Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống bưởi cây đầu dòng và ảnh hưởng của thời vụ khoanh vỏ đến tình hình ra hoa, đậu quả của giống bưởi trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LỤC THÚY DUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG BƢỞI CÂY ĐẦU DÒNG VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA
THỜI VỤ KHOANH VỎ ĐẾN TÌNH HÌNH RA HOA,
ĐẬU QUẢ CỦA GIỐNG BƢỞI TRUNG QUỐC,
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Cây trồng

Khoa

: Nông học

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LỤC THÚY DUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG BƢỞI CÂY ĐẦU DÒNG VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA
THỜI VỤ KHOANH VỎ ĐẾN TÌNH HÌNH RA HOA,
ĐẬU QUẢ CỦA GIỐNG BƢỞI TRUNG QUỐC,
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Cây trồng

Lớp

: K43 - Trồng trọt - N01

Khoa

: Nông học


Khoá học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Lƣơng Thị Kim Oanh

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian rèn luyện và trang bị
cho sinh viên những kiến thức thực tiễn trước khi ra trường, rút ngắn khoảng
cách giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa nhà trường và xã hội. Đồng thời qua đó
sẽ giúp sinh viên kiểm tra lại những kiến thức đã học và khả năng áp dụng
những kiến thức đó vào trong thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ những mục đích trên, được sự nhất trí của nhà trường ban
chủ nhiệm khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống bưởi cây đầu dòng và ảnh hưởng của thời vụ khoanh vỏ đến tình
hình ra hoa, đậu quả của giống bưởi Trung Quốc, tại trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng nỗ lực, phấn đấu của bản
thân, em còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của thầy cô và bạn bè. Em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Lương Thị Kim Oanh đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn em vượt qua những khó khăn, bỡ ngỡ để hoàn thành đề

tài này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, bạn bè
trong lớp đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình học tập, rèn luyện và
hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình
độ, kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự
cảm thông, đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Lục Thúy Dung


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới ......................... 10
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bưởi ở 1 số nước tiêu biểu trên thế giới năm
2012 ................................................................................................................. 11
Bảng 2.3: Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (2005-2012) ......... 14
Bảng 4.1: Tình hình ra hoa của các giống bưởi thí nghiệm ............................ 24
Bảng 4.2: Khả năng ra hoa, đậu quả của các công thức thí nghiệm ............... 25
Bảng 4.3: Động thái rụng hoa của công thức thí nghiệm ............................... 26
Bảng 4.4: Đặc điểm hình thái lá của các giống bưởi ...................................... 28
Bảng 4.5: Đặc điểm phân cành của các giống bưởi thí nghiệm ..................... 29
Bảng 4.6: Tình hình ra lộc của các giống bưởi đầu dòng ............................... 31
Bảng 4.7: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Xuân của các giống bưởi thí

nghiệm ............................................................................................................. 32
Bảng 4.8: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Hè của các giống bưởi thí
nghiệm ............................................................................................................. 33
Bảng 4.9: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Thu của các giống bưởi thí
nghiệm ............................................................................................................. 34
Bảng 4.10: Kích thước lộc và số lá/lộc thành thục ......................................... 35
Bảng 4.11: Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm) ................................... 37
Bảng 4.12: Động thái tăng trưởng đường kính tán (cm) ................................. 38
Bảng 4.13: Động thái tăng trưởng đường kính gốc cây (cm) ......................... 40
Bảng 4.14: Mức độ gây hại của sâu với bưởi thí nghiệm ............................... 41
Bảng đặc điểm khí hậu thời tiết tỉnh Thái Nguyên năm 2014 ........................ 48
Bảng đặc điểm khí hậu thời tiết tỉnh Thái Nguyên năm 2015 ........................ 49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm)...................................... 37
Hình 4.2: Động thái tăng trưởng đường kính tán (cm) ................................... 39
Hình 4.3: Động thái tăng trưởng đường kính gốc cây (cm)............................ 40


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa


CS

: Cộng sự

Đ/C

: Đối chứng

ĐHNL

: Đại học Nông Lâm


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .............................................................. 3
PHẦN 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
2.2 Nguồn gốc, phân loại và một số đặc điểm cơ bản của cây bưởi................. 4
2.2.1 Nguồn gốc ............................................................................................... 4
2.2.2 Phân loại ................................................................................................... 5
2.2.3 Đặc điểm thực vật học.............................................................................. 6
2.2.4 Yêu cầu sinh thái của cây bưởi ............................................................... 8

