Tải bản đầy đủ (.pdf) (1,732 trang)

Kinh Đại Bát Niết Bàn Quyển Thứ Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.56 MB, 1,732 trang )

KINH ĐẠI BÁT NIẾT BÀN
QUYỂN THỨ NHẤT
Đại Chánh (Taisho) vol. 12, no. 375
Hán dịch: Sa-môn Huệ Nghiêm
Phiên âm & lược dịch điện tử: Nguyên Tánh & Nguyên Hiển
Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Quảng (07-2008)
Biên tập : Thích Phước Nghiêm

Tuệ Quang Wisdom Light Foundation
PO Box 91748, Henderson, NV 89009
Website
Email

Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

-1-

Tuequang Foundation


TUỆ QUANG 慧光 FOUNDATION
Nguyên Tánh Trần Tiễn Khanh & Nguyên Hiển Trần Tiễn Huyến Phiên Âm và
Lược Dịch Sun Apr 30 22:15:35 2006
============================================================
【經文資訊】大正新脩大藏經 第十二冊 No. 375《大般涅槃經》
【Kinh văn tư tấn 】Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh đệ thập nhị sách No.
375《Đại bát Niết bàn Kinh 》
【Kinh văn tư tấn 】Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh thứ mười hai sách No.
375《Đại bát Niết bàn Kinh 》
【版本記錄】CBETA 電子佛典 V1.29 (UTF-8) 普及版,完成日期:2004/11/20
【bản bổn kí lục 】CBETA điện tử Phật Điển V1.29 (UTF-8) phổ cập bản ,


hoàn thành nhật kỳ :2004/11/20
【bản gốc kí lục 】CBETA điện tử Phật Điển V1.29 (UTF-8) khắp cùng bản ,
hoàn thành ngày :2004/11/20
【編輯說明】本資料庫由中華電子佛典協會(CBETA)依大正新脩大藏經所編輯
【biên tập thuyết minh 】bổn tư liệu khố do Trung Hoa điện tử Phật Điển
hiệp hội (CBETA)y Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh sở biên tập
【biên tập thuyết minh 】gốc tư liệu kho bởi Trung Hoa điện tử Phật Điển
hiệp hội (CBETA)nương Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh biên tập
【原始資料】蕭鎮國大德提供,蕭鎮國大德輸入,維習安大德提供之高麗藏 CD 經文,北美某大德
提供
【nguyên thủy tư liệu 】Tiêu-Trấn-Quốc Đại Đức đề cung ,Tiêu-Trấn-Quốc
Đại Đức du nhập ,Duy-Tập-An Đại Đức đề cung chi cao lệ tạng CD Kinh văn
,Bắc-Mỹ-Mỗ Đại Đức đề cung
【nguyên thủy tư liệu 】Tiêu-Trấn-Quốc Đại-Đức đề cung ,Tiêu-Trấn-Quốc
Đại-Đức chuyển vần vào ,Duy-Tập-An Đại-Đức đề cung chi cao lệ tạng CD
Kinh văn ,Bắc-Mỹ-Mỗ Đại-Đức đề cung
【其它事項】本資料庫可自由免費流通,詳細內容請參閱【中華電子佛典協會資料庫基本介紹】
( />【kỳ tha sự hạng 】bổn tư liệu khố khả tự do miễn phí lưu thông ,tường tế
nội dung thỉnh tham duyệt 【Trung Hoa điện tử Phật Điển hiệp hội tư liệu
khố cơ bổn giới thiệu 】( />【kỳ tha sự hạng 】gốc tư liệu kho có thể tự do miễn phí lưu thông ,rõ
ràng nhỏ nội dung thỉnh tham duyệt 【Trung Hoa điện tử Phật Điển hiệp hội
tư liệu kho nền nhà gốc giới thiệu 】
( />=========================================================================
No. 375 [No. 374]
大般涅槃經卷第一
Đại bát Niết bàn Kinh
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

-2-


Tuequang Foundation


quyển đệ nhất
KINH ĐẠI BÁT NIẾT BÀN
QUYỂN THỨ NHẤT
宋代沙門慧嚴等依泥洹經加之序品第一
tống Đại Sa Môn tuệ nghiêm đẳng y nê hoàn Kinh gia chi tự phẩm đệ nhất
Đời Tống, Sa-môn Tuệ Nghiêm nương vào Kinh Nê Hoàn thêm vào phần thứ nhất
của phẩm Tựa
如是我聞。
như thị ngã văn。
Tôi nghe như vầy,
一時佛在拘尸城力士生地阿夷羅跋提河邊娑羅雙樹間。
nhất thời Phật tại câu thi thành lực sĩ sanh địa a di la Bạt đề hà biên
sa-la song thụ gian。
một thuở nọ, Đức Phật ở tại thành Câu-thi trong rừng cây Sa-la, chốn sanh
ra lực sĩ, bên bờ sông A-di-la-bạt-đề.
爾時世尊與大比丘八十億百千人俱前後圍遶。
nhĩ thời Thế tôn dữ Đại tỳ-kheo bát thập ức bách thiên nhân câu tiền hậu
vi nhiễu。
Lúc bấy giờ, Thế Tôn cùng đại Tỳ-kheo, tám mươi ức trăm ngàn người đều
vây quanh trước sau.
二月十五日臨涅槃時。以佛神力出大音聲。
nhị nguyệt thập ngũ nhật lâm Niết-bàn thời。dĩ Phật Thần lực xuất Đại âm
thanh。
Bấy giờ nhằm ngày rằm tháng hai vào lúc sắp nhập Niết-bàn, Phật dùng thần
lực phát ra tiếng lớn,
其聲遍滿乃至有頂。隨其類音普告眾生。
kỳ thanh biến mãn nãi chí hữu đảnh。tùy kỳ loại âm phổ cáo chúng sanh。

âm thanh ấy biến khắp nơi cho đến trời Hữu Đảnh, theo từng loại âm thanh
mà cáo khắp chúng sanh rằng:
今日如來應供正遍知。憐愍眾生覆護眾生。
kim nhật Như Lai Ứng-Cúng Chánh-biến-Tri。lân mẫn chúng sanh phúc hộ
chúng sanh。
Hôm nay, Như Lai Ứng cúng, Chánh biến tri thương mến chúng sanh, che chở
chúng sanh,
等視眾生。如羅睺羅。為作歸依為世間舍。
đẳng thị chúng sanh。như la hầu la。vi tác quy y vi thế gian xá。
xem chúng sanh như La-hầu-la, làm ngôi nhà cho thế gian về nương tựa,
大覺世尊將欲涅槃。
Đại giác Thế Tôn tương dục Niết-bàn。
bậc Đại giác Thế Tôn sắp nhập Niết-bàn,
一切眾生若有所疑今悉可問為最後問。爾時世尊於晨朝時。
nhất thiết chúng sanh nhược hữu sở nghi kim tất khả vấn vi tối hậu
vấn。nhĩ thời Thế tôn ư Thần triêu thời。
tất cả chúng sanh nếu có chỗ nghi nghờ, nay đều nên bạch hỏi lần cuối
cùng! Bấy giờ Thế Tôn vào lúc sáng sớm,
從其面門放種種光。
tòng kỳ diện môn phóng chủng chủng quang。
từ trước mặt của ngài phóng ra các thứ ánh sáng.
其明雜色青黃赤白頗梨馬瑙。光遍照此三千大千佛之世界。
kỳ minh tạp sắc thanh hoàng xích bạch pha-lê mã-não。quang biến chiếu thử
tam thiên Đại thiên Phật chi thế giới。
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

-3-

Tuequang Foundation



Ánh sáng ấy có nhiều màu: xanh, vàng, đỏ, trắng, pha-lê, mã-não. Ánh sáng
chiếu khắp ba ngàn đại thiên thế giới Phật,
乃至十方亦復如是。
nãi chí thập phương diệc phục như thị。
cho đến mười phương cũng lại như vậy.
其中所有六趣眾生遇斯光者罪垢煩惱一切消除。是諸眾生見聞是已。
kỳ trung sở hữu lục thú chúng sanh ngộ tư quang giả tội cấu phiền não
nhất thiết tiêu trừ。thị chư chúng sanh kiến văn thị dĩ。
Sáu loài chúng sanh ở trong đó, ai gặp được ánh sáng ấy, tội cấu cùng tất
cả phiền não đều tiêu trừ. Các chúng sanh này thấy nghe xong,
心大憂惱同時舉聲悲號啼哭。
tâm Đại ưu não đồng thời cử thanh bi hiệu đề khốc。
tâm rất khổ não, đồng thời cất lên tiếng khóc bi thương:
嗚呼慈父痛哉苦哉。舉手拍頭槌胸大呌。
ô hô Từ Phụ thống tai khổ tai。cử thủ phách đầu chùy hung Đại khiêu。
Than ôi Từ Phụ! Thương thay! Khổ thay! Rồi đưa tay lên vo đầu, đấm ngực
kiêu lớn,
身體戰慄涕泣哽咽。
kỳ trung hoặc hữu thân thể chiến lật thế khấp ngạnh yết。
thân thể run rẫy, nức nở nghẹn ngào .
爾時大地諸山大海皆悉震動。時諸眾生共相謂言。
nhĩ thời Đại địa chư sơn Đại hải giai tất chấn động。thời chư chúng sanh
cộng tương ngôn。
Lúc bấy giờ đại địa, núi non, biển cả thảy đều chấn động. Các chúng sanh
lại bảo nhau rằng:
且各裁抑莫大愁苦。當共疾往詣拘尸城力士生處。
thả các tài ức mạc Đại sầu khổ。đương cộng tật vãng nghệ câu thi thành
lực sĩ sanh xử。
Chúng ta cố gắng dằn lòng, chớ quá sầu khổ, phải mau cùng đến thành Câuthi, nơi Lực sĩ sanh,

至如來所頭面禮敬。勸請如來莫般涅槃。
chí Như Lai sở đầu diện lễ kính。khuyến thỉnh Như Lai mạc bát Niết -bàn。
đến chỗ Như Lai cúi đầu đảnh lễ, cầu thỉnh Như Lai chớ nhập Niết-bàn,
住世一劫若減一劫。互相執手復作是言。
trụ thế nhất kiếp nhược giảm nhất kiếp。hỗ tương chấp thủ phục tác thị
ngôn
trụ thế thêm một kiếp, hoặc giảm một kiếp. Mọi người lại nắm tay nhau mà
nói rằng:
世間虛空眾生福盡。不善諸業增長出世。
thế gian hư không chúng sanh phước tận。bất thiện chư nghiệp tăng trưởng
xuất thế。
Thế gian trống rỗng, chúng sanh hết phước, những nghiệp bất thiện thêm
nhiều ở đời.
仁等今當速往速往。如來不久必入涅槃。
nhân đẳng kim đương tốc vãng tốc vãng。Như Lai bất cửu tất nhập Niết-bàn。
Các ngài nay phải đi nhanh đi nhanh! Như lai không bao lâu nữa sẽ nhập
Niết-bàn.
復作是言。世間虛空世間虛空。
phục tác thị ngôn。thế gian hư không thế gian hư không。èôi Rồi lại than
rằng: Thế gian trống rỗng! Thế gian trống rỗng!
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

