ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o-------------
LƢƠNG MINH ĐỨC
Tên đề tài:
SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƢƠNG MỚI VỤ XUÂN NĂM 2015 TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Trồng trọt
Lớp
: K43 – Trồng trọt
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Thu Huyền
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o-------------
LƢƠNG MINH ĐỨC
Tên đề tài:
SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƢƠNG MỚI VỤ XUÂN NĂM 2015 TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Trồng trọt
Lớp
: K43 – Trồng trọt
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Thu Huyền
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của mình, em
đã nhận được sự quan tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Xuất phát từ lòng biết
ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên và tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học; cùng nhiều cán
bộ Trung tâm Thực hành - Thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo ThS. Phạm Thị
Thu Huyền khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Với trình độ và năng lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng
song không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lƣơng Minh Đức
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây .......... 5
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những năm gần đây . 8
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên .................................... 10
Bảng 4.1. Tình hình thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên ........ 26
Bảng 4.2. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ
Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .......... 28
Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ............................. 33
Bảng 4.4. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ............................ 36
Bảng 4.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Xuân 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .....................38
Bảng 4.6. Một số sâu hại chính và khả năng chống đổ của các giống đậu tương
thí nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên ................................................................................................... 40
iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
ATP
Adenosin triphosphat (phân tử mang năng lượng)
BNNPTNT
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
cs
Cộng sự
CSDTL
Chỉ số diện tích lá
CV
Coefficient variance (hệ số biến động)
Đ/c
Đối chứng
FAO
Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực)
LSD
Least Significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý
nghĩa)
P
Probabliity (xác suất)
QCVN
Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia
STT
Số thứ tự
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU .......................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu ......................................................................... 3
1.3.2. Trong thực tiễn sản xuất ................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 4
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam ................................ 5
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ................................................... 5
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ................................................... 7
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ............................................ 10
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam ......................... 11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới ............................................ 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ............................................. 13
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 20
v
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................... 21
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ......................................................................................... 22
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi .......................................... 23
3.4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất.................................................................... 25
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26
4.1. Tình hình thời tiết vụ Xuân 2015.................................................................... 26
4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................. 27
4.2.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc ........................................................................... 28
4.2.2. Giai đoạn phân cành ..................................................................................... 29
4.2.3. Giai đoạn ra hoa và tạo quả.......................................................................... 30
4.2.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh.................................................................. 31
4.2.5. Giai đoạn chín ............................................................................................... 32
4.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................. 33
4.3.1. Chiều cao cây ................................................................................................ 34
4.3.2. Số cành cấp 1 ................................................................................................ 34
4.3.3. Số đốt trên thân chính................................................................................... 35
4.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................. 35
vi
4.5. Chỉ số diện tích lá ............................................................................................ 37
4.6. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ....................... 37
4.7. Tình hình sâu hại và khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Xuân năm 2013 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ....................... 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 42
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 42
5.2. Tồn tại ............................................................................................................... 43
5.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
II. Tiếng Anh
III. Tài liệu từ Internet
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine max (L) merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày
có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của nó
cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra đậu tương là cây
trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại
cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và các cs, 1999) [5].
Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao: Hàm lượng protein trung
bình khoảng từ 35,5 - 40%, lipit từ 15 - 20% gồm cả 2 loại axit béo no và không
no, hidratcacbon 15 - 16% và nhiều loại sinh tố và muối khoáng quan trọng cho
sự sống. Trong hạt đậu tương có chứa đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc
biệt là các axit amin không thể thay thế cần thiết cho cơ thể con người như:
Triptophan, leuxin, valin, lizin, methiomin. Ngoài ra còn có các muối khoáng
như: Ca, Fe, Mg, Na, P, K… các vitamin B1, B2, D, K, E… Protein đậu tương
có giá trị cao không những về hàm lượng lớn mà nó còn có đầy đủ và cân đối
các loại axit amin cần thiết, đặc biệt là lizin và triptophan rất cần thiết đối với sự
tăng trưởng và sức đề kháng của cơ thể (Cây đậu tương khỏe - 24 thông tin hoạt
chất) [22].
