Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch sinh thái tràng an tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THANH TÚ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI
TRÀNG AN TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THANH TÚ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI
TRÀNG AN TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRỊNH XUÂN DŨNG

Hà Nội, 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi – Lê
Thanh Tú, học viên cao học khóa 2013 – 2015, Khoa Du lịch học, Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin
chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng Khoa học và Đào ta ̣o Khoa Du l ịch học,
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Học viên

Lê Thanh Tú


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 6
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 7

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 7
2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 9
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 13
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
6. Những đóng góp của đề tài ....................................................................... 15
7. Bố cục của luận văn .................................................................................. 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÀ MỘT SỐ KINH
NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ................................................ 17

1.1 Khái niệm.................................................................................................. 17

1.1.1. Du lịch sinh thái .................................................................................... 17
1.1.2. Cộng đồng ............................................................................................. 17
1.1.3. Cộng đồng địa phương ......................................................................... 18
1.1.4. Du lịch cộng đồng ................................................................................. 19
1.2 Các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng .............................................. 20
1.3 Các yếu tố quyết định sự thành công của du lịch cộng đồng ................... 21
1.4 Một số kinh nghiệm khai thác tài nguyên dựa vào cộng đồng ................. 22
1.4.1. Trên thế giới .......................................................................................... 22
1.4.1.1. Mô hình du lịch dựa vào cộng đồng ở Ventanilla .......................... 22
1.4.1.2. Mô hình phát triển DLCĐ tại VQG Gunung Halimun (Indonesia) 24
1.4.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 25
1.4.2.1. Mô hình du lịch cộng đồng Bản Hồ - Sapa ..................................... 25

1


1.4.2.2. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại bản Lác, Mai Châu, Hòa
Bình........................ ......................................................................................... 26
1.5. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình phát triển DLCĐ ở các nƣớc trên thế
giới và ở Việt Nam cần học tập ....................................................................... 27
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI TRÀNG AN ......................................... 29

2.1. Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại Khu du lịch sinh thái Tràng An. ... 29
2.1.1. Giới thiệu khái quát về khu du lịch Tràng An .................................... 29
2.1.2. Các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng........................................ 30
2.1.2.1. Tài nguyên du lịch ........................................................................... 30
2.1.2.2. Cộng đồng dân cư ........................................................................... 41
2.1.2.3. Chính sách địa phương ................................................................... 44

2.1.2.4. Khả năng cung ứng dịch vụ cơ bản ................................................. 46
2.1.2.5. Khả năng tiếp cận điểm du lịch ....................................................... 48
2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch Tràng An .......... 49
2.2.1. Các loại hình du lịch tại khu du lịch Tràng An .................................. 49
2.2.2. Hiện trạng khai thác các tuyến tham quan......................................... 51
2.2.3. Khách du lịch và doanh thu ................................................................ 52
2.2.3.1. Khách du lịch................................................................................... 52
2.2.3.2. Doanh thu du lịch ............................................................................ 62
2.2.4. Đánh giá mức độ đảm bảo các nguyên tắc của DLCĐ ...................... 62
2.2.4.1. Vai trò CĐĐP đối với phát triển du lịch Tràng An ......................... 62
2.2.4.2. Thực trạng tham gia của cộng đồng ............................................... 66
2.2.4.3. Chia sẻ lợi ích du lịch cho cộng đồng địa phương ......................... 74
2.2.5. Những hạn chế còn tồn tại ở Tràng An .............................................. 75
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 77

2


Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠi
KHU DU LỊCH SINH THÁI TRÀNG AN .............................................................. 79

3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ..................................................... 79
3.2. Nhóm giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng du lịch .................. 81
3.3. Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch .................. 81
3.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ cộng đồng địa phƣơng ......................................... 82
3.5. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức xã hội về du lịch ........................ 85
3.6. Giải pháp đầu tƣ, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch86
3.6.1. Về công tác quy hoạch ........................................................................ 86
3.6.2. Về công tác xây dựng.......................................................................... 87
3.7. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, tiếp thị du lịch ........................................ 89

3.8. Xây dựng các chƣơng trình du lịch (tour) đến Tràng An ......................... 90
Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 96
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 100

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Bảy mức tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển ........... 63
Hình 2.2.. Mô hình cộng đồng dân cƣ cung cấp dịch vụ du lịch tại Tràng An
......................................................................................................................... 67
Hình 2.3. Sơ đồ phân chia lợi ích du lịch Tràng An ....................................... 75
Đồ thị 2.1. Quy luật thời vụ trong kinh doanh du lịch ở Tràng An ............... 56

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành công của hoạt động DLCĐ .... 21
Bảng 1.2. Sơ đồ vị trí Ventanilla - Ventanilla nằm giữa hai khu nghỉ Huatulco và
Puerto Esscondido. Mazunte và Puerto Angel là hai điểm DL khác trong vùng... 23
Bảng 1.3. Mô hình DLST cộng đồng ở Ventanilla ............................................. 23
Bảng 1.4. Mô hình du lịch dựa vào cộng đồng ở VQG Gunung Halimun ...... 24
Bảng 2.1. Đánh giá của khách DL về thái độ của CĐĐP ở KDL Tràng An ... 42
Bảng 2.2. Số lao động địa phƣơng tham gia hoạt động du lịch ........................ 43
Bảng 2.3. Lƣợng khách đến khu du lịch Tràng An giai đoạn 2011-2014 ........ 53
Bảng 2.4. Thị phần khách Tràng An - so với toàn tỉnh Ninh Bình (2011 –
2014) ...................................................................................................................... 55