2.3 Tình hình sản xuất bưởi và tiêu thụ bưởi .................................................... 9
2.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới ..................................... 9
2.3.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Việt Nam.................................... 12
2.4. Những nghiên cứu về giống bưởi ............................................................ 14
2.4.1 Những nghiên cứu về giống bưởi trên thế giới ..................................... 14
2.4.2 Những nghiên cứu về giống bưởi ở Việt Nam....................................... 15
2.5 Một số đặc điểm của giống bưởi Trung Quốc (Trung Quốc) ................... 16
2.6 Một số các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật thúc đẩy cho cây ra hoa, đậu
quả ................................................................................................................... 17
2.6.1 Biện pháp cơ giới ................................................................................... 18
2.6.2 Dùng hóa chất ........................................................................................ 18
2.6.3 Biện pháp canh tác ................................................................................. 18


vi

PHẦN 3 : ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 19
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 19
3.2.1 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 19
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 19
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 22
PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 23
4.1. Ảnh hưởng của thời vụ khoanh vỏ đến khả năng ra hoa, đậu quả của
giống bưởi Trung Quốc 4 năm tuổi (Thí nghiệm 1) ....................................... 23
4.1.1. Tình hình ra hoa của giống bưởi thí nghiệm ......................................... 23
4.1.2 Khả năng ra hoa, đậu quả của giống bưởi thí nghiệm ........................... 24
4.1.3 Động thái rụng hoa công thức thí nghiệm.............................................. 25
4.2 Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống

bưởi đầu dòng .................................................................................................. 27
4.2.1 Một số đặc điểm hình chính thái của các giống bưởi cây đầu dòng ...... 27
4.2.2 Khả năng sinh trưởng của các đợt lộc ở những cây bưởi đầu dòng....... 30
4.2.3. Khả năng tăng trưởng hình thái cây ...................................................... 36
4.2.4 Kết quả theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên các giống thí nghiệm....... 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 44
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 44
5.2 Đề Nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 46
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây ăn quả có múi (họ Citrus) cho quả có giá trị dinh dưỡng cao và đạt
hiệu quả kinh tế lớn. Nhiều loài quả trên thế giới có các vị đặc trưng như:
chua, ngọt, chua nhẹ, ngọt thanh và rất ngọt đã gần như đáp ứng được nhu cầu
thị hiếu rất khác nhau của người tiêu dùng, chúng vừa dùng làm thức ăn bồi
bổ sức khỏe, lại dùng cho ăn kiêng, một số tham gia vào các vị thuốc Đông y
cổ truyền để chữa bệnh. Đối với cây ăn quả có múi, quả chứa nhiều loại
vitamin như: vitamin nhóm A, B; vitamin C, B1, E… nhiều loại khoáng như
P2O5, Ca, Fe, Zn, Mg…và khoảng 15 loại axit amin tự do khác. Vì vậy cây ăn
quả có múi có ý nghĩa trong việc bồi bổ sức khỏe rất tốt. Đặc biệt trong các
dịp tết Nguyên đán thì bưởi là thứ quả không thể thiếu trên mâm ngũ quả của
mỗi gia đình.
Cây bưởi (Citrus Grandis) ngoài những giá trị chung trong nhóm citrus,

còn là cây dễ trồng và dễ chăm sóc, sinh trưởng khỏe và đề kháng tốt hơn với
một số loại sâu bệnh hại nguy hiểm; quả bưởi có thể bảo quản được trên cây
trong thời gian khá dài, sau khi thu hoạch dễ vận chuyển và bảo quản được
lâu. Nếu có kỹ thuật bảo quản tốt sẽ có bưởi tươi cung cấp cho thị trường
quanh năm.
Bưởi cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến; quả tươi
còn là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị cao.
Tỉnh Thái Nguyên những năm trước đây diện tích trồng bưởi không
nhiều, chỉ trồng rải rác tự phát ở một số gia đình với một số giống phổ biến là
giống địa phương, không có tính hàng hóa. Một số năm gần đây đã xuất hiện
một số mô hình bưởi Diễn với diện tích khá lớn như: Đại Từ, Phú Lương, Phổ
Yên cho kết quả khá tốt.


2

Năm 2008 bộ môn Rau-Hoa-Quả đi thăm quan vùng bưởi nổi tiếng của
Trung Quốc, đã thu thập được giống bưởi ngon ở Huyện Dung, tỉnh Quảng Tây
(Trung Quốc) đưa về lưu giữ giống ở thành phố Thái Nguyên. Đến năm 2010
được nhân giống và đem trồng thử nghiệm ở một số vùng sinh thái phía Bắc
Việt Nam, trong đó có điểm thử nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Hiện nay những cây bưởi này đã được 4 tuổi, đang sinh trưởng tốt,
nhưng vẫn chưa ra hoa kết quả. Khoanh vỏ gốc cây và gốc cành là một trong
những biện pháp kỹ thuật hạn chế sinh trưởng sinh dưỡng và kích thích cho cây
phân hóa hoa. Đến năm 2011 bộ môn Rau – Hoa – Quả khoa Nông học đã đưa
một số giống bưởi cây đầu dòng và có triển vọng ở nước ta về trồng trong nhà
lưới để nghiên cứu khả năng thích ứng của giống trên địa bàn Thái Nguyên.
Được sự đồng ý của Nhà trường và khoa Nông học chúng em thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống bưởi cây
đầu dòng và ảnh hưởng của thời vụ khoanh vỏ đến tình hình ra hoa, đậu quả

của giống bưởi Trung Quốc, tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích:
- Đánh giá thời vụ khoanh vỏ đến tình hình ra hoa đậu quả của giống
bưởi Trung Quốc tại thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá khả năng thích nghi của những cây bưởi đầu dòng tại trường
Đại Học Nông Lâm – Thái Nguyên.
* Yêu cầu:
- Theo dõi tình hình ra hoa, đậu quả của cây bưởi Trung Quốc sau khi
được khoanh vỏ.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng lộc của những cây bưởi đầu dòng.
- Theo dõi tăng trưởng hình thái cây của bưởi đầu dòng.
- Theo dõi tình hình sâu bệnh xuất hiện ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.