Đậu tương là loại hạt mà giá trị dinh dưỡng của nó được đánh giá đồng
thời cả về protein và lipit, từ hạt đậu tương người ta chế biến được trên 600
loại thực phẩm khác nhau. Hạt đậu tương ngoài làm thực phẩm cho người,
thức ăn cho gia súc còn được làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sơn,
cao su nhân tạo, mực in, xà ph ̣òng, chất dẻo, tơ nhân tạo, dầu bôi trơn trong
ngành hàng không (Phạm Văn Thiều, 2006) [12].
2
Trong y học, đậu tương được dùng làm vị thuốc chữa bệnh giúp tránh
hiện tượng suy dinh dưỡng ở trẻ em, người già và có tác dụng hạn chế bệnh
loãng xương ở phụ nữ, bệnh đái tháo đường, thấp khớp (Cây đậu tương khỏe 24 thông tin hoạt chất) [26].
Ở Việt Nam, đậu tương là cây trồng quan trọng, là một cây thực phẩm vừa
dễ trồng lại vừa có hiệu quả kinh tế cao, không những thế cây đậu tương còn có
tác dụng cải tạo đất tăng năng suất của các cây trồng khác. Chính vì vậy, phát
triển đậu tương là một trong 10 chương trình ưu tiên ở nước ta. Cây đậu tương là
một trong những mũi nhọn chiến lược kinh tế trong việc bố trí sản xuất và khai
thác lợi thế của vùng khí hậu nhiệt đới.
Định hướng sản xuất nông nghiệp của nước ta trong thời gian tới là
không thiên về tăng diện tích trồng trọt mà thiên về xu hướng tăng năng suất
cây trồng trên đơn vị diện tích để tăng sản lượng. Trong đó giống là một trong
những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất
đậu tương.
Đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả
nước. Trong đó, Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía
Bắc có diện tích đậu tương lớn của vùng, xấp xỉ 2000 ha/năm, nhưng năng
suất còn thấp đạt 14,4 tạ/ha, trong khi năng suất bình quân của nước ta đạt
xấp xỉ 15,0 tạ/ha và thế giới đạt 23,3 tạ/ha (FAOSTAT, 2014) [17]. Nguyên
nhân là chúng ta chưa có bộ giống tốt và biện pháp kĩ thuật thâm canh phù hợp
cho giống. Do vậy cần phải nhanh chóng đưa các giống mới năng suất cao, chất
lượng tốt vào sản xuất đại trà. Tuy nhiên, trước khi đưa vào sản xuất, các giống
này cần được nghiên cứu, thử nghiệm để chọn được giống phù hợp với điều kiện
sinh thái của vùng.
3
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và công tác nghiên cứu chúng tôi thực hiện
đề tài: “So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống Đậu tương
mới vụ xuân 2015 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống đậu tương
nhằm chọn ra được giống đậu tương phù hợp với điều kiện canh tác tại Thái
Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên củng cố và hệ thống hoá
kiến thức để áp dụng vào thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành và tích luỹ kinh
nghiệm trong sản xuất, tạo lòng yêu nghề nghiệp cho sinh viên.
- Giúp sinh viên nắm được các bước để tiến hành nghiên cứu một đề tài
khoa học, phương pháp thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được giống đậu tương có triển
vọng phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên là tài liệu khoa học để giáo viên và
sinh viên trong ngành tham khảo.
1.3.2. Trong thực tiễn sản xuất
Qua kết quả của việc nghiên cứu sẽ đưa ra được giống tốt, năng suất cao,
phù hợp với vụ Xuân tại Thái Nguyên từ đó khuyến cáo cho nông dân sản xuất
nhằm đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa các
yếu tố giống, phân bón, kĩ thuật thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên tránh ô nhiễm môi trường. Trong đó, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu,
sử dụng giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với điều kiện bất
thuận và sâu bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, hạn chế ô nhiễm môi
trường là mục tiêu quan trọng của việc phát triển một nền sản xuất nông nghiệp
tiên tiến, có tính bền vững cao. Vì vậy để phát huy được hiệu quả của giống cần
phải sử dụng chúng hợp lí, phù hợp với điều kiện sinh thái, khí hậu đất đai, kinh
tế xã hội. Để có những giống có năng suất cao, chất lượng cao, có khả năng
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt thì công tác chọn giống đóng một vai trò
vô cùng quan trọng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự thích
ứng của giống đối với địa phương trên các loại đất, các loại khí hậu và các biện
pháp kĩ thuật khác. Nếu các giống mới chưa được khảo nghiệm kĩ lưỡng và chưa
được công nhận là đạt tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở diện rộng thì sẽ gây
hiện tượng rối loạn giống, gây khó khăn cho việc sản xuất, thâm canh tăng
năng suất cây trồng.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng, diện tích đất bỏ hoang còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở
những vùng không chủ động nước, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng
một số loại cây có giá trị kinh tế thấp.