Bảng 2.5.Hoạt động của khách du lịch khi đến KDL Tràng An ....................... 57
Bảng 2.6. Mức độ hài lòng của khách du lịch Tràng An ................................... 58
Bảng 2.7. Những điều không hài lòng của khách du lịch Tràng An ................ 58
Bảng 2.8. Loại hình cơ sở lƣu trú nên đƣợc đầu tƣ xây dựng tại Tràng An .... 59
Bảng 2.9. Các dịch vụ nên đƣợc đầu tƣ tại Tràng An ........................................ 60
Bảng 2.10. Doanh thu du lịch tại Tràng An (2011-2014) .................................. 62
Bảng 2.11.Thu nhập của ngƣời dân tham gia du lịch tại Tràng An .................. 71
Bảng 2.12. Thu nhập từ các hoạt động liên quan gián tiếp đến du lịch ........... 73
Bảng 2.13. Thu nhập bình quân đầu ngƣời giữa ngƣời tham gia du lịch và
không tham gia du lịch ........................................................................................... 74

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

STT

Từ viết tắt

1.



Cộng đồng

2.

CĐĐP


Cộng đồng địa phƣơng

3.

CSHT

Cơ sở hạ tầng

4.

CSVCKT

Cơ sở vật chất kĩ thuật

5.

DL

Du lịch

6.

DLCĐ

Du lịch cộng đồng/ du lịch dựa vào cộng đồng

7.

DLST


Du lịch sinh thái

8.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9.

GTVT

Giao thông vận tải

10.

HDV

Hƣớng dẫn viên

11.

IUCN

12.

KDL

Khu du lịch


13.

LK

Lƣợt khách

14.

SNV

Tổ chức phát triển Hà Lan

15.

UBND

Uỷ ban nhân dân

16.

UNWTO

Tổ chức du lịch thế giới

17.

UNESCO

Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục Liên Hợp Quốc


18.

VNAT

Tổng cục Du lịch Việt Nam

19.

VQG

Vƣờn Quốc Gia

Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, với tƣ cách là
một ngành kinh tế đang phát triển nhƣ vũ bão cùng với đời sống ngƣời dân
không ngừng đƣợc nâng cao. Cùng với đó, hình ảnh du lịch quốc gia ngày
càng đƣợc nâng cao. Hệ thống di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới của Việt
Nam đƣợc UNESCO công nhận ngày càng phong phú. Nhiều điểm du lịch
đƣợc các tổ chức uy tín bình chọn là địa chỉ yêu thích của đông đảo du khách
quốc tế. Trong đó, điển hình nhƣ Quần thể danh thắng Tràng An.
Ninh Bình rất vinh dự đƣợc đại diện cho Việt Nam, lần đầu tiên đƣợc
UNESCO xét công nhận Quần thể danh thắng Tràng An là Di sản hỗn hợp

(Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới). Với vị trí nổi bật trong số các cảnh
quan núi đá vôi dạng tháp quan trọng nhất của thế giới. Nơi đây là một minh
chứng quan trọng ở cấp độ toàn cầu về các giai đoạn cuối cùng của sự tiến
hóa vùng núi đá vôi trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm. Cảnh quan này bao
gồm một loạt các địa hình núi đá vôi truyền thống, bao gồm các tháp tuyệt
đẹp, các chóp nón, và các đồi karst chuyển tiếp, đƣợc bao quanh bởi một
mạng lƣới các vùng trũng kín và các thung lũng liên kết với nhau bởi một hệ
thống các hang động xuyên thủy. Đƣợc hình thành bởi sự tƣơng tác của một
số cấu trúc kiến tạo và các sự kiện lớn trong khu vực, khu vực này là nơi duy
nhất đã bị biển xâm thực và kiến tạo lại nhiều lần trong lịch sử địa chất gần
đây, nhƣng hiện tại là vùng nội địa. Địa hình phát triển qua hơn năm triệu
năm đã tạo nên một cảnh quan có vẻ đẹp lạ thƣờng với vẻ đẹp thẩm mỹ đặc
biệt - một sự pha trộn của các ngọn núi bị bao quanh bởi các vách đá chóp
cao, đƣợc bao bọc trong rừng nhiệt đới nguyên sinh, và đƣợc bao quanh bởi
lƣu vực nội địa rất lớn và đã phát triển đầy đủ với những dòng chảy sông suối
lắng trong đƣợc kết nối thông qua các hang động và suối ngầm. Môi trƣờng