3

1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp

cho sinh viên hệ thống hóa kiến thức, áp dụng kiến thức đã học

vào thực tiễn sản xuất.
- Nâng cao trình độ, tiếp cận với tiến bộ khoa học, mở rộng hiểu biết
trong nghiên cứu khoa học.
- Tạo cho sinh viên tác phong làm việc, nghiên cứu độc lập phục vụ
trong công tác sau khi ra trường.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để khuyến cáo và ứng dụng trong sản

xuất tỉnh Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Mỗi loại cây thường chỉ sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao và
chất lượng tốt ở một số vùng sinh thái nhất định. Hàng năm cây ăn quả có múi
nói chung và cây bưởi nói riêng, khi trưởng thành mùa ra hoa tự nhiên thường
vào tháng 2 - 3 hàng năm.
Tuy nhiên cây mới trưởng thành, có thể sinh trưởng rất mạnh, nếu được
chăm sóc tốt, có thể quá trình sinh trưởng sinh dưỡng sẽ lấn át quá trình sinh
trưởng sinh thực.
Khoanh vỏ gốc cây hay gốc cành nhằm: trong một thời gian nhất định
ngừng quá trình vận chuyển các hợp chất hữu cơ do bộ lá quang hợp được đi
từ trên xuống dưới, làm tăng lượng đường tổng số trên các cành (tăng tỷ lệ
C/N), tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành mầm hoa và các bộ phận của
hoa. Mặt khác làm giảm năng lượng cung cấp cho bộ rễ, giảm hấp thu nước,
nâng cao nồng độ dịch bào.
2.2 Nguồn gốc, phân loại và một số đặc điểm cơ bản của cây bƣởi
2.2.1 Nguồn gốc
Theo Chawalit Niyomdham, (1992)[15] cho rằng: Bưởi có nguồn gốc ở
Malayxia sau đó lan sang Inđônêxia, Trung Quốc, phía nam của Nhật Bản,
phía Tây Ấn Độ, Địa Trung Hải và Mỹ. Decondolle cũng cho rằng bưởi có
nguồn gốc ở phía Đông Malayxia kể cả đảo Fuji và Friendly.
Theo quan điểm của Giucopki (trích theo Bùi Huy Đáp[4]) để có tài
liệu chắc chắn về nguồn gốc của cây bưởi cần nghiên cứu các thực vật thuộc
họ Rutaceae và nhất là họ phụ Aurantinoidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây

Trung Quốc và các vùng núi thuộc bán đảo Đông Dương. Một tác giả Trung
Quốc cho rằng: Cây bưởi hiện đang trồng ở Trung Quốc có thể được du nhập
vào Trung Quốc cách đây trên 2000 năm.


5

Như vậy nguồn gốc của cây bưởi cho đến nay vẫn tồn tại những quan
điểm khác nhau. Hầu hết các nhà nghiên cứu đều có chung nhận định, cây
bưởi có nguồn gốc tại Malayxia, Ấn Độ, Trung Quốc,…
2.2.2 Phân loại
Cây bưởi tên khoa học là: Citrus grandis (L). Osbeck
Cây bưởi thuộc họ cam: Rustaceae.
Họ phụ: Aurantioidea
Chi: Citr
Chi phụ: Eucitrus
Loài: Citrus Granris (bưởi)
Citrus Paradisi (bưởi chùm)
Theo Webber, (1943)[21] bưởi chùm xuất hiện ở Barbados (Tây Ấn
Độ). Năm 1930, Macfadyen, đã phân chia bưởi chùm thành một loại bưởi lấy
tên là Citrus paradisi Macf.
Bưởi (Citrus grandis): Quả to nhất trong các loài cam quýt. Có vị chua
hoặc ngọt, bầu có từ 13 - 15 noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay giống
bưởi phần lớn thuộc dạng hạt đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các nước
Nhiệt đới như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam...
Bưởi chùm (Citrus paradisi): được đánh giá là dạng con lai tự nhiên
của bưởi (Citrus grandis), vì vậy hình thái bưởi chùm khá giống với bưởi
nhưng lá nhỏ hơn, eo lá cũng nhỏ hơn, quả nhỏ, cùi mỏng, vỏ mỏng, vị chua
nhẹ. Bưởi chùm cho những giống ít hạt như Duncan, phần lớn các giống bưởi
chùm có hạt đa phôi nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép. Quả bưởi chùm

là món ăn tráng miệng được ưa chuộng ở châu Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ
mỏng bên ngoài rồi để cùi cắt thành các lát nhỏ dùng sau bữa ăn. Bưởi chùm
được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng ở bang Florida Mỹ chiếm 70% sản
lượng bưởi chùm của cả thế giới.


