4. Yêu cầu ngoại cảnh
2.4.1. Nhiệt độ
Nói chung lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu ẩm
mát, nhiệt độ thích hợp ban ngày là 20 - 250C, ban đêm là 120C. Nhiệt độ là
yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của hoa lily, quan trọng nhất
ảnh hưởng đến nảy mầm của hạt, sự phát dục của thân và sự sinh trưởng
của lá.Nhiệt độ còn là nhân tố quan trọng điều tiết sự phân hóa hoa và sự ra
hoa. Các giống thuộc dòng tạp giao và lily thơm đều cần có một số ngày
nhiệt độ thấp nhất định để thực hiện xuân hóa mới ra hoa được. Nhiệt độ và

ánh sáng còn ảnh hưởng tới sự phát triển của củ. Nhiệt độ thấp, thời gian
chiếu sáng trong ngày dài củ sẽ to hơn. Vì vậy vào mùa Đông mỗi ngày cần
tăng thêm 4 giờ chiếu sáng, nâng chế độ chiếu sáng lên từ 16 - 24 giờ/ngày,
có tác dụng làm cho cây thấp đi rõ rệt, đồng thời tăng tỷ lệ ra hoa, giảm số


×