7


độc đáo này đã tạo điều kiện thuận lợi cho những cƣ dân đầu tiên cƣ trú ở khu
vực này khoảng 30.000 năm trƣớc đây.
Khu du lịch sinh thái Tràng An đƣợc phê duyệt tại Quyết định số
728/QĐ-UBND ngày 09/4/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình - nằm trong Quần
thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình - có diện tích 2168 ha và nằm trên
địa bàn 8 xã, phƣờng thuộc huyện Hoa Lƣ, huyện Gia Viễn và thành phố
Ninh Bình. Trong đó: xã Trƣờng Yên: 772,12 ha; xã Ninh Xuân: 375,56 ha;
xã Gia Sinh: 529,6 ha; xã Ninh Hải: 159,6 ha; xã Ninh Hoà: 74 ha; phƣờng
Ninh Khánh: 31,56 ha; xã Ninh Nhất: 182,41 ha; phƣờng Tân Thành: 43,68
ha. Cách thủ đô Hà Nội hơn 90 km về phía nam, thực sự đã trở thành “Nơi

mơ đến, chốn mong về” của du khách trong và ngoài nƣớc. Hàm chứa những
giá trị nổi bật toàn cầu về kiến tạo địa chất, địa mạo, khảo cổ và thẩm mỹ.
Những năm gần đây, khu du lịch Tràng An đã nhận đƣợc sự quan tâm
đầu tƣ của trung ƣơng và địa phƣơng, sự đóng góp và hỗ trợ của các ngành,
đồng thời nhận đƣợc sự ủng hộ tham gia của cộng đồng dân cƣ sinh sống tại
đây. Tuy vậy, du lịch cộng đồng ở đây còn gặp nhiều khó khăn cả về cơ chế
chính sách và xây dựng sản phẩm du lịch độc đáo, ngƣời dân địa phƣơng
tham gia du lịch chƣa nhiều, còn mang tính tự phát, manh mún và chƣa có tổ
chức đơn vị quản lý và bảo trợ pháp lý. Trong khi đó, địa phƣơng cũng chƣa
có chính sách hỗ trợ giúp ngƣời dân vay vốn với lãi suất thấp hoặc khuyến
khích ngƣời dân làm du lịch cộng đồng và họ chƣa đƣợc làm chủ hoạt động
du lịch và lợi ích họ đƣợc chia sẻ là rất ít. Về lâu dài, nếu không có giải pháp
phát triển phù hợp cải thiện vai trò của cộng đồng trong phát triển du lịch địa
phƣơng thì chính họ sẽ là nhân tác tiêu cực làm suy giảm giá trị du lịch, hình
ảnh du lịch nơi đây.
Trƣớc thực trạng đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Một
số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch sinh thái Tràng
An tỉnh Ninh Bình” nghiên cứu trƣờng hợp tại hai xã (Trƣờng Yên, Ninh
8


Xuân) nhằm đƣa ra tổng quan về thực trạng phát triển du lịch cộng đồng của
Khu du lịch sinh thái Tràng An. Trên cơ sở đó đề tài đề xuất một số giải pháp
để nâng cao hiệu quả của du lịch cộng đồng, góp phần đƣa du lịch trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn của địa phƣơng trong việc xóa đói giảm nghèo,
khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên đồng thời bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo, giới
thiệu hệ sinh thái của khu du lịch và các giá trị văn hóa truyền thống của cộng
địa phƣơng cho các thế hệ tƣơng lai.
2. Lịch sử nghiên cứu
Hoạt động DLST tại Việt Nam đã xuất hiện trong những năm 90 của thế

kỷ XX trở lại đây. Tuy mới xuất hiện nhƣng ngày càng đƣợc quan tâm và chú
ý bởi các nhà hoạt động du lịch, môi trƣờng. DLST đƣợc xác định là một
trong những tiềm năng, thế mạnh đặc thù của du lịch Việt Nam, đƣợc định
hƣớng trong chiến lƣợc phát triển ƣu tiên của nền kinh tế. Điều này đƣợc thể
hiện thông qua các hội nghị, hội thảo tổ chức chuyên đề nghiên cứu về hoạt
động DLST: “Hội nghị Quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng
cục du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) đƣợc tổ
chức tại Huế, tháng 5/1997; Hội thảo “DLST với phát triển du lịch bền vững
ở Việt Nam” diễn ra tại Hà Nội, tháng 4/1998; Hội thảo “Xây dựng chiến
lƣợc Quốc gia về phát triển DLST tại Việt Nam” đƣợc tổ chức vào tháng
9/1999, tại Hà Nội do Tổng cục du lịch phối hợp với Tổ chức bảo tồn thiên
nhiên thế giới (IUCN) và Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình
Dƣơng (ESCAP). Tại đó các vấn đề về hoạt động DLST đƣợc phân tích và
đánh giá chi tiết đƣa ra những phƣơng hƣớng hoạt động, phát triển trong
tƣơng lai.
Với một số các khái niệm du lịch sinh thái đƣợc đƣa ra: Theo luật du
lịch Việt Nam (2005): “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên
nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng
nhằm phát triển bền vững.”
9


Trong hội thảo về “Xây dựng chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam”
(9/1999) đã đƣa ra định nghĩa về DLST: “Du lịch sinh thái là loại hình du
lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trƣờng, có
đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực
của cộng đồng.”
Ở Việt Nam, khái niệm cộng đồng luôn gắn kết và đi liền với “làng xã”,
tạo nên một chỉnh thể mô tả cụ thể nhất mối quan hệ gắn kết của xã hội Việt
Nam.