6

2.2.3 Đặc điểm thực vật học
* Bộ rễ
Nhìn chung bưởi có bộ rễ ăn nông. Sự phân bố của rễ bưởi phụ thuộc
vào đặc tính nhân giống, mực nước ngầm, chế độ canh tác, chăm bón, nhưng
nhìn chung rễ bưởi ăn nông từ (0-30 cm) và hoạt động mạnh vào 3 thời kỳ:
tháng 2 - 3; tháng 6 - 8 và tháng 10.
Dựa vào đặc điểm của bộ rễ ta có biện pháp kỹ thuật như sau: khi bón
phân phải bón nông (tùy thuộc vào điều kiện cụ thể) và bón tập trung vào 3
thời kì rễ hoạt động mạnh nhất thì cây sẽ hấp thụ được hiệu quả nhất.
* Thân, cành:
Một năm cây bưởi ra nhiều đợt cành:
+ Cành Xuân ra vào tháng 2, 3, 4 gồm cành dinh dưỡng và cành mang
hoa và quả, cành dinh dưỡng mùa Xuân thường ngắn, mật độ lá dầy thích hợp
để lấy mắt ghép, ghép vào vụ Thu. Biện pháp kỹ thuật là điều chỉnh hợp lý hai
loại cành này để không ảnh hưởng đến cành mang quả.
+ Cành Hè được mọc ra từ cành Xuân cùng năm thường ra vào tháng 5,
6, 7 cành hè thường dài, khỏe, lá to nhưng ra rải rác so với các loại cành khác.
+ Cành Thu: ra vào tháng 8, 9 phát sinh ra chủ yếu từ cành Xuân và
cành Hè cùng năm. Đây là cành mẹ tốt nhất cho vụ quả năm sau. Cần phải
chủ động bồi dưỡng loại cành này để tạo cơ sở cho vụ quả sau. Đây là một
biện pháp quan trọng để hạn chế hiện tượng ra quả cách năm.
+ Cành Đông: ra vào tháng 11, 12, 1 năm sau, loại cành này thường yếu

ớt và là cành vô hiệu.
- Căn cứ vào chức năng của các loại cành, người ta phân cành bưởi ra 3 loại:
+ Cành mẹ: là cành sinh ra cành quả. Nó có thể là cành xuân, hè, thu
năm trước. Qua theo dõi cho thấy tuỳ theo giống, thường cành thu hoặc cành
hè làm cành mẹ thì số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cao.


7

+ Cành dinh dưỡng: cành không ra hoa, quả, chỉ có lá xanh, có nhiệm
vụ là quang hợp. Thuộc loại cành dinh dưỡng có một loại cành đặc biệt
thường mọc vào mùa hè đó là “cành vượt”. Cành này mọc từ trong thân chính
đâm thẳng ra, dài 30 cm đến 1,5 m, có gai dài và to, đốt lá dài, lá to màu xanh
nhạt. Đây là loại cành sung sức nhất. Tùy theo mục đích kinh doanh mà ta có
các biện pháp điều chỉnh loại cành này. Ở giai đoạn kiến thiết cơ bản có thể
lợi dụng loại cành này để tạo tán hoặc khi cây già yếu, cần phục tráng cho cây
thi mới giữ loại cành này. Còn đối với bưởi kinh doanh, phải cắt bỏ để tránh
cho cây khỏi rụng quả và bớt sâu bệnh.
+ Cành quả: cành quả phần lớn ra vào vụ xuân, có thể có lá hoặc
không có lá. Cành quả có lá thường đậu quả tốt hơn cành quả không có lá.
* Lá: lá bưởi thuộc loại lá đơn có eo lá.
Eo lá to hay nhỏ là đặc điểm của giống. Tuổi thọ của lá thay đổi tuỳ
điều kiện khí hậu và điều kiện dinh dưỡng của cây. Lá có quan hệ chặt chẽ
với sản lượng, nhất là với trọng lượng quả. Vì vậy cần chú ý bảo vệ bộ lá, giữ
tán lá xanh đen và cần rút ngắn giai đoạn chuyển lục của các đợt lá mới.
* Hoa: công thức cấu tạo của hoa:
K5 C5 A(20-40) G(8-15)
Hoa bưởi đa số là hoa tự chùm hoặc tự bông, hoa tự có khi mang lá
hoặc không có lá. Hoa không có lá nhiều hơn, nụ hoa to, tràng hoa 3 - 5 cánh
tách biệt, cánh hoa có màu trắng, dày. Những hoa có khả năng đậu thành quả

là chùm hoa nằm ở nách lá vì vậy cần tỉa bỏ những hoa không nằm ở nách lá,
hoa chùm để tránh tiêu hao dinh dưỡng.
*Quả: thuộc loại quả mọng khi còn xanh chứa nhiều axit đến khi chín
thì lượng axit giảm, hàm lượng đường và chất tan tăng lên. Cấu tạo quả gồm 2
phần: vỏ quả và thịt quả. Vỏ quả gồm vỏ ngoài và vỏ giữa, thịt quả là các tép.
Quả có 2 đợt rụng sinh lý:


