Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Vai trò của chụp nhũ ảnh trong phát hiện ung thư vú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.32 KB, 7 trang )

NHŨ ẢNH, TẦM QUAN TRỌNG
CỦA NHŨ ẢNH TRONG PHÁT HIỆN UNG THƯ VÚ
Nhũ ảnh là hình ảnh X quang tuyến vú được sử dụng để tầm soát ung thư vú. Nhũ ảnh
là một trong những phương pháp đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát hiện sớm ung
thư vú và giúp làm giảm tỉ lệ tử vong do ung thư vú.

 Tại sao phải chụp nhũ ảnh:
Bệnh nguyên thật sự của ung thư vú đến nay vẫn
chưa rõ. Tuy nhiên có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ
phát sinh bệnh đã được chứng minh như dậy thì sớm,
mãn kinh muộn, mang thai trễ và di truyền. Nguy cơ
ung thư vú tăng 2,3 lần nếu người phụ nữ có mẹ hoặc
chị hoặc con gái bị ung thư vú và tăng 14 lần nếu cả
mẹ và chị bị ung thư vú. Tổn thương tăng sản không
điển hình của ống tuyến cũng làm tăng nguy cơ ung
thư vú gấp 5 lần.
Để chẩn đoán chính xác ung thư vú, cần phải phối
hợp giữa khám lâm sàng, chụp nhũ ảnh, siêu âm và
sinh thiết vú. Mỗi phương pháp đều có những giá trị
và hạn chế nhất định. Khoảng 50 năm về trước, khám
vú là phương pháp duy nhất giúp chẩn đoán ung thư
vú. Tuy nhiên trong những năm gần đây với những
tiến bộ trong kỷ thuật chẩn đoán hình ảnh thì khám vú
không còn là tiêu chuẩn chính để chẩn đoán một khối
u vú vì những hạn chế, thiếu sót khách quan khó tránh
khỏi.
Nhũ ảnh là phương pháp giúp chẩn đoán ung thư vú giai đoạn sớm với độ nhạy và độ
đặc hiệu cao. Nhũ ảnh có thể phát hiện ung thư vú nhiều năm trước khi có biểu hiện trên
1



lâm sàng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng
minh tỷ lệ tử vong của ung thư vú giảm 30% nếu
có tầm soát nhũ ảnh mỗi hai năm. Do đó, nhũ ảnh
là một xét nghiệm sàng lọc thường qui đã được đưa
vào chương trình chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ
>40 tuổi ở nhiều quốc gia đã phát triển. Tỷ lệ âm
tính giả của nhũ ảnh theo tác giả Homer (1988)
thay đổi từ 5%-15%. Điều này có nghĩa là có 5%15% các trường hợp ung thư vú không được phát
hiện trên nhũ ảnh. Tỷ lệ âm tính giả của nhũ ảnh
cao thường gặp ở những người mô tuyến còn quá
đặc. Do cần đó cần phối hợp với siêu âm vú để
giảm tỷ lệ âm tính giả này.
Nếu bác sĩ chẩn đoán hình ảnh nghi ngờ có bất
thường trên hình chụp nhũ ảnh của bạn, họ có thể
đề nghị chụp thêm các hình bổ sung, bao gồm chụp ép hoặc phóng đại tuyến vú, cũng như
làm thêm siêu âm hoặc sinh thiết lấy một mẫu mô vú để xét nghiệm. Một số trường hợp cần
chụp cộng hưởng từ (MRI) chẩn đoán nếu hình chụp nhũ ảnh và siêu âm hiện tại không
phát hiện tổn thương gì, và không xác định được nguyên nhân gây ra những thay đổi hay
bất thường của tuyến vú.
Sinh thiết khối u vú nghi ngờ là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và giúp quyết
định thái độ xử trí trên lâm sàng. Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) là một phương pháp đơn
giản, dễ thực hiện ngay tại phòng khám ngoại trú nhưng đem lại hiệu quả thật sự.

 Chuẩn bị gì trước khi chụp nhũ ảnh?
-

Khi nào bắt đầu chụp nhũ ảnh tầm soát?




Đối với nhóm phụ nữ có nguy cơ ung thư vú
trung bình. Nhiều phụ nữ bắt đầu chụp nhũ ảnh ở
tuổi 40 và chụp lại mỗi 1-2 năm.