Cộng đồng có thể nói là tập hợp các thực thể trong một xã hội, bao gồm
nhiều mối quan hệ cộng sinh liên quan ràng buộc lẫn nhau giữa các thành
phần trong xã hội. Nó là xã hội có tổ chức kết cấu chặt chẽ đến các tổ chức
kết cấu thiếu chặt chẽ đƣợc liên kết với nhau bởi các phong trào, mối quan
tâm lợi ích chung và riêng trong cùng một nhóm trong một không gian tạm
thời hay lâu dài. Sự tự nguyện hi sinh đối với các giá trị đƣợc tập thể coi là
cao cả. Sự đoàn kết mọi thành viên trong tập thể đó.
Ngoài ra chúng ta có những cách nhìn nhận về một cộng đồng dựa trên
các nền văn hóa, văn minh con ngƣời. Ở đó những lợi ích chung gắn kết các
thể loại với nhau tạo thành một cố kết tập thể tạo nên cộng đồng.
Du lịch dựa vào cộng đồng là một khía cạnh mới trong ngành kinh tế du
lịch. Lần đầu tiên du lịch dựa vào cộng đồng đƣợc đƣa ra tại Hội thảo chia sẻ
bài học kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng Việt Nam – 2003. Các
chuyên gia đã khái quát những đặc trƣng của du lịch dựa vào cộng đồng của
Việt Nam: Đảm bảo văn hóa và thiên nhiên bền vững; Nâng cao nhận thức
cho lao động; Tăng cƣờng quyền lực cho cộng đồng; Tăng cƣờng hỗ trợ của
các tổ chức phi chính phủ và cơ quan quản lý nhà nƣớc. Có thể thấy rằng du
lịch dựa vào cộng đồng là một phƣơng thức du lịch mà ở đó cộng đồng địa
phƣơng vừa là chủ thể, vừa là khách thể của hoạt động du lịch. Nó bảo đảm
sự bền vững của tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng. Nhƣng đồng thời cũng
10


là sự đảm bảo phát triển hoạt động kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cƣ bản
địa nơi diễn ra hoạt động du lịch.
Các chuyên khảo và bàn luận về du lịch dựa vào cộng đồng tại Việt
Nam đã thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, nhà quy
hoạch du lịch, hãng lữ hành. Bùi Thị Hải Yến và nhóm tác giả (2012), cho
rằng du lịch cộng đồng là phƣơng thức phát triển bền vững mà ở đó cộng
đồng địa phƣơng có sự tham gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát

triển và mọi hoạt động du lịch cộng đồng nhận đƣợc sự hợp tác, hỗ trợ của
các tổ chức, các nhân trong nƣớc và quốc tế; của chính quyền địa phƣơng
cũng nhƣ chính phủ và nhận đƣợc phần lớn lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động
du lịch nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn, khai thác tài nguyên du lịch bền
vững, để mọi tầng lớp dân cƣ đều có thể sử dụng, tiêu dùng sản phẩm du lịch.
Nguyễn Thanh Bình trong bài “Để du lịch cộng đồng trở thành hiện thực” tạp chí Du lịch số 3, năm 2006: “Du lịch cộng đồng là một mô hình du lịch
nơi cộng đồng dân cƣ có thể trực tiếp tham gia vào tổ chức phát triển từ giai
đoạn khởi đầu đến quản lý giám sát cả quá trình phát triển sau này và quan
trọng hơn là đƣợc hƣởng lợi từ sự phát triển đó. Hay nói ngắn gọn là hình
thức du lịch do dân và vì dân”. Bên cạnh đó là các bài báo khác của các tác
giả nhƣ: Đào Thế Tuấn với “Từ du lịch sinh thái, văn hóa đến du lịch cộng
đồng” tạp chí Xƣa và Nay số 247 năm 2005 nhấn mạnh mối liên kết trong
quan hệ DLST, văn hóa đối với cộng đồng nơi tồn tại trong quan hệ DLST,
văn hóa đối với cộng đồng nơi tồn tại hoạt động du lịch, đồng thời nhấn mạnh
vai trò gìn giữ văn hóa bản sắc dân tộc.
Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam đƣa ra
khái niệm: “Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng
ngƣời dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và
bảo vệ môi trƣờng chung quanh thông qua việc giới thiệu với du khách các
nét đặc trƣng của địa phƣơng: phong cảnh, văn hóa…”
11


Một số tên gọi thƣờng dùng khi nói đến du lịch cộng đồng:
Du lịch dựa vào cộng đồng (Community based tourism)
Phát triển cộng đồng dựa vào du lịch (Community development tourism)
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (Community based
ecotourism)
Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng (Community
participation in tourism)