5
Do đó, việc đưa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tương nói riêng vào
sản xuất ở các vùng này là rất cần thiết, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp
phần cải tạo đất, chống xói mòn, thoái hóa đất, nâng cao thu nhập cho nông dân,
cải thiện đời sống cộng đồng
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Trong cơ cấu cây trồng, cây đậu tương xuất hiện sớm nhưng chỉ phát triển
mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Cây đậu tương có nguồn gốc từ Đông Bắc Trung Quốc. Hiện nay có khoảng 78
nước trồng đậu tương, Châu Á tuy là nơi nguyên sản của cây đậu tương nhưng
nó lại được trồng tập trung ở Châu Mỹ với 70,03%. Châu Á chỉ có 23,5%, còn
lại ở các châu lục khác. Cây đậu tương đã trở thành cây trồng quan trọng thứ 4
sau lúa mì, lúa nước và ngô. Vì vậy, sản xuất đậu tương được nhiều nước trên
thế giới quan tâm, đầu tư sản xuất. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2006
95,31
23,289
221,96
2007
90,15
24,372
219,72
2008
96,45
23,977
231,26
2009
99,32
22,492
223,40
2010
102,61
25,849
265,25
2011
103,60
25,324
262,35
2012
104,99
23,033
241,84
2013
111,26
24,841
276,40
Chỉ tiêu
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [17]
6
Qua bảng 2.1 cho thấy:
Về diện tích: Trong những năm gần đây diện tích trồng đậu tương trên thế
giới có xu hướng tăng lên, dao động từ 95,31 đến 111,26 triệu ha. Trong vòng 8
năm từ 2006–2013 diện tích trồng đậu tương tăng 15,95 triệu ha, tăng 16,73% so
với năm 2006. Năm 2013 diện tích trồng đậu tương của thế giới là 111,26 triệu
ha, qua bảng số liê ̣u cho thấ y diê ̣n tích trồ ng đâ ̣u tương ngày càng tăng
lên.
Về năng suất: Năng suất đậu tương trên thế giới những năm gần đây tương
đối ổn định dao động từ 23,289 tạ/ha đến24,841 tạ/ha. Năm 2010 năng suất đậu
tương đạt cao nhất là 25,849 tạ/ha và thấp nhất là năm 2009 đạt 22,492 tạ/ha.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương trên thế giới trong những năm vừa qua
có những biến động nhỏ. Nhìn chung từ năm 2006 tới năm 2013 sản lượng đậu
tương trên thế giới tăng từ 221,96 triệu tấn đến 276,40 triệu tấn, tăng 24,52 so
với năm 2006. Sản lượng trồng đậu tương tăng nhanh như vậy nguyên nhân là
do diện tích trồng đậu tương trong những năm gần đây cũng tăng lên và do
người trồng đậu tương đã ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến để
phục vụ sản xuất. Năm 2013 sản lượng cao nhất đạt 276,40 triệu tấn và thấp nhất
là năm 2007 sản lượng đạt 219,72 triệu tấn. Riêng năm 2011 và 2012 sản lượng
đậu tương giảm mặc dù diện tích trồng đậu tương vẫn tăng là do thời tiết khí hậu
không thuận lợi, thường xuyên xảy ra thiên tai hạn hán.