Đối với nhóm phụ nữ có nguy cơ ung thư vú cao.
Phụ nữ có nguy cơ bị ung thư vú cao có thể sẽ có
lợi khi chụp nhũ ảnh tầm soát trước 40 tuổi. Hãy
nói chuyện với bác sĩ về phác đồ chụp nhũ ảnh cho
riêng bạn. Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ, chẳng
hạn như gia đình đã có người bị ung thư vú, bác sĩ
có thể đề nghị bạn nên chụp cộng hưởng từ (MRI)
kết hợp với chụp nhũ ảnh.

2


 Lưu ý:
Nên chọn thời điểm chụp để tuyến vú của bạn ít bị đau nhất. Nếu bạn chưa mãn
kinh thì thường là trong tuần lễ sau khi hành kinh. Ngực của bạn dễ bị đau nhất vào tuần lễ
trước và trong khi hành kinh.


Các yếu tố nguy cơ của ung thư vú:

Tuổi già: 66% phụ nữ lớn hơn 50t.
Màu da: trắng > đen, Do Thái, nữ tu và tầng lớp cao.
Tuổi có kinh đầu tiên sớm. Tuổi mãn kinh trễ. Tuổi sanh con đầu tiên >30t, Không
con.

Trọng lượng cơ thể sau mãn kinh béo phì.
Nguy cơ x 5 lần khi đã mổ ung thư vú một bên.
Tiền căn ung thư vú của gia đình: là mối liên quan giá trị nhất là ung thư xảy ra trước
mãn kinh và 2 bên vú. Nguy cơ x2 khi mẹ hoặc chị bị ung thư, x3 nếu cả hai cùng mắc
bệnh.
Tiền căn ung thư khác của gia đình: buồng trứng, nội mạc tử cung.
Nguy cơ thấp đối với người châu Á, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Châu Phi, cắt buồng
trứng.

 Độ đặc hiệu của nhũ ảnh.
Chỉ đặc hiệu trong một số trường hợp;
- Lành tính: nang dầu điển hình, hamartome, bướu mỡ, bướu sợi tuyến điển hình,
hạch trong vú.
- Lành và ác tính: tổn thương hình gai, vôi hóa.
- Ác tính: cụm vôi hóa li ti trong lòng ống.

3


Bướu mỡ

Hạch lãnh tính

Harmatoma

Vi vôi hóa/K vú

4



 Giải phẫu tuyến vú:

-

Đánh giá mật độ tuyến vú: tuyến vú càng dày thì khả năng phát hiện ung thư vú
càng ít.

Độ 1

Độ 2

Độ 3

Độ 4

 Kỹ thuật:
Hai thế cơ bản: chếch (MLO – Mediolateral oblique), đầu đuôi (CC - Craniocaudal).
Các thế chụp bổ sung:
1. Nghiêng ngoài (XCC – Lateral bias).
5


Nghiêng trong (XCC – Medial bias).
2. Từ dưới lên (FB – From below).
3. Cleopatra (AT – Axillary tail).
4. Chụp hai vú (CV – Cleavage view (Twin)).
5. Cuộn (RL hay RM – rolled view).
6. Chếch từ trên ngoài đến dưới trong (SIO – Superolatera to Infeomedial Oblique).
7. Tiếp tuyến (TAN – Tangential).
8. Chụp khu trú (Spot (coned) compression).

9. Phóng đại (M – Magnification).
10. Chụp trước sau (AP – Anteroposterior view).
11. Túi nước (ID – Implant displaced).

Trên

Ngoài

Dưới

Trong
CC

MLO

6


 Kết luận:
Chụp nhũ ảnh không giúp ngăn ngừa bạn khỏi ung thư vú nhưng sẽ giúp phát hiện bệnh
ở giai đoạn sớm, đây là phương pháp tốt nhất hiện nay để giúp cải thiện tiên lượng bệnh ung
thư vú. Vậy chị em phụ nữ trên 40 tuổi nên tự khám vú định kỳ hàng tháng và chụp nhũ
ảnh định kỳ mỗi hai năm để tầm soát phát hiện ung thư vú giai đoạn sớm, giúp cải thiện tiên
lượng bệnh.

Bs. Dương Thị Mai Phượng
Khoa x quang – BVĐKTW Cần Thơ

7




×