Phát triển du lịch núi dựa vào cộng đồng (Community based mountain
tourism) [30, tr.3].
Mỗi tên có sự khác nhau nhƣng cơ bản dựa trên những cơ sở giống hoặc
tƣơng đồng về phƣơng pháp tổ chức, địa điểm, mục tiêu vị trí tổ chức phát
triển du lịch cộng đồng. Đồng thời cho ta thấy tầm quan trọng và đối tƣợng
ƣu tiên hàng đầu hƣớng tới trong mục tiêu hoạt động, định hƣớng phát triển
tại mỗi địa điểm.
Tại vùng nghiên cứu của đề tài này, hiện nay đã có nhiều công trình
khoa học, luận văn nghiên cứu liên quan đến phát triển du lịch tại Khu du
lịch sinh thái Tràng An ở các mức độ và phạm vi rộng hẹp khác nhau nhƣ:
Đặng Văn Bào, Trƣơng Quang Hải (2009), Khu du lịch sinh thái cảnh quan
Tràng An-Những giá trị cảnh quan, sinh thái và môi trường, Hà Nội. Cơ
quan Hội di sản văn hoá (2008), Ninh Bình Di sản văn hoá và tiềm năng du
lịch, Tạp chí Thế giới Di sản số 09/2008. UBND tỉnh Ninh Bình (2008), Báo
cáo hội thảo khoa học: Giá trị di sản văn hoá cố đô Hoa Lư và khu du lịch
sinh thái Tràng An. Những bài báo nghiên cứu trên tạp chí: Phạm Đức Ánh
(2002), Du lịch ninh Bình phát triển bền vững; Nguyễn Thị Thanh Tâm
(2005), Du lịch Ninh Bình phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh. Bên cạnh đó còn có những nghiên cứu phục vụ sử dụng hợp lý tài
nguyên của các tác giả nhƣ: Nguyễn Hữu Tứ, Huỳnh Nhung, Trần Thị Vân
(1998), Trƣơng Quang Hải (2007).
12


Tuy đã đạt một số kết quả tốt, nhƣng trong lĩnh vực nghiên cứu đánh giá
tài nguyên, thực trạng phát triển du lịch cộng đồng chƣa đƣợc đề cập đến
trong các nghiên cứu. Các nghiên cứu đó chƣa thực sự quan tâm đến vai trò
của cộng đồng địa phƣơng trong chiến lƣợc phát triển du lịch lâu dài. Nguyên
nhân một phần có thể do khu du lịch Tràng An mới đƣa vào hoạt động chính
thức đƣợc 2-3 năm sau khi mở rộng và quy hoạch lại. Trong đề tài này. tác

giả sẽ tiến hành thu thập, kế thừa có chọn lọc các tài liệu hiện có, điều tra bổ
sung thực trạng du lịch tại địa phƣơng, từ đó phát triển DLCĐ cụ thể chi tiết,
giúp ngƣời dân có thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và thêm hiểu biết văn hoá.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài góp phần vào việc định hƣớng và đƣa ra các giải pháp phát triển
du lịch cộng đồng, bảo tồn văn hóa bản địa, giảm áp lực tới môi trƣờng và tài
nguyên du lịch, nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa phƣơng, thúc đẩy ngƣời
dân tham gia vào việc bảo tồn tài nguyên du tỉnh Ninh Bình nói chung và hai
xã: Trƣờng Yên, Ninh Xuân (huyện Hoa Lƣ) nằm trong Khu du lịch sinh thái
Tràng An, tỉnh Ninh Bình. nói riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho đề tài gồm:
+ Thu thập phân tích các tài liệu về du lịch cộng đồng.
+ Khảo sát thực tế nhằm thu thập, bổ sung thông tin, tƣ liệu liên quan
đến nghiên cứu.
+ Điều tra, đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch tại hai xã:
Trƣờng Yên, Ninh Xuân (huyện Hoa Lƣ) nằm trong Khu du lịch sinh thái
Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
+ Phân tích xử lí các thông tin, tƣ liệu liên quan đến nghiên cứu.
+ Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng ở hai xã: Trƣờng
Yên, Ninh Xuân (huyện Hoa Lƣ) nằm trong Khu du lịch sinh thái Tràng An,
13


tỉnh Ninh Bình đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút cộng đồng địa phƣơng
vào hoạt động du lịch, bảo tồn văn hóa bản địa, phát triển du lịch một cách
bền vững.
+ Khai thác các tour du lịch đến Khu du lịch sinh thái Tràng An phục vụ
khách du lịch hiên tại và tƣơng lai.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống những cơ sở lí luận có liên quan
đến DLCĐ, một số mô hình và kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng của
một số quốc gia và Việt Nam, các nguồn lực, thực trạng và kiến giải cho phát
triển các loại hình này tại Khu du lịch sinh thái Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Do thời gian và kinh phí có hạn, đề tài tập
trung nghiên cứu hoạt động DLCĐ tại hai xã: Trƣờng Yên, Ninh Xuân (huyện
Hoa Lƣ) nằm trong Khu du lịch sinh thái Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
- Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu đƣợc tiến hành dựa trên sự phân tích, tổng hợp các số liệu,
tài liệu đƣợc giới hạn từ năm 2005 đến năm 2015.
Cuộc khảo sát tại điểm đƣợc tiến hành vào tháng 5/2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu tài liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu không chỉ đƣợc áp dụng trong giai đoạn
nghiên cứu sơ bộ, thu thập tài liệu thứ cấp nhƣ các số liệu, tài liệu từ các tổ chức
bộ ngành, mạng internet, các công trình, kết quả nghiên cứu khoa học, sách báo,
tạp chí, trang web điện tử, các báo cáo đã có về khu vực..., mà còn sử dụng trong
quá trình phân tích chọn lọc, xử lí các số liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