-4-

Tuequang Foundation


我等從今無有救護。無所宗仰貧窮孤露。
ngã đẵng tòng kim vô hữu cứu hộ。vô sở tông ngưỡng bần cùng cô lộ。
Chúng ta từ nay không có ai cứu hộ, không chỗ phụng thờ, côi cút nghèo

cùng.
一旦遠離無上世尊。設有疑惑當復問誰。
nhất đán viên li vô thượng Thế Tôn。thiết hữu nghi hoặc đương phục vấn
thùy。
Một mai xa lìa đấng Vô Thượng Thế Tôn, nếu có chỗ nghi lầm, chúng ta bạch
hỏi với ai?
時有無量諸大弟子。尊者摩訶迦旃延。
thời hữu vô lượng chư Đại đệ-tử。Tôn-Giả Ma-Ha ca chiên diên。
Lúc đó có vô lượng chư đại đệ tử như Tôn giả Ma-ha-ca-chiên-diên,
尊者薄俱羅。尊者優波難陀。
Tôn-Giả Bạc-Câu-La。Tôn-Giả ưu ba Nan đà。
Tôn giả Bạc-câu-la, Tôn giả Ưu-ba-nan-đà,
如是等諸大比丘遇佛光者。其身戰掉乃至大動不能自持。
như thị đẳng chư Đại Tỳ-kheo ngộ Phật quang giả。kỳ thân chiến điệu nãi
chí Đại động bất năng tự trì。
cả thảy các đại Tỳ-kheo này gặp ánh sáng của Phật, thân của các ngài liền
run giật, cho đến đại động không thể tự giử lấy,
心濁迷悶發聲大呌。生如是等種種苦惱。
tâm trọc mê muộn phát thanh Đại khiêu。sanh như thị đẳng chủng chủng khổ
não
tâm vẫn đục mê muội phát tiếng kiêu lớn, sanh ra nhiều thứ khổ não như
vậy.
爾時復有八十百千諸比丘等。皆阿羅漢。
nhĩ thời phục hữu bát thập bách thiên chư Tỳ-kheo đẳng。giai A La Hán。
Lúc bấy giờ lại có tám mươi trăm ngàn chư Tỳ-kheo đều là những bậc A-lahán,
心得自在所作已辦。離諸煩惱調伏諸根。
tâm đắc tự-tại sở tác dĩ bạn。ly chư phiền não điều phục chư căn。
tâm được tự tại, chỗ làm đã xong, rời các phiền não, điều phục các căn.
如大龍王有大威德。成就空慧逮得己利。
như Đại long Vương hữu Đại uy đức。thành tựu không tuệ đãi đắc kỷ lợi。

Như đại Long Vương có oai đức lớn, thành tựu không tuệ chóng được lợi
mình.
如旃檀林旃檀圍遶。如師子王師子圍遶。
như chiên đàn lâm chiên đàn vi nhiễu。như Sư-tử Vương Sư-tử vi nhiễu。
Như chiên-đàn vây quanh rừng chiên-đàn, như Sư-tử vây quanh sư-tử vương,
成就如是無量功德。一切皆是佛之真子。
thành tựu như thị vô lượng công đức。nhất thiết giai thị Phật chi chân
tử。
thành tựu vô lượng công đức như vậy, tất cả đều là chân đệ tử Phật.
各於晨朝日初出時。離常住處方用楊枝。
các ư Thần triêu nhật sơ xuất thời。ly thường trụ xử phương dụng dương
chi。
Sáng hôm ấy, lúc mặt trời vừa mới mọc, lìa chỗ thường trú, mới dùng nhành
dương,
遇佛光明更相謂言。仁等宜速澡漱清淨。作是言已。

Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

-5-

Tuequang Foundation


ngộ Phật quang-minh canh tương vị ngôn。nhân đẳng nghi tốc táo sấu thanh
tịnh。tác thị ngôn dĩ。
thấy ánh sáng của Phật, liền bảo nhau rằng: Các ngài phải mau tắm rửa,
súc miệng sạch sẽ, nói lời này xong,
舉身毛竪遍體血現如波羅奢花。
cử thân mao thọ biến thể huyết hiện như ba la xa hoa。
lông trên mình dựng đứng, mặt ửng đỏ như hoa ba-la-xa,

涕泣盈目生大苦惱。為利益安樂眾生。
thế khấp doanh mục sanh Đại khổ não。vị dục lợi ích an lạc chúng sanh。
hai mắt đầy lệ, lòng rất buồn khổ. Vì muốn lợi ích an lạc chúng sanh,
成就大乘第一空行。顯發如來方便密教。
thành tựu Đại thừa đệ nhất không hành。hiển phát Như Lai phương tiện Mật
Giáo。
thành tựu Đệ Nhất Không của Đại thừa, cùng hiển phát giáo pháp phương
tiện bí mật của Như Lai,
為不斷絕種種說法。為諸眾生調伏因緣故。
vị bất đoạn tuyệt chủng chủng thuyết Pháp。vị chư chúng sanh điều phục
nhân duyên cố。
vì để không bị đoạn tuyệt các cuộc thuyết pháp, vì muốn làm nhân duyên
điều phục các chúng sanh.
疾至佛所稽首佛足。繞百千匝。合掌恭敬却坐一面。
tật chí Phật sở khể thủ Phật túc。nhiễu bách thiên tạp。hợp chưởng cung
kính tức tọa nhất diện。
Nên nhanh đến chỗ Phật, cúi đầu lạy chân Phật, nhiễu quanh trăm ngàn
vòng, rồi chấp tay cung kính ngồi qua một bên.
爾時復有拘陀羅女。善賢比丘尼。
nhĩ thời phục hữu câu Đà-la nữ。thiện hiền Tỳ-kheo ni。
Lúc bấy giờ lại có nữ Câu-đà-la, Tỳ-kheo-ni Thiện Hiền,
優波難陀比丘尼。海意比丘尼。與六十億比丘尼等。
ưu ba Nan đà Tỳ-kheo ni。hải ý Tỳ-kheo ni。dữ lục thập ức Tỳ-kheo ni
đẳng。
Tỳ-kheo-ni Ưu-ba-nan-đà, Tỳ-kheo-ni Hải Ý cùng sáu mươi ức vị Tỳ-kheo-ni
v.v...
一切亦是大阿羅漢。諸漏已盡心得自在。
nhất thiết diệc thị Đại A La Hán。chư lậu dĩ tận tâm đắc tự-tại。
tất cả đều là bậc đại A-la-hán, đã sạch phiền não, tâm được tự tại,
所作已辦離諸煩惱。調伏諸根猶如大龍。

sở tác dĩ bạn ly chư phiền não。điều phục chư căn do như Đại long。
chỗ làm đã xong, lìa các phiền não, điều phục các căn như đại Long,
有大威德成就空慧。亦於晨朝日初出時。
hữu Đại uy đức thành tựu không tuệ。diệc ư Thần triêu nhật sơ xuất thời。
có oai đức lớn, thành tựu Không Tuệ, cũng vào sáng sớm, lúc mặt trời mới
mọc,
舉身毛竪遍體血現如波羅奢花。
cử thân mao thọ biến thể huyết hiện như ba la xa hoa。
lông trên mình dựng đứng, mặt ửng đỏ như hoa ba-la-xa,
涕泣盈目生大苦惱。亦欲利益安樂眾生。
thế khấp doanh mục sanh Đại khổ não。diệc dục lợi ích an lạc chúng sanh。
đôi mắt đầy lệ, lòng rất buồn khổ, cũng vì muốn lợi lạc cho chúng sanh,
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

-6-

Tuequang Foundation


成就大乘第一空行。顯發如來方便密教。
thành tựu Đại thừa đệ nhất không hành。hiển phát Như Lai phương tiện Mật
Giáo。
thành tựu hạnh đệ nhất không Đại thừa, hiển phát giáo pháp phương tiện bí
mật của Như Lai,
為不斷絕種種說法。為諸眾生調伏因緣故。
vị bất đoạn tuyệt chủng chủng thuyết Pháp。vị chư chúng sanh điều phục
nhân duyên cố。
vì để không bị đoạn tuyệt các cuộc thuyết pháp, vì muốn làm nhân duyên
điều phục các chúng sanh
疾至佛所稽首佛足。遶百千匝。合掌恭敬却坐一面。

tật chí Phật sở khể thủ Phật túc。nhiễu bách thiên tạp。hợp chưởng cung
kính tức tọa nhất diện。
nên các vị đi nhanh đến chỗ Phật, cúi đầu lạy chân Phật, nhiễu quanh trăm
ngàn vòng, rồi chấp tay cung kính ngồi qua một bên.
於比丘尼眾中復有諸比丘尼。
ư Tỳ-kheo ni chúng trung phục hữu chư Tỳ-kheo ni。
Trong chúng Tỳ-kheo-ni ấy, lại có các Tỳ-kheo-ni
皆是菩薩人中之龍。位階十地安住不動。
giai thị Bồ-tát nhân trung chi long。vị giai thập địa an trú bất động。
đều là bậc Bồ-tát phi thường trong loài người, ở ngôi Thập địa, an trú
bất động;
為化眾生現受女身。而常修集四無量心。
vị hóa chúng sanh hiện thọ nữ thân。nhi thường tu tập tứ vô lượng tâm。
vì giáo hóa chúng sanh, hiện thọ thân nữ, nhưng thường tu tập tứ vô lượng
tâm,
得自在力能化作佛。
đắc tự-tại lực năng hóa tác Phật。
được sức tự tại, có thể hóa làm Phật.
爾時復有一恒河沙菩薩摩訶薩。
nhĩ thời phục hữu nhất hằng hà sa Bồ-tát Ma-Ha tát。
Lúc bấy giờ lại có một hằng hà sa Đại Bồ-tát,
人中之龍位階十地。安住不動方便現身。
nhân trung chi long vị giai thập địa。an trú bất động phương tiện hiện
thân。
những bậc xuất chúng trong loài người ở ngôi Thập địa, an trú bất động,
phương tiện hiện thân ấy
其名曰海德菩薩。無盡意菩薩。
kỳ danh viết hải đức Bồ-tát。vô tận ý Bồ-tát。
tên là Bồ-tát Hải Đức, Bồ-tát Vô Tận Ý.
如是等菩薩摩訶薩而為上首。其心皆悉敬重大乘。

như thị đẳng Bồ-tát Ma-Ha tát nhi vi thượng thủ。kỳ tâm giai tất kính
trọng Đại thừa。
Những vị Đại Bồ-tát này đều là bậc thượng thủ, tâm đều kính trọng Đại
thừa,
安住大乘深解大乘。愛樂大乘守護大乘。
an trú Đại thừa thâm giải Đại thừa。ái lạc Đại thừa thủ hộ Đại thừa。
an trú Đại thừa, hiểu sâu Đại thừa, ưa thích Đại thừa, thủ hộ Đại thừa,
善能隨順一切世間。作是誓言。諸未度者當令得度。

Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

-7-

Tuequang Foundation


thiện năng tùy thuận nhất thiết thế gian。tác thị thệ ngôn。chư vị độ giả
đương linh đắc độ。
khéo hay tùy thuận tất cả thế gian, phát thệ nguyện rằng: Những người
chưa độ, sẽ khiến được độ,
已於過世無數劫中。
dĩ ư quá thế vô số kiếp trung。
đã vô số kiếp ở đời quá khứ
修持淨戒善持所行解未解者。紹三寶種使不斷絕。
tu trì tịnh giới thiện trì sở hạnh giải vị giải giả。thiệu Tam Bảo chủng
sử bất đoạn tuyệt。
tu trì tịnh giới, khéo giữ hạnh dạy người chưa hiểu, nối giống Tam bảo
cho khỏi đoạn tuyệt,
於未來世當轉法輪。以大莊嚴而自莊嚴。
ư vị lai thế đương chuyển Pháp luân。dĩ Đại trang nghiêm nhi tự trang

nghiêm。
sẽ chuyển pháp luân ở đời vị lai, dùng đại trang nghiêm mà tự trang
nghiêm.
成就如是無量功德。等觀眾生如視一子。
thành tựu như thị vô lượng công đức。đẳng quán chúng sanh như thị nhất
tử。
thành tựu vô lượng công đức như vậy, xem chúng sanh bình đẳng như con
một.
亦於晨朝日初出時。
diệc ư Thần triêu nhật sơ xuất thời。
Các vị ấy cũng vào sáng sớm, lúc mặt trời vừa mới mọc,
遇佛光明舉身毛竪遍體血現如波羅奢花。涕泣盈目生大苦惱。
ngộ Phật quang-minh cử thân mao thọ biến thể huyết hiện như ba la xa
hoa。thế khấp doanh mục sanh Đại khổ não。
gặp ánh sáng của Phật, toàn thân rởn ốc, máu đỏ nổi lên như hoa ba-la-xa,
đôi mắt tràn lệ, lòng rất đau xót,
亦為利益安樂眾生。成就大乘第一空行。
diệc vị lợi ích an lạc chúng sanh。thành tựu Đại thừa đệ nhất không hành。
cũng vì lợi lạc cho chúng sanh, thành tựu đệ nhất không của Đại thừa
顯發如來方便密教。為不斷絕種種說法。
hiển phát Như Lai phương tiện Mật Giáo。vị bất đoạn tuyệt chủng chủng
thuyết Pháp。
hiển phát giáo pháp phương tiện bí mật của Như Lai, vì không để các cuộc
thuyết pháp bị đoạn tuyệt,
為諸眾生調伏因緣故。疾至佛所稽首佛足。
vị chư chúng sanh điều phục nhân duyên cố。tật chí Phật sở khể thủ Phật
túc。
vì làm nhân duyên để điều phục các chúng sanh nên các vị vội đến chỗ
Phật, cúi đầu lạy sát bên chân Phật,
繞百千匝。合掌恭敬却坐一面。

nhiễu bách thiên tạp。hợp chưởng cung kính tức tọa nhất diện。
nhiễu quanh trăm ngàn vòng, chấp tay cung kính ngồi qua một bên.
爾時復有二恒河沙諸優婆塞。
nhĩ thời phục hữu nhị hằng hà sa chư Ưu bà tắc。
Lúc bấy giờ lại có hai hằng hà sa các Ưu-bà-tắc,
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

-8-

Tuequang Foundation


受持五戒威儀具足。其名曰威德無垢稱王優婆塞。
thọ trì ngũ giới uy nghi cụ túc。kỳ danh viết uy đức vô cấu xưng Vương Ưu
bà tắc。
thọ trì ngũ giới, đầy đủ uy nghi, tên của các vị ấy là Oai Đức Vô Cấu
Xưng Vương Ưu-bà-tắc,
善德優婆塞等。而為上首。深樂觀察諸對治門。
Thiện đắc ưu bà tắc.nhi vi thượng thủ.thâm lạc quan sát chư đối trị môn
Thiện Đức Ưu-bà-tắc v.v..làm thượng thủ trong số ấy. Tất cả đều thích
quan sát sâu kỹ các môn đối trị
所謂苦樂。常無常。淨不淨。我無我。實不實。
sở vị khổ lạc。thường vô thường。。ngã vô ngã。。
như là khổ và lạc, thường và vô thường, tịnh và bất tịnh, ngã và vô ngã,
thật và không thật,
歸依非歸依。眾生非眾生。恒非恒。安非安。
quy y phi quy y。chúng sanh phi chúng sanh。hằng phi hằng。an phi an。
quy y và phi quy y, chúng sanh và phi chúng sanh, hằng và phi hằng, an và
phi an,
為無為。斷不斷。涅槃非涅槃。增上非增上。

vi vô vi。đoạn bất đoạn。Niết-bàn phi Niết-bàn。tăng thượng phi tăng
thượng。
vi và vô vi, đoạn và bất đoạn, Niết-bàn và phi Niết-bàn, tăng thượng và
phi tăng thượng,
常樂觀察如是等法對治之門。
thường lạc quan sát như thị đẳng Pháp đối trì chi môn。
thường ưa muốn quan sát những môn đối trị như vậy;
亦欲樂聞無上大乘。如所聞已能為他說。
diệc dục lạc văn vô thượng Đại thừa。như sở văn dĩ năng vị tha thuyết。
cũng muốn thích nghe Đại thừa vô thượng, nghe rồi, có thể giảng lại cho
người khác,
善持淨戒渴仰大乘。既自充足復能充足餘渴仰者。
thiện trì tịnh giới khát ngưỡng Đại thừa。ký tự sung túc phục năng sung
túc dư khát ngưỡng giả。
khéo giữ gìn giới luật thanh tịnh, khát ngưỡng Đại thừa, đã tự đầy đủ lại
có thể làm đầy đủ cho người khát ngưỡng,
善能攝取無上智慧。愛樂大乘守護大乘。
thiện năng nhiếp thủ vô thượng trí tuệ。ái lạc Đại thừa thủ hộ Đại thừa。
khéo hay nhiếp thủ trí tuệ vô thượng, ưa thích và giữ gìn Đại thừa,
善能隨順一切世間。度未度者。解未解者。
thiện năng tùy thuận nhất thiết thế gian。độ vị độ giả。giải vị giải giả。
khéo hay tùy thuận tất cả thế gian, độ người chưa được độ, dạy người chưa
được hiểu,
紹三寶種使不斷絕。於未來世當轉法輪。
thiệu Tam Bảo chủng sử bất đoạn tuyệt。ư vị lai thế đương chuyển Pháp
luân。
nối giống Tam bảo khiến không đoạn tuyệt, sẽ chuyển pháp luân ở đời vị
lai,
以大莊嚴而自莊嚴。心常深味清淨戒行。
dĩ Đại trang nghiêm nhi tự trang nghiêm。tâm thường thâm vị thanh tịnh

giới hạnh。

Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

-9-

Tuequang Foundation


dùng đại trang nghiêm mà tự trang nghiêm, tâm thường say sưa nơi giới
hạnh thanh tịnh,
悉能成就如是功德。於諸眾生生大悲心。
tất năng thành tựu như thị công đức。ư chư chúng sanh sanh Đại bi tâm。
đều có thể thành tựu công đức như vậy, đối với chúng sanh, sanh đại bi
tâm,
平等無二如視一子。亦於晨朝日初出時。
bình đẳng vô nhị như thị nhất tử。diệc ư Thần triêu nhật sơ xuất thời。
xem như con một, bình đẳng không hai; cũng vào sáng sớm, lúc mặt trời mới
mọc,
為欲闍毘如來身故。人人各取香木萬束。
vị dục xà tì Như Lai thân cố。nhân nhân các thủ hương mộc vạn thúc。
vì muốn làm xà tì thân Như Lai nên mỗi người đều đem vạn bó gỗ thơm:
栴檀沈水牛頭栴檀天木香等。
chiên đàn trầm thủy ngưu đầu chiên đàn Thiên mộc hương đẳng。
gỗ chiên đàn trầm thủy, gỗ ngưu đầu chiên đàn, gỗ thiên mộc hương v.v..
是一一木文理及附。皆有七寶微妙光明。
thị nhất nhất mộc văn lý cập phụ。giai hữu thất bảo vi diệu quang-minh。
Mỗi mỗi bó gỗ thơm này đều có phụ thêm bảy báu ánh sáng vi diệu,
譬如種種雜彩畫飾。以佛力故有是妙色青黃赤白。
thí như chủng chủng tạp thái họa sức。dĩ Phật lực cố hữu thị diệu sắc

thanh hoàng xích bạch。
giống như các loại tranh lụa. Do thần lực của Phật nên có màu xanh, vàng,
đỏ, trắng rất sáng đẹp
為諸眾生之所樂見。諸木皆以種種香塗。
vi chư chúng sanh chi sở lạc kiến。chư mộc giai dĩ chủng chủng hương đồ。
vì đó là chỗ ưa thích thấy nhìn của các chúng sanh. Gỗ thơm ấy đều ướp
bằng các thứ dầu thơm;
欝金沈水及膠香等。散以諸花而為莊嚴。
uất kim trầm thủy cập giao hương đẳng。tán dĩ chư hoa nhi vi trang
nghiêm。
Uất kim, trầm thủy cùng giao hương v.v.. dùng để rải lên trên các hoa
như:
優鉢羅花拘物頭花波頭摩花分陀利花。
Ưu bát la hoa câu vật đầu hoa ba đầu ma hoa phân đà lợi hoa。
Hoa Ưu-bát-la, hoa Câu-vật-đầu, hoa Ba-đầu-ma, hoa Phân-đà-lợi mà làm
trang nghiêm.
諸香木上懸五色幡。
chư hương mộc thượng huyền ngũ sắc phiên。
Trên các bó gỗ thơm, treo những lá phan năm màu
柔軟微妙猶如天衣憍奢耶衣芻摩繒綵。是諸香木載以寶車。
nhu nhuyễn vi diệu do như Thiên y kiêu xa da y sô ma hội thải。thị chư
hương mộc tái dĩ bảo xa。
mịn đẹp lạ như vải Kiêu-xa-da, lụa Sô-ma-hội ở cõi trời.
是諸寶車出種種光青黃赤白。
thị chư bảo xa xuất chủng chủng quang thanh hoàng xích bạch。
Các xe báu này phát ra nhiều thứ ánh sáng xanh, vàng, đỏ, trắng.
轅輻皆以七寶廁填。是一一車駕以四馬。
viên phúc giai dĩ thất bảo xí điền。thị nhất nhất xa giá dĩ tứ mã。

Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất


- 10 -

Tuequang Foundation


Càng xe đều dùng bảy báu bít kín. Mỗi mỗi giá xe thắng bốn ngựa hùng
tráng.
是一一馬駿疾如風。一一車前竪立五十七寶妙幢。
thị nhất nhất mã tuấn tật như phong。nhất nhất xa tiền thọ lập ngũ thập
thất bảo diệu tràng。
Mỗi mỗi ngựa này phi nhanh như gió. Trước mỗi mỗi xe, dựng năm mươi tràng
bảy báu vi diệu,
真金羅網彌覆其上。一一寶車復有五十微妙寶蓋。
chân kim la võng di phúc kỳ thượng。nhất nhất bảo xa phục hữu ngũ thập vi
diệu bảo cái。
lưới bằng chân kim che phủ lên trên. Mỗi mỗi xe báu lại có năm mươi lộng
báu vi diệu.
一一車上垂諸花鬘。
nhất nhất xa thượng thùy chư hoa man。
Trên mỗi một xe, các tràng hoa rũ xuống, như
優鉢羅花拘物頭花波頭摩花分陀利花。
Ưu bát la hoa câu vật đầu hoa ba đầu ma hoa phân đà lợi hoa。
hoa Ưu-bát-la, hoa Câu-vật-đầu, hoa Ba-đầu-ma, hoa Phân-đà-lợi.
其花純以真金為葉金剛為臺。是花臺中多有黑蜂。
kỳ hoa thuần dĩ chân kim vi diệp Kim cương vi đài。thị hoa đài trung đa
hữu hắc phong。
Hoa đó toàn dùng chân kim làm lá, kim cang làm đài. Trong đài hoa này có
nhiều ong đen
遊集其中歡娛受樂。又出妙音。所謂無常苦空無我。

du tập kỳ trung hoan ngu thọ lạc。hựu xuất Diệu-Âm。sở vị vô thường khổ
không vô ngã。
bay đậu trong đó, vui chơi khoái thích, vang ra tiếng hay như vô thường,
khổ, không, vô ngã.
是音聲中復說菩薩本所行道。
thị âm thanh trung phục thuyết Bồ-tát bổn sở hạnh đạo。
Trong tiếng hay này lại nói đạo hạnh tu tập ngày trước của Bồ-tát.
復有種種歌舞伎樂箏笛箜篌簫瑟鼓吹。是樂音中復出是言。
phục hữu chủng chủng ca vũ kĩ nhạc tranh địch không hầu tiêu sắt cổ
xuy。thị nhạc âm trung phục xuất thị ngôn。
Lại có các thứ ca vũ, kỷ nhạc, đàn tranh, ống tiêu, không hầu, thổi
trống. Trong âm nhạc này lại phát ra tiếng rằng:
哉苦哉世間虛空。
khổ tai khổ tai thế gian hư không。
Khổ thay! Khổ thay! Thế gian trống rỗng!
一一車前有優婆塞擎四寶案。是諸案上有種種花。
nhất nhất xa tiền hữu Ưu bà tắc kình tứ bảo án。thị chư án thượng hữu
chủng chủng hoa。
Trước mỗi một xe có Ưu-bà-tắc bưng hương án bốn báu. Trên án có nhiều
loài hoa, như
優鉢羅花拘物頭花波頭摩花分陀利花。
Ưu bát la hoa câu vật đầu hoa ba đầu ma hoa phân đà lợi hoa。
hoa Ưu-bát-la, hoa Câu-vật-đầu, hoa Ba-đầu-ma, hoa Phân-đà-lợi,
欝金諸香及餘薰香微妙第一。諸優婆塞為佛及僧。

Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 11 -

Tuequang Foundation



uất kim chư hương cập dư huân hương vi diệu đệ nhất。chư Ưu bà tắc vị
Phật cập Tăng。
các hương uất kim cùng các hương xông vi diệu đệ nhất khác. Các Ưu-bà-tắc
vì Phật cùng Tăng,
辦諸食具種種備足。皆是栴檀沈水香薪。
bạn chư thực cụ chủng chủng bị túc。giai thị chiên đàn trầm thủy hương
tân。
dự sắm các thứ thực phẩm đều nấu bằng củi chiên đàn trầm thủy,
八功德水之所成熟。其食甘美有六種味。
bát công đức thủy chi sở thành thục。kỳ thực cam mỹ hữu lục chủng vị。
nước tám công đức đã được nấu chín. Những thực phẩm ấy thơm ngon đủ sáu
vị:
一苦二醋三甘四辛五醎六淡。復有三德。一者輕軟。
nhất khổ nhị thố tam cam tứ tân ngũ hàm lục đạm。phục hữu tam đức。nhất
giả khinh nhuyễn。
Một là đắng, hai là chua, ba là ngọt, bốn là cay, năm là mặn, sáu là lạt.
Lại có tam đức: Một là mềm nhẹ,
二者淨潔。三者如法。作如是等種種莊嚴。
nhị giả tịnh khiết。tam giả như Pháp。tác như thị đẳng chủng chủng trang
nghiêm。
hai là trong sạch, ba là đúng pháp. Trang nghiêm đủ thứ như vậy,
至力士生處娑羅雙樹間。復以金沙遍布其地。
chí lực sĩ sanh xứ sa-la song thụ gian。phục dĩ kim sa biến bố kỳ địa。
đến giữa hai cây sa-la, đất lực sĩ sanh. Lại dùng cát vàng trải khắp trên
đất,
以迦陵伽衣欽婆羅衣及繒綵衣而覆沙上。
dĩ ca lăng dà y khâm bà la y cập tăng thải y nhi phúc sa thượng。
dùng vải Ca-lăng-dà, vải Khâm-bà-la cùng lụa dày mà phủ trên trên cát,

周匝遍滿十二由旬。
châu tạp biến mãn thập nhị do-tuần。
giáp vòng mười hai do tuần.
為佛及僧敷置七寶師子之座。其座高大如須彌山。
vị Phật cập tăng phu trí thất bảo Sư-tử chi tọa。kỳ tọa cao Đại như Tu-Di
sơn。
Vì Phật cùng Tăng, họ thiết tòa sư tử bảy báu. Tòa kia cao lớn như núi
Tu-di.
是諸座上皆有寶帳垂諸瓔珞。
thị chư tọa thượng giai hữu bảo trướng thùy chư anh lạc。
Trên các tòa này đều có trướng báu, các chuỗi anh lạc rũ xuống.
諸娑羅樹悉懸種種微妙幡蓋。種種好香用以塗樹。
chư sa-la thụ tất huyền chủng chủng vi diệu phan cái。chủng chủng hảo
hương dụng dĩ đồ thụ。
Các cây Sa-la đều treo rất nhiều tàn lộng rất đẹp, dùng các dầu thơm thoa
vào thân cây,
種種名花以散樹間。諸優婆塞各作是念。
chủng chủng danh hoa dĩ tán thụ gian。chư Ưu bà tắc các tác thị niệm。
rải những hoa thơm đẹp vào các khoảng giữa cây. Các Ưu-bà-tắc này đều
nghĩ rằng:
一切眾生若有所乏。飲食衣服頭目。支體。

Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 12 -

Tuequang Foundation


nhất thiết chúng sanh nhược hữu sở phạp。ẩm thực y phục đầu mục。chi thể。

Tất cả chúng sanh nếu ai có chỗ thiếu thốn thức ăn vật uống, áo mặc, đầu
mắt, thân thể, tay chân
隨其所須皆悉給與。作是施時離欲瞋恚穢濁毒心。
tùy kỳ sở tu giai tất cấp dữ。tác thị thí thời ly dục sân nhuế uế trược
độc tâm。
tùy chỗ cần, thảy đều cấp cho. Lúc bố thí như vậy, tôi sẽ lìa được tâm
tham muốn, sân giận, si mê, uế trược.
無餘思願求世福樂。唯志無上清淨菩提。
vô dư tư nguyện cầu thế phước lạc。duy chí vô thượng thanh tịnh bồ đề。
Tôi không còn mong cầu phước lộc thế gian mà chỉ nhất tâm cầu vô thượng
Bồ-đề thanh tịnh.
是優婆塞等皆已安住於菩薩道。復作是念。
thị Ưu bà tắc đẳng giai dĩ an trú ư Bồ-tát đạo。phục tác thị niệm.
Các Ưu-bà-tắc này đều an trú ở đạo Bồ-tát xong, lại nghĩ rằng:
如來今者受我食已當入涅槃。作是念已。
Như Lai kim giả thọ ngã thực dĩ đương nhập Niết-bàn。tác thị niệm dĩ。
Nay Như Lai thọ thức ăn của chúng tôi xong, sẽ nhập Niết-bàn. Nghĩ như
vậy xong,
身毛皆竪遍體血現如波羅奢花。
thân mao giai thọ biến thể huyết hiện như ba la xa hoa。
lông trên mình dựng đứng, mặt ửng đỏ như hoa Ba-la-xa,
涕泣盈目生大苦惱。各各齎持供養之具載以寶車。
thế khấp doanh mục sanh Đại khổ não。các các tê trì cúng dường chi cụ tái
dĩ bảo xa。
đôi mắt đầy lệ, lòng rất buồn khổ. Mỗi vị lật đật đem đồ cúng dường chất
lên xe báu như
香木幢幡寶蓋飲食。疾至佛所稽首佛足。
hương mộc tràng phan bảo cái ẩm thực。tật chí Phật sở khể thủ Phật túc。
gỗ thơm, tàn lộng báu, thức ăn vật uống, mau đến chỗ Phật, cúi đầu lạy
chân Phật,