8

- Đợt 1: sau khi ra hoa khoảng 1 tháng (3 – 4) quả còn nhỏ khi rụng
mang theo cả cuống.
- Đợt 2: khi quả đạt kích thước 3 – 4 cm (cuối tháng 4) quả rụng không
mang theo cuống.
*Hạt: hạt quả có múi thường là đa phôi, nhưng hạt bưởi là đơn phôi.
2.2.4 Yêu cầu sinh thái của cây bưởi
2.2.4.1 Nhiệt độ
Vùng trồng bưởi cần có nhiệt độ bình quân năm trên 200 C. Nhiệt độ và
biên độ nhiệt ngày đêm có ảnh hưởng khá lớn đến phẩm chất bưởi, thông
thường bưởi vùng á nhiệt đới lạnh có chất lượng, mã quả tốt hơn so với bưởi
vùng nhiệt đới. Nhiệt độ cao ở vùng xứ nóng thường làm vỏ bưởi vẫn còn
xanh khi quả đã chín. Biên độ nhiệt độ ngày đêm cũng ảnh hưởng khá lớn đến
phân hoá chồi hoa, khi nhiệt độ ban ngày và đêm là 20 - 150C thì tỷ lệ chồi
hoa nhiều hơn so với nhiệt độ ngày đêm là 20 - 180C hoặc 21 - 170C. Khi
nhiệt độ xuống dưới -30C hoặc -40C thì lá bắt đầu bị chết do rét. Nếu xuống
dưới -70C thì cây bị chết hoàn toàn, tuy nhiên nhiệt độ cao lại thuận lợi cho
việc ra lộc.
2.2.4.2 Nước
Ẩm độ không khí phù hợp nhất vào khoảng 70 - 75 %.
Nước rất cần cho bưởi đặc biệt vào các giai đoạn ra chồi, ra hoa và quả

đang đậu vào cuối tháng 2 đầu tháng 3 và giai đoạn phình quả đến khi quả
chuẩn bị chín. Lượng mưa thích hợp cho trồng bưởi từ 1000 - 2400 mm/năm,
tối thuận là 1200 mm (Walter Reuther et al. (1978)[19]. Các vùng trồng cam
quýt trên thế giới để có sản lượng cao đều có các phương pháp tưới hợp lý
không phụ thuộc vào nước trời. Ở những vùng trồng bưởi có kỹ thuật cao
người ta có dùng biện pháp tưới nước để điều khiển sự phân hoá hoa, tỷ lệ nở
hoa, hoa nở sớm hoặc muộn và nhất là chất lượng quả.


9

2.2.4.3 Ánh sáng
Bưởi là cây ưa sáng hơn các loại cây có múi khác song vẫn cần chế độ
ánh sáng thích hợp để sinh trưởng và phát triển tốt. Chế độ ánh sáng thích hợp
nhất với bưởi là ánh sáng tán xạ có cường độ từ 10.000 - 15.000 lux, ứng với
0,6 calo/cm2 .
2.2.4.4 Đất đai
Cây bưởi yêu cầu sâu đất sâu, dễ thoát nước, mực nước ngầm sâu dưới
mặt đất ≥1,5m hoặc mực nước ngầm ổn định.
Độ pH thích hợp với sinh trưởng của bưởi từ 5,5 - 6,5, đất quá chua sẽ
có nhiều dinh dưỡng bị rửa trôi, và cũng có thể gây ngộ độc do một số nguyên
tố như đồng (Cu). Đất quá kiềm, cây khó hút một số nguyên tố và thường có
biểu hiện thiếu kẽm (Zn), sắt (Fe).
Nhìn chung đất phù hợp với cam quít là đất phù sa, phù sa cổ, đất bồi
tụ, đất đỏ bazan, đất mùn đá vôi, v.v...
2.3 Tình hình sản xuất bƣởi và tiêu thụ bƣởi
2.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới
Bưởi cùng với các loại quả có múi có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất.
Hàng năm trên thế giới sản xuất khoảng 4 - 5 triệu tấn bưởi gồm cả 2 loại
bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis), chiếm 5,4 - 5,6% tổng

sản lượng cây có múi, trong đó chủ yếu là bưởi chùm chiếm 2,8 - 3,5 triệu
tấn, còn lại bưởi chiếm một lượng rất ít khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn. Nhiều kết
quả nghiên cứu cho r ằng hầu hết các giống cam, quýt, bưởi trồng hiện nay
đều có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam châu Á.
Trong nhiều thập kỷ qua, năng suất, diện tích và sản lượng bưởi trên
thế giới không ngừng tăng. Hiện nay vùng trồng bưởi ở Việt Nam, Thái Lan,
Cu Ba, Malaixia và miền Nam Trung Quốc,… đang gặp những khó khăn lớn
về phát triển bưởi do một số bệnh hại trên cây có múi như bệnh Greening,


10

Tristeza. Sức tàn phá của các loại dịch bệnh này khiến cho diện tích cây có
múi, trong đó có bưởi của một số nước nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp
hoặc không tăng lên được.
Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới một số năm gần
đây được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng bƣởi trên thế giới
Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2008


2009

2010

2011

2012

Diện tích (ha)

277.942

283.442

280.187

286.503

289.126

Năng suất (tạ/ha)

257.061

253.280

272.940

278.081


Chỉ tiêu

Sản lượng (tấn)

251.434

7.144.796 7.126.694 7.096.335 7.819.819 8.040.038
(Nguồn: FAOSTAT, 2014)[16]

Qua bảng 2.1 ta thấy: năm 2008 diện tích bưởi của thế giới là 277.942
nghìn ha, năng suất trung bình đạt 257.061 tạ/ha, sản lượng đạt 7.144.796
nghìn tấn. Cho đến năm 2012 diện tích trồng bưởi đã và đang được tăng lên rõ
rệt đạt 289.126 nghìn ha, năng suất và sản lượng cũng tăng, năng suất đạt
278,081 tạ/ha, sản lượng đạt 8.040,038 nghìn tấn.
Một số quốc gia sản xuất bưởi chủ yếu trên thế giới gồm các quốc gia
châu Mỹ (Mỹ, Ý, Braxin, Mêhico…), tập trung phần lớn ở một số nước châu
Á gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Malayxia, Thái Lan… kết quả được thể hiện
trong bảng 2.2.