14


Những tài liệu thông tin luôn đƣợc bổ sung, cập nhật, đảm bảo cơ sở cho việc xử
lí, phân tích, đánh giá các vấn đề cho nội dung nghiên cứu.
Khảo sát thực địa
Tác giả lập kế hoạch khảo cứu thực tế kết hợp với thu thập tƣ liệu bằng

văn bản, ảnh tƣ liệu, quan sát ghi chép các nguồn tri thức từ thực tiễn thông
qua 2 chuyến điền giã khảo cứu tại 2 xã Trƣờng Yên và Ninh Xuân vào tháng
5/2015.
Phƣơng pháp này giúp tác giả quan sát cảnh quan tự nhiên, cơ sở hạ tầng
và tìm hiểu văn hóa bản địa; tiếp xúc các bên liên quan, các phòng, ban của
huyện, tỉnh và ngƣời dân địa phƣơng để thu thập đƣợc những nguồn tƣ liệu
cần thiết và cập nhật.
Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi
Phƣơng pháp điều tra xã hội học đƣợc thực hiện thông qua việc thu thập
số liệu bằng bảng hỏi. Bảng hỏi đƣợc thiết kế dành cho hai đối tƣợng là ngƣời
dân địa phƣơng hai xã: Trƣờng Yên, Ninh Xuân (huyện Hoa Lƣ) nằm trong
Khu du lịch sinh thái Tràng An, tỉnh Ninh Bình có tham gia hoạt động du lịch
và khách du lịch đến Tràng An. Tổng số bảng hỏi khảo sát là: 220 bảng hỏi
dành cho khách du lịch và 100 bảng hỏi dành cho ngƣời dân địa phƣơng. Số
lƣợng bảng hỏi thu về tƣơng đối đầy đủ và đã đƣợc tác giả xử lí.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia thông
qua phỏng vấn trực tiếp các cán bộ du lịch của Trạm Du lịch Tràng An, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Ninh Bình, các cán bộ của chính quyền địa phƣơng.
6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về DLCĐ và vận dụng vào
nghiên cứu ở hai xã: Trƣờng Yên, Ninh Xuân (huyện Hoa Lƣ) nằm trong Khu
du lịch sinh thái Tràng An, tỉnh Ninh Bình. Đây là một sự đóng góp cho ngành
khoa học du lịch và là cơ sở tƣ liệu tham khảo và vận dụng cho các học viên,
sinh viên, các cán bộ khoa học thực hiện các đề tài có liên quan.
15


Đồng thời luận văn cũng đề ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng liên
kết đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng trên cơ sở khai thác hợp lí các giá
trị tri thức truyền thống tại hai xã: Trƣờng Yên, Ninh Xuân (huyện Hoa Lƣ)

nằm trong Khu du lịch sinh thái Tràng An, tỉnh Ninh Bình. Trên có sở đó góp
phần bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa.
Ngoài ra, luận văn cũng có các giải pháp và đề xuất về việc cải thiện cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, các dịch vụ bổ sung một cách hợp lí nhằm
phục vụ nhu cầu của khách du lịch đồng thời giảm thiểu áp lực tới môi trƣờng
và tài nguyên du lịch.
7.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận về du lịch cộng đồng và một số kinh nghiệm
phát triển du lịch cộng đồng.
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại
Khu du lịch sinh thái Tràng An.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại Khu du lịch
sinh thái Tràng An.

16


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÀ MỘT
SỐ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1 Khái niệm
1.1.1. Du lịch sinh thái
Hiện nay, DLST ngày càng nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của cộng
đồng bởi tính gần gũi, bảo vệ tài sản vốn có của tự nhiên và cƣ dân địa
phƣơng đã sinh sống nhiều đời. Nó góp phần vào sự phát triển bền vững của
nền kinh tế - XH. Thúc đẩy và nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên môi trƣờng

của các tầng lớp trong xã hội. Đặc biệt là trong hoàn cảnh nền kinh tế toàn
cầu nhƣ hiện nay với tốc độ khai thác tài nguyên nhanh chóng, dần phá hủy
sự cân bằng sinh thái tại các khu vực của thế giới.
Nhƣ đã trình bày tại phần lịch sử nghiên cứu, có khá nhiều khái niệm
khác nhau về DLST. Tuy nhiên có thể thấy rằng tất cả các khái niệm đều quan
tâm tới thiên nhiên và môi trƣờng, trách nhiệm với xã hội và cộng đồng - bảo
vệ thiên nhiên. Các yếu tố này là trọng tâm của hoạt động du lịch sinh thái
đƣợc diễn ra trong luận văn này.
Theo Điều 4, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 đã đƣa ra khái niệm:
“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững” [12, tr.3].
1.1.2. Cộng đồng
Cộng đồng là một khái niệm về tổ chức xã hội đã đƣợc nhiều nhà nghiên
cứu đƣa ra trong các công trình khoa học với nhiều ngữ nghĩa khác nhau.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Cộng đồng đƣợc hiểu là “Một tập
đoàn người rộng lớn, có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, về
nghề nghiệp, về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội
bao gồm một dòng giống, một sắc tộc, một dân tộc”. [29, tr.601]

17


Theo Sue BeeTon trong cuốn “Commumnity Development through
Tourism”: “Cộng đồng có nguồn gốc từ Latin, mà đề cập đến tinh thần rất
cộng đồng, hoặc một cộng đồng không có cấu trúc bên trong mà mọi ngƣời
đều bình đẳng”. “Hoặc cộng đồng là một nhóm ngƣời có cùng một tín
ngƣỡng, cùng sống trong một thời gian và một không gian nhất định”. [41,
tr.3 – 4]
Theo Bùi Thị Hải Yến trong cuốn “Du lịch cộng đồng”: “Cộng đồng