Trên thế giới, sản xuất đậu tương tập trung chủ yếu ở những nước như Mỹ,
Brazil, Trung Quốc và Achentina (Phạm Văn Thiều, 2006) [12]. Sản lượng đậu
tương của 4 nước này chiếm khoảng 90 - 95% sản lượng đậu tương của toàn thế
giới. Đặc biệt Mỹ là quốc gia sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Hiện nay Mỹ
là quốc gia đứng đầu về sản xuất đậu tương chiếm 45% diện tích, 55% sản lượng
đậu tương thế giới. Đồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn nhất,
lượng đậu tương xuất khẩu chiếm 1/3 sản lượng đậu tương của Mỹ. Phần lớn sản
lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù lượng
7
đậu tương tiêu thụ ở người dân Mỹ đang tăng lên. Đậu tương đối với Mỹ được
coi là mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu và thu ngoại tệ. Dầu đậu tương chiếm
tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Việt Nam là nước nông nghiệp có lịch sử trồng đậu tương lâu đời. Hiện
nay, cây đậu tương ở Việt Nam chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền nông
nghiệp, đặc biệt ở những vùng nông thôn nghèo, kinh tế chưa phát triển. Ngoài
ra, cây đậu tương còn là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp
nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Có thể nói cây đậu tương ở Việt Nam đã
và đang phát triển không ngừng và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Cây đậu tương thích ứng với nhiều vùng sinh thái nông nghiệp khác
nhau, là cây có hiệu quả kinh tế cao trên đất bạc màu và khô hạn. Cây đậu tương
đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, tạo thêm công
ăn việc làm, sử dụng hợp lý đất đai, lao động, tiền vốn. Tuy nhiên sản xuất đậu
tương ở nước ta chưa được đầu tư cao, năng suất còn thấp hơn nhiều so với thế
giới. Nhưng khi đánh giá về tốc độ phát triển sản xuất đậu tương thì Việt Nam
cũng là nước có tốc độ phát triển nhanh so với các nước khác trên thế giới. Diện
tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam những năm gần đây được thể
hiện qua bảng 2.2.
8
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những
năm gần đây
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
2006
185,600
13,906
258,100
2007
187,400
14,701
275,500
2008
192,100
13,930
267,600
2009
147,000
14,639
215,200
2010
197,800
15,096
298,600
2011
181,390
14,694
266,538
2012
120,751
14,517
175,295
2013
117,800
14,500
168.400
Chỉ tiêu
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [17]
Qua bảng 2.2 cho thấy:
Về diện tích: Trong vòng 8 năm diện tích trồng đậu tương luôn có sự biến
động, tăng giảm không ổn định. Giai đoạn năm 2006 - 2008 diện tích đậu tương
giảm từ 185,600 nghìn ha (năm 2006) lên 192,100 nghìn ha (năm 2008) nhưng
sau đó diện tích lại giảm xuống 487,000 nghìn ha năm 2009. Năm 2010 đột
ngột tăng lên 197,800 nghìn ha (năm 2008). Từ năm 2011 đến năm 2013 diện
tích có xu hướng giảm dần từ 181,390 (năm 2011) xuống còn 117,800 ( năm
2013). Đến năm 2009 diện tích đậu tương lại tiếp tục giảm xuống còn 147,000
nghìn ha. Từ năm 2006 đến 2013 diện tích đậu tương lớn nhất vào năm 2010
(197,800 nghìn ha) tăng 12,2 nghìn ha so với năm 2006 và thấp nhất vào năm
2013 (117,800 nghìn ha) giảm 67,8 nghìn ha so với năm 2006. Sở dĩ trong
những năm gần đây diện tích trồng đậu tương giảm nhanh là do sức ép của dân
số và nhu cầu sử dụng đất cho công nghiệp ngày càng tăng.
9
Về năng suất: Năng suất đậu tương nước ta biến động, tăng giảm thất
thường và dao động từ 13,906 – 15,096 tạ/ha. Năm 2010 năng suất đậu tương
đạt ở mức cao nhất trong những năm gần đây với 15,096 tạ/ha, năm 2006 đạt
thấp nhất với 13,903 tạ/ha. Có thể nói, mức tăng năng suất hàng năm không
đáng kể.
Về sản lượng: Cùng với diện tích trồng đậu tương, năng suất đậu tương
luôn có sự biến động, tăng giảm không ổn định nên kéo theo sản lượng đậu
tương của nước ta cũng luôn có sự biến động. Năm 2010 sản lượng đậu tương ở
mức cao nhất đạt 298,600 nghìn tấn. Đặc biệt sản lượng đậu tương giảm mạnh từ
298,600 nghìn tấn (năm 2010) xuống còn 168,400 nghìn tấn (năm 2013) giảm
130,20 nghìn tấn, tương đương 43,60%.
Vì vậy để nâng cao năng suất, sản lượng đậu tương thì cần phải có sự quan
tâm của các cấp, các ngành đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học.