以其所持供養之具欲供養如來。遶百千匝。
dĩ kỳ sở trì cúng dường chi cụ dục cúng dường Như Lai。nhiễu bách thiên
tạp。
đem những đồ mang đi cúng dường ấy cúng dường Như Lai, nhiễu quanh trăm
ngàn vòng,
舉聲號泣哀動天地槌胸大呌淚下如雨。
cử thanh hiệu khấp ai động Thiên địa chùy hung đại khiêu lệ hạ như vũ。
cất lên tiếng khóc bi thương, chấn động trời đất, vỗ ngực kêu lớn, nước
mắt như mưa.
復相謂言。苦哉仁者。世間虛空世間虛空。
phục tương vị ngôn。khổ tai nhân giả。thế gian hư không thế gian hư
không。
Lại bảo nhau rằng: Khổ thay nhân giả! Thế gian trống rỗng! Thế gian trống
rỗng!
便自舉身投如來前。而白佛言。唯願如來。
tiện tự cử thân đầu Như Lai tiền。nhi bạch Phật ngôn。duy nguyện Như Lai。
Rồi các vị ấy lại nhào lăn vào trước Như lai mà bạch Phật rằng: Cúi xin
Như Lai
哀受我等最後供養。世尊。知時默然不受。
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 13 -

Tuequang Foundation


ai thọ ngã đẵng tối hậu cúng dường。Thế tôn。tri thời mặc nhiên bất thọ。
thương xót chúng con mà nhận sự cúng dường lần sau cùng. Thế Tôn biết
thời nên im lặng không nhận.
如是三請悉皆不許。諸優婆塞不果所願。

như thị tam thỉnh tất giai bất hứa。chư Ưu bà tắc bất quả sở nguyện。
Thỉnh ba lần như vậy, Phật đều không hứa nhận. Các Ưu-bà-tắc không được
toại nguyện,
心懷悲惱默然而住。
tâm hoài bi não mặc nhiên nhi trụ。
lòng buồn áo não, im lặng mà đứng
猶如慈父唯有一子卒病命終殯送還歸極大憂惱。
do như Từ Phụ duy hữu nhất tử tốt bệnh mạng chung tấn tống hoàn quy cực
Đại ưu não。
như người cha hiền chỉ có con một phải bệnh chết vừa mới chôn cất xong,
buồn khổ trở về.
諸優婆塞悲泣懊惱亦復如是。以諸供具安置一處。
chư Ưu bà tắc bi khấp áo não diệc phục như thị。dĩ chư cung cụ an trí
nhất xử。
Các Ưu-bà-tắc khóc lóc áo não cũng lại như vậy; đem các thứ cúng dường ấy
để vào một nơi,
却住一面默然而坐。
tức trụ nhất diện mặc nhiên nhi tọa。
rồi đứng qua một bên, im lặng mà ngồi.
爾時復有三恒河沙諸優婆夷。
nhĩ thời phục hữu tam hằng hà sa chư Ưu bà di。
Lúc bấy giờ lại có ba hằng-hà-sa các Ưu-bà-di,
受持五戒威儀具足。其名曰壽德優婆夷。德鬘優婆夷。
thọ trì ngũ giới uy nghi cụ túc。kỳ danh viết thọ đức Ưu bà di。đức man Ưu
bà di。
thọ trì năm giới, uy nghi đầy đủ. Tên các vị ấy là Ưu-bà-di Thọ Đức, Ưubà-di Đức Man,
毘舍佉優婆夷等。八萬四千而為上首。
Tì xá khư Ưu bà di đẳng。bát vạn tứ thiên nhi vi thượng thủ。
Ưu-bà-di Tì-xá-khư v.v.. tám vạn bốn ngàn vị như vậy mà làm thượng thủ,
悉能堪任護持正法。為度無量百千眾生。

tất năng kham nhâm hộ trì chánh Pháp。vị độ vô lượng bách thiên chúng
sanh。
tất cả đều kham nhận hộ trì chánh Pháp, vì độ vô lượng trăm ngàn chúng
sanh
故現女身呵責家法。自觀己身如四毒蛇。
cố hiện nữ thân ha trách gia Pháp。tự quán kỷ thân như tứ độc xà。
nên hiện thân nữ, quở trách gia pháp. Tự quán thân mình như bốn rắn độc:
是身常為無量諸蟲之所唼食。是身臭穢貪欲獄縛。
thị thân thường vi vô lượng chư trùng chi sở táp thực。thị thân xú uế
tham dục ngục phược。
Thân vô thường này là nơi ăn uống của vô lượng các loài sâu trùng. Thân
hôi thối này bị ràng buộc trong ngục tham dục.
是身可惡猶如死狗。是身不淨九孔常流。
thị thân khả ác do như tử cẩu。thị thân bất tịnh cửu khổng thường lưu。

Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 14 -

Tuequang Foundation


Thân này đáng ghét như thân chó chết. Thân này bất tịnh, chín lỗ thường
chảy.
是身如城血肉筋骨皮裹其上。
thị thân như thành huyết nhục cân cốt bì khoả kỳ thượng。
Thân này như thành trì: Da mỏng bọc máu, thịt, gân, xương,
手足以為却敵樓櫓。目為竅孔。頭為殿堂。心王處中。
thủ túc dĩ vi tức địch lâu lỗ。mục vi khiếu khổng。đầu vi điện đường。tâm
Vương xử trung。

tay chân là gậy gộc ngăn địch, đôi mắt là lỗ hở, đầu là cung điện, chỗ
của tâm vương ngự.
如是身城諸佛世尊之所棄捨。
như thị thân thành chư Phật Thế Tôn chi sở khí xả。
Thân thành trì này là chỗ chư Phật Thế Tôn vứt bỏ mà
凡夫愚人常所味著。貪婬瞋恚愚癡羅剎止住其中。
phàm phu ngu nhân thường sở vị trước。tham dâm sân nhuế ngu si La sát chỉ
trụ kỳ trung。
phàm phu ngu muội lại ham thích. Những La-sát gian tham, dâm dục, sân
giận, ngu si thường ở trong thành này.
是身不堅。猶如蘆葦伊蘭水沫芭蕉之樹。
thị thân bất kiên。do như lô vi y lan thủy mạt ba tiêu chi thụ。
Thân này không bền giống như cỏ lau, như y lan, như bọt nước, như cây
chuối.
是身無常念念不住。猶如電光暴水幻炎。
thị thân vô thường niệm niệm bất trụ。do như điện quang bạo thủy huyễn
viêm。
Thân này vô thường, niệm niệm không dừng, giống như làn chớp, nước dốc,
như ảo thuật, ngọn lửa,
亦如畫水隨畫隨合。是身易壞。猶如河岸臨峻大樹。
diệc như họa thủy tùy họa tùy hợp。thị thân dị hoại。do như hà ngạn lâm
tuấn Đại thụ。
cũng như lằn vẽ trên nước. Thân này dễ hư rã như cây cao lớn bên bờ sông
lở.
是身不久當為狐狼鵄梟鵰鷲烏鵲餓狗之所食噉。
thị thân bất cửu đương vi hồ lang xi kiêu điêu thứu ô thước ngạ cẩu chi
sở thực đạm。
Thân này không lâu sẽ là thức ăn của lang sói, chim xi, kên kên, quạ, chó
đói.
誰有智者當樂此身。

thùy hữu trí giả đương lạc thử thân。
Có ai là người trí mà lại thích thân này?
寧以牛跡盛大海水。不能具說是身無常不淨臭穢。
ninh dĩ ngưu tích thịnh Đại hải thủy。bất năng cụ thuyết thị thân vô
thường bất tịnh xú uế。
Đem hết nước biển đựng trong dấu chân trâu còn không khó bằng nói cho đủ
những sự vô thường, bất tịnh, nhơ uế của thân này.
寧丸大地使如棗等。
ninh hoàn Đại địa sử như tảo đẳng。
Vò quả địa cầu làm cho nhỏ lại bằng trái táo,
漸漸轉小猶葶藶子乃至微塵。不能具說是身過患。

Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 15 -

Tuequang Foundation


tiệm tiệm chuyển tiểu do đình lịch tử nãi chí vi trần。bất năng cụ thuyết
thị thân quá hoạn。
bằng hạt đình lịch cho đến hạt bụi nhỏ, còn không khó bằng nói cho đủ
những lỗi lầm của thân này.
是故當捨如棄涕唾。以是因緣諸優婆夷。
thị cố đương xả như khí thế thóa。dĩ thị nhân duyên chư Ưu bà di。
Vì vậy nên nhàm bỏ thân này như nhàm bỏ đàm mũi. Do nhân duyên này mà các
Ưu-bà-di
以空無相無願之法常修其心。深樂諮受大乘經典。
dĩ không vô tướng vô nguyện chi Pháp thường tu kỳ tâm。thâm lạc ti thọ
Đại thừa Kinh điển。

thường tu pháp không, vô tướng, vô nguyện; thích tìm tòi học hỏi sâu rộng
Kinh điển Đại thừa,
聞已亦能為他演說。護持本願毀呰女身。
văn dĩ diệc năng vị tha diễn thuyết。hộ trì Bổn Nguyện hủy ti nữ thân。
nghe xong cũng có thể giảng nói cho người khác, hộ trì bổn nguyện, hủy bỏ
thân nữ
甚可患厭性不堅牢。
thậm khả hoạn yếm tánh bất kiên lao。
rất đáng chán ghét, tánh không bền chắc,
心常修集如是正觀。破壞生死無際輪轉。
tâm thường tu tập như thị chánh quán。phá hoại sanh tử vô tế luân chuyển。
tâm thường tu tập chánh quán như vậy, phá hoại sanh tử, luân chuyển không
ngăn ngại,
渴仰大乘既自充足。復能充足餘渴仰者。
khát ngưỡng Đại thừa ký tự sung túc。phục năng sung túc dư khát ngưỡng
giả。
khát ngưỡng Đại thừa, tự mình đầy đủ, lại có thể đầy đủ cho người khát
ngưỡng khác,
深樂大乘守護大乘。雖現女身實是菩薩。
thâm lạc Đại thừa thủ hộ Đại thừa。tuy hiện nữ thân thật thị Bồ-tát。
thích sâu Đại thừa, thủ hộ Đại thừa. Tuy hiện thân nữ, nhưng thật là Bồtát,
善能隨順一切世間。度未度者。解未解者。
thiện năng tùy thuận nhất thiết thế gian。độ vị độ giả。giải vị giải giả。
khéo tùy thuận tất cả thế gian, độ người chưa độ, dạy người chưa hiểu
được hiểu,
紹三寶種使不斷絕。於未來世當轉法輪。
thiệu Tam Bảo chủng sử bất đoạn tuyệt。ư vị lai thế đương chuyển Pháp
luân。
nối giống Tam bảo không để đoạn tuyệt, sẽ chuyển pháp luân ở đời vị lai,
以大莊嚴而自莊嚴。堅持禁戒。皆悉成就如是功德。

dĩ Đại trang nghiêm nhi tự trang nghiêm。kiên trì cấm giới。giai tất thành
tựu như thị công đức。
dùng đại trang nghiêm để tự trang nghiêm, kiên trì cấm giới, tất cả đều
thành tựu công đức như vậy.
於諸眾生生大悲心。平等無二如視一子。
ư chư chúng sanh sanh Đại bi tâm。bình đẳng vô nhị như thị nhất tử。
Đối với chúng sanh, sanh đại bi tâm, bình đẳng không hai xem như con một;
亦於晨朝日初出時。各相謂言。
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 16 -

Tuequang Foundation


diệc ư Thần triêu nhật sơ xuất thời。các tương vị ngôn。
cũng vào sáng sớm, lúc mặt trời vừa mới mọc, đều bảo nhau rằng:
今日宜應至雙樹間。諸優婆夷所設供具倍勝於前。
kim nhật nghi ứng chí song thụ gian。chư Ưu bà di sở thiết cung cụ bội
thắng ư tiền。
Hôm nay phải đến giữa cây Sa-la. Các Ưu-bà-di bày biện đồ cúng nhiều hơn
trước,
持至佛所稽首佛足。遶百千匝。而白佛言。世尊。
trì chí Phật sở khể thủ Phật túc。nhiễu bách thiên tạp。nhi bạch Phật
ngôn。Thế Tôn。
mang đến chỗ Phật, cúi đầu lạy chân Phật, nhiễu quanh trăm ngàn vòng mà
bạch Phật rằng: Bạch Thế Tôn!
我等今者為佛及僧辦諸供具。
ngã đẵng kim giả vị Phật cập tăng bạn chư cung cụ。
Chúng con hôm nay vì Phật và Tăng, thiết bày đủ thứ cúng dường.