được hiểu là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định
được gọi tên như: Làng, xã, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố, quốc gia… có
những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, truyền thống văn hóa, đặc
điểm kinh tế - xã hội”. [31, tr.33]
Theo Võ Quế trong cuốn “Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng tập
1”: “Khái niệm cộng đồng được cho là một khái niệm có nhiều tuyến nghĩa.
Trong tuyến nghĩa khoa học xã hội bao gồm: Các thực tế xã hội có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ hoặc không chặt chẽ, tồn tại trong một không gian địa lý nhất
định”. [19, tr15]
Từ khái niệm cộng đồng đƣợc nhiều tác giả đƣa ra và các đặc điểm
chung của cộng đồng, cộng đồng có thể đƣợc hiểu là: “một nhóm dân cư, một
tập đoàn người rộng lớn cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi
tên như: Làng(bản, buôn, sóc), xã(phường, thị trấn), huyện(thị xã), tỉnh(thành
phố), quốc gia, tộc người… có những dấu hiệu chung về tôn giáo, thành phần
giai cấp, về các mối quan tâm, truyền thống văn hóa, về kinh tế xã hội”.
1.1.3. Cộng đồng địa phương
- Theo Bùi Thị Hải Yến trong cuốn “Du lịch cộng đồng”: “CĐĐP là một
nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như
các đơn vị làng (bản, buôn, thôn, sóc), xã, huyện, tỉnh (thành phố) nhất định
qua nhiều thế hệ và có những đặc điểm chung về các giá trị văn hóa truyền
thống, bảo tồn, sử dụng chung các nguồn tài nguyên môi trường, có cùng mối
18


quan tâm về kinh tế - xã hội, có sự gắn kết về huyết thống, tình cảm và có sự
chia sẻ nguồn lợi và trách nhiệm trong cộng đồng”. [31, tr.33]
Vậy, CĐĐP có thể đƣợc hiểu là “một nhóm dân cư hoặc một tập đoàn
người rộng lớn cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như
làng (bản, thôn, buôn, sóc), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã), tỉnh (thành
phố), qua nhiều thế hệ, có sự gắn kết về truyền thống, tình cảm, có quyền lợi

và nghĩa vụ trong việc bảo tồn, phát triển, sử dụng các nguồn tài nguyên ở
địa phương, có các dấu hiệu chung về tôn giáo, tín ngưỡng, kinh tế - xã hội,
truyền thống văn hóa”.
1.1.4. Du lịch cộng đồng
Thuật ngữ “Du lịch cộng đồng” (Community-based tourism) bắt nguồn
từ loại hình du lịch làng bản, xuất hiện vào những năm 1970, khi một số
khách du lịch muốn tham quan các làng bản và tìm hiểu văn hóa kết hợp với
khám phá tự nhiên. Thông thƣờng các hoạt động du lịch này thƣờng đƣợc tổ
chức ở những khu vực rừng núi còn mang tính tự nhiên hoang dã, có hệ sinh
thái đa dạng… nhƣng còn hẻo lánh, thƣa thớt dân cƣ. Điều này dẫn đến việc
khách du lịch gặp khó khăn rất nhiều về vấn đề giao thông, điều kiện sinh
hoạt, thông tin hay các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động du lịch khác. Khi đó,
khách du lịch cần sự hỗ trợ của ngƣời dân bản xứ: dẫn đƣờng, cung cấp đồ ăn,
chỗ ngủ… Khách du lịch đã đƣa ra cách gọi đầu tiên đó là “những chuyến du
lịch có sự hỗ trợ của ngƣời dân bản xứ”. Đó chính là tiền đề cho khái niệm du
lịch cộng đồng sau này
Khi nghiên cứu về du lịch cộng đồng, các tác giả chƣa có sự thống nhất.
Cũng nhƣ khái niệm DLST, mỗi tác giả có cách tiếp cận riêng.
Nicole Hausle và Wolfgang Strasdas cho rằng: “DLCĐ là một loại hình du
lịch trong đó chủ yếu người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý.
Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương” [38,
19


tr.18]. Trong định nghĩa này, Nicole và Wolfgang chú trọng đến vai trò và lợi
ích kinh tế mà DLCĐ đem lại cho ngƣời dân địa phƣơng.
Ở Thái Lan khái niệm Community – based tourism – Du lịch cộng đồng
đƣợc định nghĩa: “Du lịch cộng đồng là du lịch có tính đến bền vững về mặt
môi trường, văn hóa và xã hội. Nó do chính cộng đồng quản lí và làm chủ vì
lợi ích của cộng đồng vì mục đích tạo cho du khách có khả năng nhận thức và