Theo số liệu thống kê chính thức, đậu tương đang được trồng tại 25 trong số
63 tỉnh thành cả nước, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc và 35% tại
các khu vực phía Nam (Cục xúc tiến thương mại, 2013) [23]. Nhìn chung việc
sản xuất đậu tương của nước ta những năm gần đây đã có những biến động rõ rệt
về diện tích, năng suất, sản lượng. Nguyên nhân là do:
- Thiếu quan tâm đúng mức của nhà nước, lãnh đạo các địa phương đối
với cây đậu tương.
- Chưa có được bộ giống phù hợp cho từng vùng sinh thái và biện pháp kĩ
thuật cho giống.
- Diện tích đất trồng đậu tương tập trung ở miền núi, cơ sở vật chất còn nghèo.
- Chưa thay đổi được tập quan canh tác truyền thống của người dân.
- Giá bán chưa ổn định.
Vì vậy để nâng cao năng suất, sản lượng đậu tương thì cần phải có sự quan
tâm của các cấp, các ngành đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học.
10
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Cùng với sự phát triển cây đậu tương của cả nước, trong những năm gần
đây cơ chế thị trường thực sự đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế người
nông dân Thái Nguyên. Người nông dân được tự do lựa chọn cây trồng và tự
làm giàu trên mảnh đất của mình. Do vậy, cây đậu tương thực sự giữ vị trí đáng
kể trong cơ cấu cây trồng. Sự nhanh nhạy của nông dân trong việc ứng dụng
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Chính vì lẽ đó, trong những năm qua diện
tích, năng suất và sản lượng của Thái Nguyên có những chuyển biến đáng kể
góp phần ổn định đời sống kinh tế của đồng bào miền núi. Tình hình sản xuất
đậu tương của tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên
Năm
2005
2006
2007
2008
Diện tích (1000 ha)
3,4
2,9
2,3
2,0
1,9
Năng suất (tạ/ha)
12,6
12,4
13,5
14,0
Sản lượng (1000 tấn)
4,3
3,6
3,1
2,8
Chỉ tiêu
2009 2010
2011
2012
1,6
1,6
1,18
13,7
14,4
14,4
15,76
2,6
2,3
2,3
1,86
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2015) [4]
Qua bảng 2.3 cho thấy: diện tích và sản lượng đậu tương của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây liên tục giảm. Năm 2005, tỉnh trồng được
3.600 ha đậu tương, sau 7 năm diện tích đã giảm 67,22% còn 1.180 ha (năm
2011). Điều đó đã dẫn đến sản lượng giảm từ 4.300 tấn (năm 2005) xuống 1.800
tấn (năm 2012). Năng suất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên trong những năm
gần đây có xu thế tăng, dao động từ 12,4 - 15,76 tạ/ha. Năm 20112 năng suất
đậu tương đạt lớn nhất 15,76 tạ/ha, do đã có một số ít nông dân đã đưa được
giống mới vào sản xuất và áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Có nhiều nguyên nhân giảm diện tích trồng đậu tương, trong đó nguyên
nhân chính là do chưa có bộ giống phù hợp, đa số nhân dân vẫn còn sử dụng các
11
giống cũ nên năng suất thấp dẫn đến hiệu quả thấp. Trước thực trạng ấy, trong
những năm sắp tới thì việc chọn giống mới, quy trình kĩ thuật canh tác mới để
phát triển sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đã thành lập nhiều Viện và Trung tâm chọn
giống. Đã xây dựng xây những mạng lưới khảo nghiệm đậu tương, bao gồm:
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC).
- SEARCA (Trung tâm Vùng Châu Á Thái Bình Dương về đào tạo sau
đại học và nghiên cứu nông nghiệp)
- IITA (Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới).
- INTSOY và ISVES (Chương trình đậu nành quốc tế).
- ACIAR (Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia).
- Và các trường Đại học trên thế giới.
Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đã được
tiến hành với qui mô rộng lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tương đã được tổ
chức quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực
hiện một số nội dung chính: Thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng
điều kiện, môi trường khác nhau nhằm so sánh ưu thế của giống địa phương
và giống nhập nội, đánh giá phản ứng của các giống trong những điều kiện
môi trường khác nhau.
Nguồn gen đậu tương trên thế giới hiện nay được lưu giữ chủ yếu ở 15
nước: Đài loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Inđonesia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái Lan, Mỹ và Liên xô với tổng
số 45.038 mẫu giống (Trần Đình Long, 1991) [7].