唯願如來哀受我供。如來默然而不許可。
duy nguyện Như Lai ai thọ ngã cung。Như Lai mặc nhiên nhi bất hứa khả。
Xin Như Lai thương xót chúng con mà nhận sự cúng dường! Như Lai im lặng
mà không hứa nhận.
諸優婆夷不果所願。心懷惆悵却坐一面。
chư Ưu bà di bất quả sở nguyện。tâm hoài trù trướng tức tọa nhất diện。
Các Ưu-bà-di không được toại nguyện, lòng buồn áo não, ngồi qua một bên.
爾時復有四恒河沙毘舍離城諸離車等
nhĩ thời phục hữu tứ hằng hà sa Tì-xá ly thành chư ly xa đẳng
Lúc bấy giờ tại thành Tỳ-xá-ly lại có bốn hằng-hà-sa
男女大小妻子眷屬。及閻浮提諸王眷屬。
nam nữ Đại tiểu thê tử quyến thuộc。cập Diêm-phù-đề chư Vương quyến
thuộc。
các quyến thuộc trai gái già trẻ, vợ con của dòng Ly-xa và những quyến
thuộc của vua chúa các nước cõi Diêm-phù-đề
為求法故。善修戒行威儀具足。
vị cầu Pháp cố。thiện tu giới hạnh uy nghi cụ túc。
vì cầu Chánh pháp nên khéo tu giới hạnh, đầy đủ uy nghi,
摧伏異學壞正法者。常相謂言。我等當以金銀倉庫。
tồi phục dị học hoại chánh Pháp giả。thường tương vị ngôn。ngã đẵng đương
dĩ kim ngân thương khố。
trừ dẹp các môn dị học phá hoại chánh pháp, thường bảo nhau rằng: Chúng
ta phải dùng kho đụn vàng bạc
為令甘露無盡正法深奧之藏久住於世。
vi linh cam lộ vô tận chánh Pháp thâm áo chi tạng cửu trụ ư thế。
làm cho tạng Cam-lộ vô tận Chánh pháp thâm áo còn mãi ở đời.
願令我等常得修學。若有誹謗佛正法者。
nguyện linh ngã đẵng thường đắc tu học。nhược hữu phỉ báng Phật chánh
Pháp giả。
Nguyện cho chúng con thường được tu học. Nếu có ai khinh chê Chánh pháp

của Phật
當斷其舌。復作是願。若有出家毀禁戒者。
đương đoạn kỳ thiệt。phục tác thị nguyện。nhược hữu xuất gia hủy cấm giới
giả。

Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 17 -

Tuequang Foundation


thì nên cắt lưỡi người đó. Lại thệ nguyện rằng: Nếu có người xuất gia hủy
phạm cấm giới,
我當罷令還俗策使。有能深樂護持正法。
ngã đương bãi linh hoàn tục sách sử。hữu năng thâm lạc hộ trì chánh Pháp。
chúng ta sẽ bắt thôi tu, hoàn tục để làm tôi mọi. Còn có bậc ưa thích
thâm sâu hộ trì chánh Pháp,
我當敬重如事父母。若有眾僧能修正法。
ngã đương kính trọng như sự phụ mẫu。nhược hữu chúng tăng năng tu chánh
Pháp。
chúng ta phải kính trọng phụng thờ như cha mẹ. Nếu có chúng Tăng hay tu
chánh Pháp,
我當隨喜令得勢力。常欲樂聞大乘經典。
ngã đương tùy hỉ linh đắc thế lực。thường dục lạc văn Đại thừa Kinh điển。
chúng ta phải tùy hỉ khiến được thế lực. Các vị thuộc dòng Ly-xa này
thường ưa thích nghe Kinh điển Đại thừa,
聞已亦能為人廣說。皆悉成就如是功德。
văn dĩ diệc năng vị nhân quảng thuyết。giai tất thành tựu như thị công
đức。

nghe xong cũng có thể vì người khác rộng nói, tất cả đều thành tựu công
đức như vậy.
其名曰淨無垢藏離車子。淨不放逸離車子。
kỳ danh viết tịnh vô cấu tạng ly xa tử。tịnh bất phóng dật ly xa tử。
Tên của các vị ấy là Tịnh Vô Cấu Tạng Ly xa tử, Tịnh Bất Phóng Dật Ly xa
tử,
恒水無垢淨德離車子。如是等各相謂言。
hằng thủy vô cấu tịnh đức ly xa tử。như thị đẳng các tướng vị ngôn。
Hằng Thủy Vô Cấu Tịnh Đức Ly xa tử. Các Ly xa tử như vậy đều bảo nhau
rằng:
仁等今可速往佛所。所辦供養種種具足。
nhân đẳng kim khả tốc vãng Phật sở。sở bạn cúng dường chủng chủng cụ túc。
Thưa các ngài! Nay nên mau đến chỗ Phật, thiết bày đủ thứ để cúng dường.
一一離車各嚴八萬四千大象八萬四千駟馬寶車。
nhất nhất ly xa các nghiêm bát vạn tứ thiên Đại tượng bát vạn tứ thiên tứ
mã bảo xa。
Mỗi mỗi Ly xa đều trang bị tám vạn bốn ngàn voi lớn, tám vạn bốn ngàn xe
báu thắng bốn ngựa hùng mạnh,
八萬四千明月寶珠。天木栴檀沈水薪束。
bát vạn tứ thiên minh nguyệt bảo châu。Thiên mộc chiên đàn trầm thủy tân
thúc。
tám vạn bốn ngàn minh nguyệt, bảo châu, thiên mộc, chiên đàn, trầm thủy,
種種各有八萬四千。一一象前有寶幢幡蓋。
chủng chủng các hữu bát vạn tứ thiên。nhất nhất tượng tiền hữu bảo tràng
phan cái。
mỗi thứ đều có tám vạn bốn ngàn bó. Trước mỗi con voi có tràng phan lộng
báu.
其蓋小者周匝縱廣滿一由旬。
kỳ cái tiểu giả châu tạp túng quảng mãn nhất do-tuần。
Lộng ấy nhỏ nhất là dài rộng khắp một do tuần.

幡最短者長三十三由旬。寶幢卑者高百由旬。

Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 18 -

Tuequang Foundation


phan tối đoản giả trường tam thập tam do-tuần。bảo tràng ti giả cao bách
do-tuần。
Phan ngắn nhất là dài ba mươi ba do tuần. Tràng báu thấp nhất là cao một
trăm do tuần;
持如是等供養之具。往至佛所稽首佛足。遶百千匝。
trì như thị đẳng cúng dường chi cụ。vãng chí Phật sở khể thủ Phật
túc。nhiễu bách thiên tạp。
đem những đồ cúng dường như vậy vội đến chỗ Phật, cúi đầu lạy chân Phật,
nhiễu quanh trăm ngàn vòng
而白佛言。世尊。我等今者為佛及僧辦諸供具。
nhi bạch Phật ngôn。Thế Tôn。ngã đẵng kim giả vị Phật cập tăng bạn chư
cung cụ。
mà bạch Phật rằng: Bạch Thế Tôn! Chúng con nay vì Phật và chúng Tăng,
thiết bày đồ cúng dường.
唯願如來哀受我供。如來默然而不許可。
duy nguyện Như Lai ai thọ ngã cung。Như Lai mặc nhiên nhi bất hứa khả。
Cúi xin Như Lai thương xót mà nhận sự cúng dường của chúng con. Như Lai
im lặng mà không hứa nhận.
諸離車等不果所願心懷愁惱。
chư ly xa đẳng bất quả sở nguyện tâm hoài sầu não。
Những người thuộc dòng Ly xa không được toại nguyện, lòng buồn áo não.

以佛神力去地七多羅樹。於虛空中默然而住。
dĩ Phật Thần lực khứ địa thất đa-la thụ。ư hư không trung mặc nhiên nhi
trụ。
Nhờ thần lực Phật, họ đi cách mặt đất bảy cây Đa-la, ở giữa hư không im
lặng mà đứng.
爾時復有五恒河沙大臣長者。敬重大乘。
nhĩ thời phục hữu ngũ hằng hà sa Đại Thần Trưởng-Giả。kính trọng Đại
thừa。
Lúc bấy giờ lại có năm hằng-hà-sa Đại thần, Trưởng giả, kính trọng Đại
thừa,
若有異學謗正法者。是諸人等力能摧伏。
nhược hữu dị học báng chánh Pháp giả。thị chư nhân đẳng lực năng tồi
phục。
nếu có dị học chê bai chánh Pháp, sức những người này có thể đánh dẹp
猶如雹雨摧折草木。其名曰日光長者。護世長者。
do như bạc vũ tồi chiết thảo mộc。kỳ danh viết nhật quang Trưởng-Giả。hộ
thế Trưởng-Giả。
giống như mưa đá tuôn nát cỏ cây. Tên của các vị ấy là Trưởng giả Nhật
Quang, Trưởng giả Hộ Thế,
護法長者。如是之等而為上首。
hộ Pháp Trưởng-Giả。như thị chi đẳng nhi vi thượng thủ。
Trưởng giả Hộ Pháp, là những thượng thủ trong hàng người ấy.
所設供具五倍於前。俱共持往詣雙樹間。
sở thiết cung cụ ngũ bội ư tiền。câu cộng trì vãng nghệ song thụ gian。
Họ sắm đồ cúng dường nhiều gấp năm lần trước, cùng mang đến giữa hai cây
Sa-la
稽首佛足遶百千匝。而白佛言。世尊。
khể thủ Phật túc nhiễu bách thiên tạp。nhi bạch Phật ngôn。Thế tôn。
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất


- 19 -

Tuequang Foundation


cúi đầu lạy chân Phật, nhiễu quanh trăm ngàn vòng mà bạch Phật rằng: Bạch
Thế Tôn!
我等今者為佛及僧設諸供具。唯願哀愍受我等供。
ngã đẵng kim giả vị Phật cập tăng thiết chư cung cụ。duy nguyện ai mẩn
thọ ngã đẵng cung。
Chúng con nay vì Phật cùng Tăng sắm những phẩm vật cúng dường. Cúi xin
Như Lai thương xót nhận sự cúng dường của chúng con.
如來默然而不受之。
Như Lai mặc nhiên nhi bất thọ chi。
Như Lai im lặng mà không hứa nhận.
諸長者等不果所願心懷愁惱。以佛神力去地七多羅樹。
chư Trưởng-Giả đẳng bất quả sở nguyện tâm hoài sầu não。dĩ Phật Thần lực
khứ địa thất đa-la thụ。
Các Trưởng giả ấy đều không được toại nguyện, lòng buồn áo não. Do thần
lực của Phật, họ đều bay lên cách mặt đất bảy cây Đa-la,
於虛空中默然而住。
ư hư không trung mặc nhiên nhi trụ。
rồi im lặng trụ giữa hư không.
爾時復有毘舍離王及其後宮夫人眷屬。
nhĩ thời phục hữu Tì-xá ly Vương cập kỳ hậu cung phu nhân quyến thuộc。
Lúc bấy giờ lại có vua thành Tì-xá-li, phu nhân và quyến thuộc hậu cung
của vua cùng
閻浮提內所有諸王。
Diêm-phù-đề nội sở hữu chư Vương。
các Vua ở Diêm-phù-đề,

除阿闍世并及城邑聚落人民。其名曰月無垢王等。
trừ A Xà Thế tỉnh cập thành ấp tụ lạc nhân dân。kỳ danh viết nguyệt vô
cấu Vương đẳng。
trừ vua A Xà Thế và thành ấp, tụ lạc, nhân dân. Tên của các vị vua ấy là
Vua Nguyệt Vô Cấu v.v..
各嚴四兵欲往佛所。
các nghiêm tứ binh dục vãng Phật sở。
đều trang bị bốn binh chủng muốn đến chỗ Phật.
是一一王各有一百八十萬億人民眷屬。是諸車兵駕以象馬。
thị nhất nhất Vương các hữu nhất bách bát thập vạn ức nhân dân quyến
thuộc。thị chư xa binh giá dĩ tượng mã。
Mỗi một vị đều có một trăm tám mươi vạn ức nhân dân quyến thuộc. Các xe
binh giá này dùng voi ngựa để kéo.
象有六牙馬疾如風。莊嚴供具六倍於前。
tượng hữu lục nha mã tật như phong。trang nghiêm cung cụ lục bội ư tiền。
Voi có sáu ngà, ngựa phi như gió, trang nghiêm đầy đủ gấp sáu lần trước.
寶蓋之中有極小者。周匝縱廣滿八由旬。
bảo cái chi trung hữu cực tiểu giả。châu tạp túng quảng mãn bát do-tuần。
Trong các lộng báu đó, lộng nhỏ nhất có chu vi dài rộng đủ tám do tuần.
幡極短者十六由旬。寶幢下者三十六由旬。
phang cực đoản giả thập lục do-tuần。bảo tràng hạ giả tam thập lục dotuần。
Phan ngắn nhất là mười sáu do tuần, tràng báu thấp nhất là ba mươi sáu do
tuần.
是諸王等安住正法惡賤邪法。敬重大乘深樂大乘。
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 20 -

Tuequang Foundation



thị chư Vương đẳng an trú chánh Pháp ác tiện tà Pháp。kính trọng Đại thừa
thâm lạc Đại thừa。
Các Vua này đều an trú chánh Pháp, chán ghét tà Pháp, kính trọng Đại
thừa, rất thích Đại thừa,
憐愍眾生等如一子。
lân mẫn chúng sanh đẳng như nhất tử。
thương yêu chúng sanh bình đẳng như con một,
所持飲食香氣流布滿四由旬。亦於晨朝日初出時。
sở trì ẩm thực hương khí lưu bố mãn tứ do-tuần。diệc ư Thần triêu nhật sơ
xuất thời。
chỗ thực phẩm, hương thơm mang theo trải dài khắp bốn do tuần; cũng vào
sáng sớm, lúc mặt trời vừa mới mọc,
持是種種上妙甘饍。詣雙樹間至如來所。而白佛言。
trì thị chủng chủng thượng diệu cam thiện。nghệ song thụ gian chí Như Lai
sở。nhi bạch Phật ngôn。
đem các thực phẩm ngon ngọt thượng diệu này đến chỗ Như Lai, giữa Song
thọ mà bạch Phật rằng:
世尊。我等為佛及比丘僧設是供具。
Thế tôn。ngã đẵng vị Phật cập Tỳ-kheo tăng thiết thị cung cụ。
Bạch Thế Tôn! Chúng con vì Phật cùng Tỳ-kheo Tăng sắm phẩm vật cúng dường
đầy đủ,
唯願如來。哀愍受我最後供養。
duy nguyện Như Lai。ai mẩn thọ ngã tối hậu cúng dường。
cúi xin Như Lai thương xót mà nhận sự cúng dường sau cùng này của chúng
con!
如來知時亦不許可。是諸王等不果所願。心懷愁惱却住一面。
Như Lai tri thời diệc bất hứa khả。thị chư Vương đẳng bất quả sở
nguyện。tâm hoài sầu não tức trụ nhất diện。
Như Lai biết thời cũng không hứa nhận. Các Vua này đều không được toại

nguyện, lòng buồn áo não, đứng qua một bên.
爾時復有七恒河沙諸王夫人。
nhĩ thời phục hữu thất hằng hà sa chư Vương phu nhân。
Lúc bấy giờ lại có bảy hằng-hà-sa phu nhân của các Vua,
唯除阿闍世王夫人。為度眾生現受女身。常觀身行。
duy trừ A Xà Thế Vương phu nhân。vị độ chúng sanh hiện thọ nữ thân。thường
quán thân hành。
chỉ trừ phu nhân của vua A-xà-thế, vì độ chúng sanh nên hiện thọ thân nữ,
thường quán thân hành,
以空無相無願之法薰修其心。
dĩ không vô tướng vô nguyện chi Pháp huân tu kỳ tâm。
dùng pháp không, vô tướng, vô nguyện để huân tu tâm mình.
其名曰三界妙夫人。愛德夫人。如是等諸王夫人。
kỳ danh viết tam giới diệu phu nhân。ái đức phu nhân。như thị đẳng chư
Vương phu nhân。
Tên của các vị ấy là phu nhân Tam Giới Diệu, phu nhân Ái Đức. Các vị phu
nhân như vậy
皆悉安住於正法中。修行禁戒威儀具足。
giai tất an trú ư chánh Pháp trung。tu hành cấm giới uy nghi cụ túc。
đều an trú ở trong chánh pháp, tu hành cấm giới, oai nghi đầy đủ,
憐愍眾生等如一子。各相謂言。
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 21 -

Tuequang Foundation


lân mẫn chúng sanh đẳng như nhất tử。các tương vị ngôn。
thương xót chúng sanh bình đẳng như con một, đều bảo nhau rằng:

今宜速往詣世尊所。諸王夫人所設供養七倍於前。
kim nghi tốc vãng nghệ Thế tôn sở。chư Vương phu nhân sở thiết cúng dường
thất bội ư tiền。
Nay chúng ta phải mau đến chỗ Thế Tôn! Các phu nhân của vua sắm phẩm vật
cúng dường gấp bảy lần trước:
香花寶幢繒綵幡蓋上妙飲食。
hương hoa bảo tràng tăng thải phan cái thượng diệu ẩm thực。
Hương hoa, tràng báu, phan lộng bằng lụa dày, thực phẩm thượng diệu.
寶蓋小者周匝縱廣十六由旬。幡最短者三十六由旬。
bảo cái tiểu giả châu tạp túng quảng thập lục do-tuần。phan tối đoản giả
tam thập lục do-tuần。
Lộng nhỏ nhất chu vi dài rộng là sáu mươi do tuần. Phan ngắn nhất là ba
mươi sáu do tuần.
寶幢卑者六十八由旬。
bảo tràng ti giả lục thập bát do-tuần。
Tràng báu thấp nhất là sáu mươi tám do tuần.
飲食香氣周遍流布滿八由旬。持如是等供養之具。
ẩm thực hương khí châu biến lưu bố mãn bát do-tuần。trì như thị đẳng cúng
dường chi cụ。
Thực phẩm thơm ngon trải dài khắp đến tám do tuần. Các phu nhân đem những
phẩm vật dâng cúng ấy
往如來所稽首佛足。遶百千匝。而白佛言。世尊。
vãng Như Lai sở khể thủ Phật túc。nhiễu bách thiên tạp。nhi bạch Phật
ngôn。Thế Tôn。
đến chỗ Như Lai, cúi đầu lạy chân Phật, nhiễu quanh trăm ngàn vòng, bạch
Phật rằng: Bạch Thế Tôn!
我等為佛及比丘僧設是供具。唯願如來。
ngã đẵng vị Phật cập Tỳ-kheo Tăng thiết thị cung cụ。duy nguyện Như Lai。
Chúng con vì Phật và Tỳ-kheo Tăng sắm phẩm vật cúng dường. Cúi xin Như
Lai

哀愍受我最後供養。如來知時默然不受。
ai mẩn thọ ngã tối hậu cúng dường。Như Lai tri thời mặc nhiên bất thọ。
thương xót nhận sự cúng dường sau cùng của chúng con. Như Lai biết thời,
nhưng im lặng không hứa nhận.
時諸夫人不果所願心懷愁惱。自拔頭髮搥胸大哭。
thời chư phu nhân bất quả sở nguyện tâm hoài sầu não。tự bạt đầu phát
trùy hung Đại khốc。
Lúc các phu nhân này không được toại nguyện, lòng buồn áo não, tự vò đầu,
đấm ngực kêu lớn
猶如慈母新喪愛子。
do như từ mẫu tân tang ái tử。
như mẹ hiền chôn cất con yêu,
却住一面默然而坐。
tức trụ nhất diện mặc nhiên nhi tọa。
đứng qua một bên, im lặng mà ngồi.
爾時復有八恒河沙諸天女等。
nhĩ thời phục hữu bát hằng hà sa chư Thiên nữ đẳng。
Bấy giờ lại có tám hằng-hà-sa các Thiên nữ.
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 22 -

Tuequang Foundation


其名曰廣目天女。而為上首。作如是言。汝等諸姊。
kỳ danh viết quảng mục Thiên nữ。nhi vi thượng thủ。tác như thị ngôn。nhữ
đẳng chư tỉ。
Tên của vị ấy là Quảng Mục Thiên nữ, làm thượng thủ, nói lời như sau: Này
các chị!