tìm hiểu về cộng đồng và lối sống của cộng đồng” (REST – 2007). [39,tr10]
Có thể nhận định rằng du lịch cộng đồng thực chất là tiếp cận cộng đồng
trong hoạt động du lịch, trong đó vai trò của cộng đồng đƣợc đề cao, thể hiện
ở sự tham gia chủ động và tích cực của cộng đồng trong các hoạt động du lịch
trên địa bàn sinh sống của họ.
1.2 Các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng
Để tổ chức hoạt động du lịch cộng đồng, Viện nghiên cứu và phát triển
ngành nghề nông thôn Việt Nam đƣa ra một số điều kiện cơ bản sau
[30,tr4-7]:
Nguồn lực bên trong
Có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng và có giá trị.
Về phía cộng đồng phải có sự tham gia rộng rãi và hiệu quả. Họ là
những ngƣời am hiểu, có ý thức trách nhiệm về tài nguyên và phát triển
du lịch.
Có sức hút với thị trƣờng khách du lịch.
Điều kiện bên ngoài
Có cơ chế chính sách hợp lý, tạo môi trƣờng thuận lợi cho phát triển DL
và sự tham gia của cộng đồng.
Có sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân về nhân lực,
tài chính và kinh nghiệm làm việc, và của các công ty lữ hành về công tác tiếp thị.

20


1.3 Các yếu tố quyết định sự thành công của du lịch cộng đồng
Từ khảo sát thực tế và nghiên cứu tổng quan tài liệu các mô hình du lịch công
đồng tai một số nơi trong cả nƣớc, tác giả rút ra một só yếu tố quyết định sự
thành công của du lịch cộng đồng bao gồm:
Thái độ cƣ xử giữa cộng đồng và du khách.
Khả năng tiếp cận điểm du lịch.

Khả năng cung ứng các dịch vụ cơ bản nhƣ lƣu trú, ăn uống và đi lại.
Nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng và có sức hút lớn
Công tác quảng bá du lịch.
Bảng 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của hoạt động du lịch
cộng đồng

Thái độ ứng
xử giữa CĐ và
du khách

Thái
độ ứng
Khả năng
cung
giữa
ứng cácxử
dịch
vụ cộng
đồng
du lịch cơ
bảnvà du
khách

Khả năng tiếp
cận điểm DL

Khả năng

Du lịch cộng
đồng


Tài nguyên DL
tiếp cận
phong
phú, đa

điểm
DL
dạng

Nguồn tài
nguyên DL
cộng đồng
phong phú, đa
Khả năng cung
dạng
ứng các dịch vụ
Bảng 1.1 cho thấy các yếu tố trên có mối Các
quanyếu
hệtốmật thiết với nhau.
du lịch Công
cơ bảntác quảng
Chẳng hạn, nếu
triển
công tác xúc tiến không
bá, phát
xúc tiến
DLhệ thống nhà nghỉ nhƣngkhác
Công tác quảng
bá, xúc tiến DL


Du lịch

Yếu tố khác

tốt thì sẽ không có khách hoặc lƣợng khách hạn chế. Ngƣợc lại, nếu công tác
tiếp thị tốt nhƣng thái độ làm du lịch của ngƣời dân không tốt sẽ làm mất lòng
tin của khách du lịch.

21


Để các khâu đều hoạt động tốt, ngoài sự cố gắng của bản thân cộng đồng
cần có sự giúp đỡ của các ban ngành, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm.
1.4 Một số kinh nghiệm khai thác tài nguyên dựa vào cộng đồng
1.4.1. Trên thế giới
DLCĐ không phải là khái niệm xa lạ trên thế giới và nhiều nƣớc đã đạt
đƣợc một số thành tựu nhƣ Indonesia, Thái Lan, Philippine, Nepal... Ngƣời
dân đƣợc trực tiếp tiếp xúc với du khách, tham gia các hoạt động du lịch nhƣ
bán hàng, giới thiệu đặc sắc tại địa phƣơng... Kết quả của những hoạt động
này góp phần đáng kể vào việc phát triển cuộc sống cho ngƣời dân nơi đây.
Sau đây tác giả sẽ giới thiệu một số bài học kinh nghiệm về DLCĐ ở một số
quốc gia.
1.4.1.1. Mô hình du lịch dựa vào cộng đồng ở Ventanilla
Du lịch dựa vào cộng đồng vẫn trong giai đoạn đầu của sự phát triển.
Không có một mô hình chung áp dụng cho mọi khu vực. Tuy nhiên, để có
một hình dung rõ ràng hơn về DLCĐ, chúng tôi xin đƣa ra dƣới đây một mô
hình du lịch dựa vào cộng đồng đã đƣợc chứng minh là tƣơng đối thành công
bởi Foucat (2004). Sử dụng những tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về xã
hội, môi trƣờng, kinh tế và chính trị, tác giả đã chứng minh du lịch dựa vào

cộng đồng ở Ventanilla đang hƣớng tới sự bền vững.


Giới thiệu sơ lược về cộng đồng Ventanilla
Cộng đồng Ventanilla thuộc bang Oaxaca, bang đa dạng nhất về dân tộc

và sinh học của Mêhicô, nằm ở bờ biển Nam Thái Bình Dƣơng. Làng
Ventanilla đƣợc thành lập cách đây 30 năm khi các hộ dân di cƣ xuống vùng
bờ biển, chủ yếu từ hai làng La Florida và Tonameca. Cộng đồng có quy mô
nhỏ với 19 hộ gia đình, 90 hộ dân. Nhà cửa đƣợc dựng chủ yếu bằng cây cọ
dừa và gỗ.

22


×