11

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bưởi ở 1 số nước tiêu biểu trên thế giới năm 2012
STT

Vùng,

Diện tích (ha)

lãnh thổ


Năng suất

Sản lƣợng

(tạ/ha)

(tạ/ha)

1

Trung Quốc

79.700

486.575

3.878.000

2

Thái Lan

34.000

96.471

328.000

3


Mê xi cô

17.082

243.222

415.471

4

Nam Phi

15.500

221.006

342.559

5

Cu Ba

9.895

85.640

84.741

6


Ấn Ðộ

8.600

232.585

200.000

7

Argentina

7.500

266.667

200.000

8

Băng la đét

8.000

76.250

61.000

9


Philippines

5.311

57.375

30.472

(Nguồn: FAOSTAS, 2014) [16])
*Trung Quốc: là nước đứng đầu thế giới về sản xuất bưởi. Ở Trung
Quốc bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên,
Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan... Theo một số tài liệu mới đây
cho rằng: các loại cây ăn quả có múi ở Trung Quốc phát triển mạnh hơn so
với các lọai cây ăn quả khác.
Năm 2012 diện tích bưởi ở Trung Quốc là 79.700 ha, năng suất đạt cao
nhất thế giới 486,575 tạ/ha và sản lượng đạt 3.878.000 tấn quả. Trung Quốc
có một số giống bưởi nổi tiếng: bưởi Văn Đán, Trung Quốc, bưởi ngọt Quân
Khê ,… được Bộ Nông Nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng nông nghiệp
chất lượng cao.
*Thái Lan: bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần
của miền Bắc và miền Đông, với các giống bưởi nổi tiếng như Cao Phuang,
Cao Fan, ... Năm 1987 Thái Lan trồng 1.500 ha bưởi cho sản lượng 76.275


12

tấn với giá trị 28 triệu đôla Mỹ (Trần Thế Tục, 1997) [9]. Đến năm 2007, theo
Somsri, diện tích bưởi ở Thái lan khoảng 34.354 ha và sản lượng khoảng
197.716 tấn, bao gồm cả bưởi chùm.

Năm 2012, Thái Lan trồng 34.00 ha và đạt sản lượng 328.000 tấn.
*Ấn Độ: bưởi và bưởi chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số
vùng. Bưởi chùm là loại quả được dùng để ăn sáng phổ biến ở nhiều nước,
Những vùng khô hạn như Punjab là nơi lý tưởng với bưởi chùm. Bưởi có thể
trồng được ở những vùng có lượng mưa lớn và phát triển tốt ở vùng KonKan.
Năm 2012, Ấn Độ trồng 8.600 ha và sản lượng đạt 200.000 tấn.
Về tiêu thụ bƣởi: Nhật Bản vẫn là một thị trường lớn cho việc tiêu thụ
bưởi. Trong năm 2004/05 Bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản
4.755.972 thùng (80.851 tấn) bưởi tươi, năm 2005/06: 6 - 7 triệu thùng (102119 nghìn tấn), năm 2006/07: 8 triệu thùng (136 ngàn tấn). Nam Phi cũng
xuất sang Nhật khoảng 6 triệu thùng (96.721 tấn) bưởi trong năm 2004/2005,
tăng gần 1,55 triệu thùng so với năm 2003/2004.
2.3.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Việt Nam
Ở nước ta nhóm cây ăn quả có múi nói chung, cây bưởi nói riêng được
coi là một trong 4 loại cây ăn quả chủ lực.
Theo các tác giả Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca, Phạm Văn Côn, Đoàn Thế
Lư (2000)[14] nước ta có 3 vùng trồng cây có múi chủ yếu là:
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: ở đây có một tập đoàn cam quýt
rất phong phú như: Cam chanh, cam sành, cam giấy, bưởi, quýt, quất. Các
giống được ưa chuộng và trồng hiện nay là cam sành, cam mật, bưởi Năm
Roi, bưởi Long Tuyền. Theo thống kê năm 2013 diện tích cây có múi ở Đồng
bằng sông Cửu Long là 74.400 ha chiếm 54% và sản lượng 880.800 tấn/năm,
chiếm 65% so với cây có múi của cả nước.