諦觀諦觀。是諸人眾所設種種上妙供具。
đế quán đế quán。thị chư nhân chúng sở thiết chủng chủng thượng diệu cung
cụ。
Xem kìa! Xem kìa! Đại chúng sắm phẩm vật thượng diệu dâng cúng,
欲供如來及比丘僧。
dục cung Như Lai cập Tỳ-kheo tăng。
muốn cúng Như Lai và Tỳ-kheo Tăng.
我等亦當如是嚴設微妙供具供養如來。如來受已當入涅槃。諸姊。
ngã đẵng diệc đương như thị nghiêm thiết vi diệu cung cụ cúng dường Như
Lai。Như Lai thọ dĩ đương nhập Niết-bàn。chư tỉ。
Chúng ta cũng nên sắm phẩm vật vi diệu dâng lên cúng dường Như Lai. Như
Lai thọ xong sẽ nhập Niết-bàn. Này các chị!
諸佛如來出世甚難。最後供養亦復倍難。
chư Phật như lai xuất thế thậm nan。tối hậu cúng dường diệc phục bội nan。
Chư Phật Như Lai ra đời rất khó, được cúng dường lần cuối cùng cũng lại
khó hơn.
若佛涅槃世間虛空。
nhược Phật Niết-bàn thế gian hư không。
Nếu Phật nhập Niết-bàn, thế gian trống rỗng!
是諸天女愛樂大乘欲聞大乘。聞已亦能為人廣說。
thị chư Thiên nữ ái lạc Đại thừa dục văn Đại thừa。văn dĩ diệc năng vị
nhân quảng thuyết。
Các Thiên nữ này yêu thích Đại thừa, muốn nghe Đại thừa, nghe rồi cũng có
thể rộng nói cho người khác.
渴仰大乘既自充足。復能充足餘渴仰者。守護大乘。
khát ngưỡng Đại thừa ký tự sung túc。phục năng sung túc dư khát ngưỡng
giả。thủ hộ Đại thừa.
Tự mình đầy đủ khát ngưỡng Đại thừa, lại hay đầy đủ cho người khát ngưỡng
khác, giữ gìn Đại thừa.
若有異學憎嫉大乘。勢能摧滅如雹摧草。

nhược hữu dị học tăng tật Đại thừa。thế năng tồi diệt như bạc tồi thảo。
Nếu có dị học ghen ghét Đại thừa, thế lực họ có thể phá dẹp như mưa đá
tuôn nát cỏ;
護持戒行威儀具足。善能隨順一切世間。
hộ trì giới hạnh uy nghi cụ túc。thiện năng tùy thuận nhất thiết thế
gian。
hộ trì giới hạnh, oai nghi đầy đủ, khéo hay tùy thuận tất cả thế gian,
度未度者。脫未脫者。於未來世當轉法輪。
độ vị độ giả。thoát vị thoát giả。ư vị lai thế đương chuyển Pháp luân。
độ người chưa được độ, giải thoát người chưa được giải thoát, sẽ chuyển
Pháp luân ở đời vị lai,
紹三寶種使不斷絕。修學大乘。
thiệu Tam Bảo chủng sử bất đoạn tuyệt。tu học Đại thừa。
nối giống Tam Bảo khiến không đoạn tuyệt, tu học Đại thừa,
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 23 -

Tuequang Foundation


以大莊嚴而自莊嚴。成就如是無量功德。
dĩ Đại trang nghiêm nhi tự trang nghiêm。thành tựu như thị vô lượng công
đức。
dùng đại trang nghiêm mà tự trang nghiêm, thành tựu vô lượng công đức như
vậy,
等慈眾生如視一子。亦於晨朝日初出時。
đẳng từ chúng sanh như thị nhất tử。diệc ư Thần triêu nhật sơ xuất thời。
bình đẳng xem chúng sanh như con một. Cũng vào sáng sớm, lúc mặt trời mới
mọc,

各取種種天木香等。倍於人間所有香木。
các thủ chủng chủng Thiên mộc hương đẳng。bội ư nhân gian sở hữu hương
mộc。
mỗi vị đều đem các thứ gỗ thơm của Trời v.v.. Gỗ thơm ấy hơn gấp bội ở
nhân gian.
其木香氣能滅人中種種臭穢。白車白蓋駕四白馬。
kỳ mộc hương khí năng diệt nhân trung chủng chủng xú uế。bạch xa bạch cái
giá tứ bạch mã。
Gỗ thơm này có thể diệt các thứ nhơ uế ở trong loài người, xe trắng, lộng
trắng, xe thắng bốn ngựa trắng.
一一車上皆張白帳。其帳四邊懸諸金鈴。
nhất nhất xa thượng giai trương bạch trướng。kỳ trướng tứ biên huyền chư
kim linh。
Trên mỗi mỗi xe, đều căng trướng trắng, bốn bên trướng ấy treo các chuông
vàng.
種種香花寶幢幡蓋。上妙甘饍種種伎樂。敷師子座。
chủng chủng hương hoa bảo tràng phan cái。thượng diệu cam thiện chủng
chủng kĩ nhạc。phu Sư-tử tọa。
Nhiều thứ hương hoa, tràng phan lộng báu, thực phẩm ngon ngọt thượng
diệu, các thứ kỹ nhạc, trải tòa Sư tử.
其座四足純紺琉璃。
kỳ tọa tứ túc thuần cám lưu ly
Tòa ấy, bốn chân toàn bằng lưu ly xanh biếc.
於其座後各各皆有七寶倚床。一一座前復有金机。
ư kỳ tọa hậu các các giai hữu thất bảo ỷ sàng。nhất nhất tòa tiền phục
hữu kim kỹ.
Sau mỗi tòa ấy đều có giường tựa bảy báu. Trước mỗi mỗi tòa, lại có ghế
vàng,
復以七寶而為燈樹。種種寶珠以為燈明。
phục dĩ thất bảo nhi vi đăng thụ。chủng chủng bảo châu dĩ vi đăng minh。

lại dùng bảy báu mà làm đèn cây. Nhiều loại bảo châu dùng làm đèn sáng.
微妙天花遍布其地。是諸天女設是供已。
vi diệu Thiên hoa biến bố kỳ địa。thị chư Thiên nữ thiết thị cung dĩ。
Hoa Trời rất đẹp, trải khắp trên đất. Các Thiên nữ này thiết bày đồ cúng
dường xong,
心懷哀感涕淚交流生大苦惱。亦為利益安樂眾生。
tâm hoài ai cảm thế lệ giao lưu sanh Đại khổ não。diệc vị lợi ích an lạc
chúng sanh。
lòng sầu áo não, nước mắt ràn rụa, rất là buồn khổ. Họ cũng vì lợi lạc
cho chúng sanh,
成就大乘第一空行。顯發如來方便密教。
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 24 -

Tuequang Foundation


thành tựu Đại thừa đệ nhất không hạnh。hiển phát Như Lai phương tiện Mật
Giáo。
thành tựu hạnh Đệ nhất không của Đại thừa, hiển phát phương tiện mật giáo
của Như Lai,
亦為不斷種種說法。往詣佛所稽首佛足。
diệc vị bất đoạn chủng chủng thuyết Pháp。vãng nghệ Phật sở khể thủ Phật
túc。
cũng vì không để đoạn tuyệt các cuộc nói pháp, đến chỗ Phật, cúi đầu lạy
chân Phật,
遶百千匝。而白佛言。世尊。唯願如來。
nhiễu bách thiên tạp。nhi bạch Phật ngôn。Thế tôn。duy nguyện Như Lai。
nhiễu quanh trăm ngàn vòng, mà bạch Phật rằng: Bạch Thế Tôn! Cúi xin Như

Lai
哀受我等最後供養。如來知時默然不受。
ai thọ ngã đẵng tối hậu cúng dường。Như Lai tri thời mặc nhiên bất thọ。
thương xót nhận sự cúng dường sau cùng của chúng con! Như Lai biết thời,
im lặng không hứa nhận.
諸天女等不果所願心懷憂惱。却在一面默然而坐。
chư Thiên nữ đẳng bất quả sở nguyện tâm hoài ưu não。tức tại nhất diện
mặc nhiên nhi tọa。
Các Thiên nữ đều không được toại nguyện, lòng buồn áo não, im lặng ngồi
qua một bên.
爾時復有九恒河沙諸龍王等住於四方。
nhĩ thời phục hữu cửu hằng hà sa chư long Vương đẳng trụ ư tứ phương.
Lúc bấy giờ lại có chín hằng-hà-sa các Long Vương ở bốn phương.
其名曰和修吉龍王。難陀龍王。婆難陀龍王。
kỳ danh viết hòa tu cát long Vương。Nan đà long Vương。bà Nan đà long
Vương。
Tên là Hòa Tu Cát Long vương, Nan-đà Long vương, Bà-nan-đà Long vương,
而為上首。是諸龍王亦於晨朝日初出時。
nhi vi thượng thủ。thị chư long Vương diệc ư Thần triêu nhật sơ xuất
thời。
mà làm thượng thủ. Các Long Vương này cũng vào sáng sớm, lúc mặt trời vừa
mới mọc,
設諸供具倍於人天。持至佛所稽首佛足。
thiết chư cung cụ bội ư nhân Thiên。trì chí Phật sở khể thủ Phật túc。
thiết bày đồ cúng dường gấp bội người Trời, đem đến chỗ Phật, cúi đầu lạy
chân Phật,
遶百千匝。而白佛言。唯願如來。
nhiễu bách thiên tạp。nhi bạch Phật ngôn。duy nguyện Như Lai。
nhiễu quanh trăm ngàn vòng, mà bạch Phật rằng: Cúi xin Như Lai
哀受我等最後供養。如來知時默然不受。

ai thọ ngã đẵng tối hậu cúng dường。Như Lai tri thời mặc nhiên bất thọ。
thương xót nhận sự cúng dường sau cùng của chúng con. Như Lai biết thời,
im lặng không nhận.
是諸龍王不果所願。心懷愁惱却坐一面。
thị chư long Vương bất quả sở nguyện。tâm hoài sầu não tức tọa nhất diện。
Các Long Vương này không được toại nguyện, lòng buồn áo não, ngồi qua một
bên.
爾時復有十恒河沙諸鬼神王。
Đại Bát Niết Bàn Kinh- Quyển Thứ Nhất

- 25 -

Tuequang Foundation


×