12
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết
lập hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân
phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt đới và
Á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương là đã
đưa vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn
Thị Út, 2006) [14].
Thông qua con đường nhập nội, chọn lọc, lai tạo và gây đột biến mà
quốc gia sản xuất đậu tương hàng đầu thế giới là Mỹ đã tạo ra được nhiều
giống đậu tương mới. Các dòng nhập nội có năng suất cao đều được sử dụng
làm dòng, giống gốc trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Vào năm
1804, Mỹ đã tiến hành thí nghiệm đầu tiên tại bang Pelecib uahina đến năm
1893 thì Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập từ các nơi trên
thế giới. Từ năm 1928 - 1932 tính trung bình hàng năm nước Mỹ nhập nội
trên 1.190 dòng, giống đậu tương từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới.
Hiện đã có trên 100 dòng đậu tương khác nhau được Mỹ đưa vào sản xuất.
Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra những giống có khả năng
thâm canh, phản ứng với quang chu kì, chống chịu tốt với điều kiện ngoại
cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản (Johnson H.W. and
Bernard RL.,1976) [19].
Trung Quốc trong những năm gần đây đã tạo ra những giống đậu tương
mới. Bằng phương pháp đột biến thực nghiệm đã tạo ra giống Tiefeng 18 do
xử lí bằng tia gamma có khả năng chịu được phân cao, không đổ, năng suất
cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06, Heinoum N016 xử lí bằng tia gama
có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng.
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm 1961 và
đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng
suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt giống Tai nung
13
4 được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống
ở các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trường Đại
học philipine (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1995) [6].
Thái Lan với sự phối hợp giữa 2 trung tâm MOA và CGPRT nhằm cải
tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai, vi khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được
hạn hán và ngày ngắn (Judy W. H. and Jackobs J. A., 1979) [20].
Theo Kamiya và cs (1998) [21], Viện Tài nguyên sinh học Nông nghiệp
Quốc gia Nhật Bản hiện đang giữ khoảng 6.000 mẫu giống đậu tương khác
nhau, trong đó có 2.000 mẫu giống được nhập từ nước ngoài về phục vụ cho
công tác chọn tạo giống.
Trên thế giới hiện nay ở những quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến,
những nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen, xác
lập bản đồ di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử viên
của từng tính trạng và sử dụng phương pháp Marker phân tử để chọn tạo giống
mới có các đặc tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất là Mỹ và Trung
Quốc. Với sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường các công ty đã tạo ra nhiều
giống đậu tương mới cho sản xuất (Jim Dunphy, 2012) [18]. Với bộ sưu tập gen
của các nước khác nhau trên thế giới, cùng với những thành tựu mới trong
nghiên cứu, nhất định trong những năm tới sản lượng đậu tương trên thế giới
sẽ tăng so với hiện nay.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây đậu tương góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
tạo thêm công ăn việc làm, sử dụng hợp lí đất đai, lao động, tiền vốn. Các giống
đậu tương ở nước ta rất phong phú và đa dạng, song năng suất chưa cao, phần
lớn các giống chỉ thích hợp cho môt vụ, đây là trở ngại lớn cho đậu tương ở
nước ta. Mặt khác, tại Việt Nam, từ lâu công tác chọn tạo giống đậu tương vẫn
14
sử dụng chủ yếu bằng phương pháp truyền thống, chọn tạo giống mới thông qua
nhập nội, lai tạo và đột biến, thực nghiệm việc kết hợp ứng dụng chỉ thị phân tử
để cải thiện những tính trạng đặc trưng chỉ mới được quan tâm nghiên cứu gần
đây (Bùi Chí Bửu và cs, 2010) [1].
Cây đậu tương được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc và được
trồng từ rất lâu đời. Sau năm 1945, nước ta đã tiến hành xây dựng nhiều
Trạm, Trại nghiên cứu thí nghiệm về đậu đỗ nói chung và đậu tương nói riêng
ở nhiều vùng, miền trong cả nước như: Định Tường (Thanh Hoá), Mai Nham
(Vĩnh Phú), Thất Khê (Lạng Sơn), Pú Nhung (Lai Châu). Trong đó, Trại đậu
đỗ Định Tường (Thanh Hoá) vào những năm 1957 - 1965, đã tiến hành thí
nghiệm với 52 giống đỗ địa phương và một số giống nhập nội (chủ yếu từ Trung
Quốc), kết quả đã chọn ra được 2 giống tốt đưa ra sản xuất đại trà đó là:
- Giống V70, gốc là giống “Hoa Tuyển” của Trung Quốc, thích hợp cho
vụ Xuân - Hè ở Miền Bắc Việt Nam.