13

- Vùng Bắc Trung Bộ: Trong vùng này có hai vùng bưởi đặc sản đó là
bưởi Thanh Trà của Huế, bưởi Phúc Trạch của Hương Khê. Với ưu việt của
mình, diện tích bưởi Phúc Trạch ngày được mở rộng. Trong năm 2006, diện
tích trồng bưởi Phúc Trạch lên đến 1600 ha, trong đó có khoảng 950ha đã

cho quả, sản lượng quả bình quân những năm gần đây đạt 12-15 nghìn
tấn/năm.
- Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc: Cây có múi ở vùng này được
trồng ở những vùng đất ven sông, suối như sông Hồng, sông Lô, sông Gâm,
sông Chảy. Hiện chỉ còn một số vùng tương đối tập trung là Bắc Sơn, Bắc
Quang (Đỗ Đình Ca,1995)[1], riêng cây bưởi ở vùng này có 474 ha chiếm
17,5% diện tích cây có múi với giống bưởi Đoan Hùng ngon nổi tiếng.
Hương vị các giống bưởi ở nước ta cũng được người tiêu dùng đánh giá
cao, tuy nhiên về ngoại hình các quả cần được cải thiện hơn, không để quả có
vết nám ngoài do nắng, vết cắn phá của côn trùng sâu bệnh hại.
Trước đây bưởi ở Việt Nam chủ yếu sử dụng ăn tươi và sản xuất bưởi
của nước ta chỉ đủ để cung cấp cho thị trường trong nước. Một vài năm gần
đây đã có một số công ty như Hoàng Gia, Đông Nam đã bắt đầu những hoạt
động như đầu tư sản xuất, áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng theo
GAP, đăng ký thương hiệu một số giống bưởi ngon ở nước ta như Năm Roi,
Da Xanh, Phúc Trạch vv... với mục đích xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Về giá cả, giá bưởi phụ thuộc vào giống và nhiều yếu tố, trong đó yếu
tố sản lượng bưởi thu hoạch và khả năng cung ứng cho thị trường có tác động
rất lớn.
Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2005
đến năm 2012 do Trung tâm thương mại quốc gia tổng hợp tại bảng 2.3.


14

Bảng 2.3: Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (2005-2012)
Đơn vị: 1.000 USD
Loại Quả

Nãm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Bưởi

0

17

0

0

26

195


699

1.291

Chanh

154

32

0

7

52

92

326

1.111

Quýt

24

44

126


148

21

44

25

98

Cam

0

3

11

4

12

22

74

15

Quả có múi khác


381

26

79

8

20

59

32

187

Tổng

559

122

216

167

131

412


1156

2.702

(Nguồn: Trung tâm thương mại quốc gia, 2012)
Tóm lại: cây có múi nói chung và bưởi nói riêng là loại cây ăn quả
quan trọng không chỉ về giá trị dinh dưỡng mà cả về hiệu quả kinh tế cao hơn
nhiều lần so với cây trồng khác. Việc phát triển trồng bưởi ở những vùng có
điều kiện phát triển cũng như bảo tồn và phát triển mở rộng hơn nữa ở các
vùng bưởi truyền thống là định hướng chiến lược của nhiều địa phương trong
cả nước.
2.4. Những nghiên cứu về giống bƣởi
2.4.1 Những nghiên cứu về giống bưởi trên thế giới
Theo nghiên cứu của J.Saunt (1990), các giống bưởi triển vọng phát
triển tốt ở các nước châu Á như: Thái Lan 3 giống, Trung Quốc 3 giống,
Indonexia 5 giống.
- Ở Trung Quốc có 3 giống bưởi ngon: bưởi Văn Đán, Trung Quốc,
bưởi ngọt Quan Khê... Đây là những giống đã được Bộ nông nghiệp Trung
Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lượng cao và cấp huy chương vàng.
Trong đó có giống bưởi Văn Đán rất nổi tiếng ở Đài Loan, do có đặc tính tự
thụ, phôi không phát triển nên không có hạt, chất lượng rất tốt được nhiều


15

người ưa chuộng (Hoàng A Điền, 1999)[5].
- Ở Philippines là một nước sản xuất nhiều bưởi. Tuy nhiên các giống
bưởi ở Philippine đều là các giống nhập nội từ các nước như Trung Quốc,
Thái Lan, ... ví dụ: giống Cao Phuang từ Thái Lan, giống Amoy và Sunkiluk
gốc Trung Quốc, chỉ có giống Fortich là giống địa phương [22].

Tại Trung tâm nghiên cứu cây trồng quốc tế Davao tác giả
N.T.Estellena và cộng sự (1992) đã nghiên cứu khá sâu về tập đoàn giống
bưởi, kết quả đã xác định được ở Philippin có 4 giống bưởi có năng suất cao,
chất lượng tốt và khả năng chống chịu với sâu bệnh khá tốt như Delacruzp Pink, Magallanes và Amoymanta, Siamese.
- Ở Malaysia có 24 giống được trồng phổ biến trong sản suất, bao gồm
cả giống trong nước và nhập nội. Một số giống nổi tiếng là: Large red fleshed
pomelo, Pomelo China [23].
2.4.2 Những nghiên cứu về giống bưởi ở Việt Nam
Công tác nghiên cứu về cây ăn quả cũng đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm. Các nhà khoa học thuộc các Viện nghiên cứu chuyên ngành cũng
đã thu được những kết quả không nhỏ trong công tác nghiên cứu, góp phần
đáng kể vào việc phát triển nghề trồng cây ăn quả của nước ta, trong đó cây
có múi có một vị trí quan trọng và được đông đảo bà con nông dân các vùng
miền quan tâm, hưởng ứng.
Trong nhiều năm qua, Viện nghiên cứu rau quả đã nghiên cứu, tuyển
chọn và thi tuyển giống cây có múi: 13 giống bưởi (Bưởi chùm, Đoan Hùng,
Thanh Trà, PT3.10; PT3.36, PT3.13…) và 11 giống cam sành. Những giống
này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những
giống tiến bộ kỹ thuật.
- Phạm Thị Chữ, (1998)[3] đã nghiên cứu tuyển chọn giống bưởi Phúc
Trạch- Hương Khê- Hà Tĩnh đã chọn được 3 giống đầu dòng là: M1, M4 và