- Giống V74, gốc là giống “Cáp quả địa” của Trung Quốc, thích hợp cho
vụ Đông ở Miền Bắc Việt Nam.
Xét về cơ bản đậu tương ở Việt Nam được chia thành 3 nhóm: nhóm
chín sớm, nhóm chín trung bình và nhóm chín muộn.
- Nhóm chín sớm: Có thời gian sinh trưởng ngắn từ 75 - 89 ngày. Một số
giống chín sớm thuộc các giống cũ, địa phương như: Cúc Lục Ngạn, Lơ Hà
Bắc được trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng và Trung du miền núi phía Bắc có
đặc điểm là khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, nhưng năng suất thấp, hiện nay
vẫn được trồng ở Miền Bắc nhưng với diện tích nhỏ.
- Nhóm chín trung bình: Thời gian sinh trưởng từ 90 - 120 ngày, năng
suất cũng khá cao đạt 15 - 18 tạ/ha. Các giống mới như: MTD6, VL1, V48,
TL57… là các giống phù hợp với hướng thâm canh tăng năng suất ở các vùng
15
đất nương bãi ở Trung du, Miền núi, những nơi khó có điều kiện tăng vụ do
khô hạn.
- Nhóm chín muộn: Giống có thời gian sinh trưởng dài, trên 120 ngày,
năng suất cao đạt trên 18 tạ/ha. Chủ yếu là các giống đậu địa phương như các
giống Lạng Sơn, đậu Trùng Khánh (Cao Bằng), giống Cúc Kim Quan (Lào
Cai, Yên Bái).
Từ những năm 1980 trở lại đây, các cơ sở nghiên cứu khoa học đã tập trung
đi sâu vào 2 hướng cơ bản chính trong sản xuất đậu đỗ nói chung và cây đậu
tương nói riêng là:
+ Chọn tạo giống thích hợp cho từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác
nhau có năng suất cao, phẩm chất tốt.
+ Đưa cây đậu tương vào hệ thống trồng trọt, nhằm cải tiến hệ thống
trồng trọt độc canh hoá các vùng và cải tạo vùng đất thoái hoá.
Xuất phát từ những mục tiêu cơ bản trên, nhiệm vụ hàng đầu của ngành
đậu đỗ Việt Nam là phải nhanh chóng chọn tạo ra một bộ giống mới phong
phú, phù hợp với từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác nhau, có năng suất
cao, phẩm chất tốt, có tính thích nghi và chống chịu với điều kiện bất thuận
tốt, để bổ sung vào giống địa phương đã bị lẫn tạp và thoái hoá nghiêm trọng,
năng suất, phẩm chất giảm, tức là công tác giống phải đi trước một bước.
Công tác chọn tạo giống đậu tương ở nước ta đang được tiến hành ở một số
Trạm, Viện nghiên cứu, trường Đại học và đã đạt được một số thành tựu.
Theo Trần Đình Long và cs (2005) [9] trong giai đoạn 2001- 2005 các cơ
quan nghiên cứu của Việt Nam đã nhập nội 540 mẫu giống đậu tương từ các
nước Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Úc bổ sung
vào tập đoàn giống.
Đậu tương là cây tự thụ phấn nên lai để tạo ra tổ hợp thường thành công
với tỉ lệ rất thấp. Tuy vậy đã có nhiều giống đậu tương được tạo ra bằng
16
phương pháp lai cho năng suất cao như VN1. Kết quả nghiên cứu của Đào
Quang Vinh và cs (1994) [15] cho thấy: Giống VN1 cho năng suất 14,0 tạ/ha
tại Tuyên Quang và 18,0 tạ/ha tại Cao Bằng.
Bằng phương pháp lai tạo và xử lí đột biến, trong vòng 20 năm (19852005). Viện Di truyền nông nghiệp đã chọn tạo thành công 4 giống quốc gia
và 4 giống khu vực hóa (Mai Quang Vinh và cs, 2005) [16]. Bằng phương
pháp xử lí đột biến 1985 - 2005 nước ta đã chọn tạo được 5 giống đậu tương
mới. Trong đó, giống M103 là giống đậu tương đầu tiên được tạo ra bằng
phương pháp này (Trần Đình Long, Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1994) [8].
Việc sản xuất đậu tương của cả nước ta những năm gần đây có những
biến động rõ rệt diện tích, năng suất, sản lượng. Điều đó đặt ra vấn đề phải
làm gì để nâng cao năng suất lên? Hay muốn phát triển đậu tương phải có
biện pháp gì để nâng cao năng suất. Một trong những biện pháp đó là sử dụng
bộ giống phù hợp cho từng vùng sinh thái và biện pháp kĩ thuật cho từng
giống. Vì vậy ở trong nước, nhiều công trình nghiên cứu về giống đậu tương
đã được công bố. Tính từ năm 1987 đến nay, Việt Nam đã có 31 giống đậu
tương được công nhận chính thức và tạm thời, những giống được giới thiệu ở
miền Bắc qua công tác nghiên cứu của nhiều Viện Trường trong thời gian gần
đây như ĐVN5, DT2001, ĐT2006, AK05 (Phạm Đồng Quảng, 2005) [10] và
các giống đậu tương đột biến như DT96, DT84, DT10, ĐT26, ĐT27 không
những cho năng suất cao mà còn có khả năng chịu hạn, đã phát huy tốt trong
sản xuất.
Gần đây, Mai Quang Vinh và cs (Viện Di truyền Nông nghiệp) qua
nhiều năm nghiên cứu đã tuyển chọn được giống đậu tương đột biến
DT2008 có nhiều đặc tính nổi trội với điều kiện khí hậu bất thường, đề kháng
khá với các bệnh chính trên đậu tương như phấn trắng, gỉ sắt, sương mai, đốm
17
nâu vi khuẩn. Giống trồng được 3 vụ/năm, năng suất trong điều kiện bình
thường đạt 1,8- 3 tấn/ha (Kim Châu, 2008) [2].
Kết quả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu đỗ cho vùng Đông
Nam bộ và Tây Nguyên 2009 – 2012”, đã tuyển chọn được giống HL 07-15
có khả năng thích nghi rộng, năng suất tương đối ổn định, đạt từ 1,5 - 1,8
tấn/ha trong mùa mưa và 2,2 - 3,5 tấn/ha trong mùa khô không những tại
Đông Nam bộ, Tây Nguyên mà còn cả Đồng bằng sông Cửu Long, hiện đang
phát triển nhiều ở Đồng Tháp và An Giang (Nguyễn Văn Chương và cs,
2012) [3].
Trong chương trình nghiên cứu chọn tạo giống đậu nành chịu hạn, kế
thừa nguồn gen nhập nội từ Trung tâm Công nghệ Sinh học Đậu nành
Missouri, Hoa Kỳ. Sử dụng giống đậu nành chịu hạn có hệ số héo chậm PI
416937, PI 471938 lai tạo với nhiều giống năng suất cao đã tạo ra nhiều dòng
chịu hạn triển vọng.
Trong chương trình nghiên cứu phối hợp với Trung tâm Công nghệ
Sinh học Đậu nành thuộc Đại học Missouri Hoa Kỳ và Viện Khoa học Cây trồng
thuộc Cục Quản lý và Phát triển Nông thôn Hàn Quốc, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam đang quản lý gần 12.000 dòng lai F6 của 35 quần thể tái
tổ hợp với nhiều tính trạng quý hiếm: Chịu hạn, chịu úng, kháng tuyến trùng,
kháng bệnh gỉ sắt, hàm lượng dầu cao, nhóm thực phẩm chức năng với hàm
lượng allergin thấp và nguồn gen có chứa Omega α cao. Đây là nguồn vật liệu
phong phú, giàu tiềm năng để phát triển giống mới có định hướng. Kết quả đánh
giá các dòng lai qua các thế hệ đã tuyển chọn được một số dòng đậu nành chịu
hạn, có thực phẩm chức năng cao, có triển vọng để phát triển giống mới trong
những năm tới.
Nhìn chung, giống đậu tương mới đã góp phần nâng cao năng suất đậu đỗ
nói chung trên toàn quốc. Giống mới được giới thiệu thì nhiều, nhưng tỷ lệ ứng