16

M5 để nhân ra sản xuất đại trà. Theo tác giả thì giống bưởi ở Việt Nam rất đa
dạng và phong phú, mỗi giống có những đặc điểm riêng biệt và nổi trội, chính
những đặc điểm này đã tạo nên đặc sản của mỗi vùng. Nguồn gốc của các
giống bưởi đặc sản phần lớn là do biến dị tạo nên.
- Lương Thị Kim Oanh (2011)[7] đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu đặc điểm

nông sinh học của giống bưởi Trung Quốc (Trung Quốc) tại một số vùng sinh
thái miền núi phía Bắc Việt Nam” nhận định - bước đầu giống bưởi Trung
Quốc đã có biểu hiện thích nghi và sinh sống tốt ở Cao Bằng, Thái Nguyên và
Bắc Giang.
Kết quả bình tuyển các giống bưởi tại các tỉnh phía Nam cho thấy: có
67 giống bưởi, trong đó có 54 giống được lưu giữ tại Viện nghiên cứu cây ăn
quả miền Nam. Trong đó các cá thể bưởi Năm Roi BNR03, BNR25 và cá thể
bưởi đường lá cam BD34 được đề xuất nhân giống ra diện rộng.
Nhìn chung, tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, được trồng ở hầu
khắp các tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bưởi lớn với những giống
đặc trưng mang tính đặc sản địa phương.
2.5 Một số đặc điểm của giống bƣởi Trung Quốc (Trung Quốc)
Bưởi Trung Quốc là giống bưởi quí của Trung Quốc, có nguồn gốc
cách đây khoảng 2000 năm, ở huyện Dung, tỉnh Quảng Tây Trung Quốc.
Giống bưởi này đã được phát hiện và trồng trọt từ năm 1953, cho đến nay
được trồng ở nhiều nơi thuộc tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây (Trung Quốc).
Giống bưởi Trung Quốc có dạng hình quả lê, quả chặt, hàm lượng nước vừa
phải, các con tép ráo và không nát, dịch quả ngọt nên được dùng rộng rãi
trong và ngoài nước.
Bưởi Trung Quốc là giống bưởi quý nổi tiếng của Trung Quốc có bộ rễ
ăn sâu rộng, thân cây cao to, lá xanh bốn mùa, tán cây có hình tròn, cành lá
mở rộng, lá kép mọc đơn, lá to trung bình. Cành mẹ ra hoa kết quả bưởi


17

Trung Quốc là những cành nhỏ có trên 1 năm tuổi ở trong tán cây và lá cành
ra hoa vào mùa xuân là chủ yếu. Bưởi Trung Quốc ưa khí hậu ẩm ướt, sự sinh
trưởng và kết quả bình thường, cây yêu cầu nhiệt độ từ 18-200C, tổng tích ôn
530-7200C, độ PH thích hợp là 5,5-6,5.

Năm 2008 bộ môn Rau – Qủa – Hoa, khoa Nông học – trường ĐHNL
đã sang tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc khảo sát và thu thập được giống bưởi
tại thôn Trung Quốc, huyện Dung, tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc, là vùng
nguyên sản của giống bưởi Trung Quốc. Đây là giống bưởi nổi tiếng có lịch
sử từ lâu đời (thời vua Càn Long) và có truyền thống ở tỉnh Quảng Tây –
Trung Quốc; cũng là giống bưởi nổi tiếng ở Trung Quốc và trên thế giới. Vì
sinh thái khí hậu của các tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam có
tiểu vùng khí hậu Á nhiệt đới – gần giống với vùng nguyên sản bưởi thôn
Trung Quốc, nên Bộ môn đã thu thập giống bưởi quý này về lưu giữ và nhân
giống ở Thái Nguyên và Hiệp Hòa – Bắc Giang nhằm nghiên cứu đặc điểm
nông sinh học và khả năng thích nghi của giống tại một số vùng sinh thái
miền núi phía Bắc Việt Nam.
Chúng em là những người kế tiếp theo dõi đề tài nghiên cứu về giống
bưởi thu thập được ở thôn Trung Quốc, để có thêm cơ sở đánh giá khả năng
thích nghi của giống bưởi nghiên cứu trên địa bàn Thái Nguyên.
2.6 Một số các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật thúc đẩy cho cây ra hoa,
đậu quả
Nhiều loài cây ăn quả nói chung và bưởi nói riêng thường ra hoa cùng đợt
lộc xuân, ở giai đoạn này cần chú ý kỹ thuật sao cho cây đậu quả nhiều, giảm
thiểu những tác nhân có hại cho sợ thụ phấn của hoa. Một số biện pháp phổ biến
thường dùng như biện pháp cơ giới, dùng hóa chất, biện pháp canh tác.


×