Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sông Thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.34 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mà ở đó có sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết
liệt, để có thể tồn tại trong môi trường đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có
những biện pháp để giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất, trong đó biện pháp để
giảm chi phí về nguyên liệu, vật liệu là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vật
liệu là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó
được dịch chuyển từng phần giá trị vào chi phí sản xuất. Để làm tốt được công
tác đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần thực hiện tốt từ khâu thu mua cho đến bảo
quản, sử dụng và dự trữ vật liệu. Xuất phát từ lý do đó mà các doanh nghiệp sản
xuất nói chung và Công ty TNHH Sông Thao nói riêng luôn quan tâm và tìm
mọi biện pháp để hạn chế sự hao hụt, mất mát về NVL góp phần giảm chi phí
sản xuất. Việc thực hiện tốt công tác kế toán NVL sẽ giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng NVL qua các thông tin do kế toán
cung cấp, từ đó sẽ có những chiến lược, chính sách và biện pháp đúng đắn nhằm
hạn chế chi phí về vật liệu góp phần giảm chi phí chung toàn doang nghiệp và
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhận thức được vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực đó, qua tìm hiểu
thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Sông Thao cộng với sự quan tâm
giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty, các anh chị trong phòng kế toán Công ty
TNHH Sông Thao và sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Mỹ, em xin chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sông
Thao” làm chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Sông Thao” bao gồm ba chương
Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

1




Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Sông Thao.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Sông Thao.
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Sông Thao.
Do khả năng lý luận, thời gian có hạn nên báo cáo này chắc chắn sẽ
không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy
cô và các anh chị trong phòng kế toán công ty Sông Thao để bài báo cáo này
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Mỹ, Ban
lãnh đạo, Phòng kế toán Công ty TNHH Sông Thao đã giúp em hoàn thành
báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU

TẠI CÔNG TY TNHH SÔNG THAO

1.1. Đặc điểm, phân loại, đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sông
Thao
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sông Thao
Công ty Sông Thao là công ty TNHH có quy mô vừa, sản phẩm đầu ra
nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy nguyên vật liệu
của công ty cũng hết sức đa dạng, số lượng mỗi loại tương đối lớn. Có nhiều đặc
điểm và đơn vị tính khác nhau. NVL chính để sản xuất của công ty là vải, bông,
xơ. Bông có đặc điểm dễ hút ẩm ngoài không khí nên thường được đóng thành
kiện. Trọng lượng của bông thường thay đổi theo điều kiện khí hậu, điều kiện
bảo quản…. Do đặc điểm này nên công ty cần tính toán chính xác độ hút ẩm của
bông khi nhập, khi xuất bông để làm cơ sở đúng đắn cho việc tính và phân bố chi
phí vật liệu để tính giá thành. Còn vải cũng có đặc điểm là dễ hút ẩm, không bị
thay đổi về trọng lượng nhưng lại dễ bị mốc nếu độ ẩm cao. Do đặc điểm này
công ty cần phải đề ra những yêu cầu cần thiết với trang thiết bị tại nơi để vải,
vải phải được đặt ở những nơi khô ráo thoáng mát và không tiếp xúc trực tiếp
với mặt đất.
Hệ thống kho dự trữ của công ty gồm 2 kho:
- Kho chứa NVL chính: bông, xơ

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


- Kho nguyên vật liệu: 2/3 kho chứa NVL chính vải, 1/3 kho chứa vật liệu
phụ và công cụ dụng cụ.
Các kho dự trữ của công ty được sắp xếp hợp lý, gần các phân xưởng sản
xuất, do đó thuận tiện cho việc chuyên chở và có thể đáp ứng kịp thời vật tư cho
sản xuất với chi phí nhỏ nhất từ kho đến nơi sản xuất.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sông Thao
Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã (chăn, ga, gối,
đệm) nên nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất cũng rất đa dạng, phong phú.
Công ty sản xuất để tiêu thụ trong nước và trong tương lai gần sẽ xuất khẩu ra
nước ngoài. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh như vậy nên việc quản lý chặt chẽ
và hạch toán chi tiết, đầy đủ, chính xác từng thứ vật liệu là yếu tố đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu, vai trò của vật liệu trong quá
trình sản xuất, toàn bộ nguyên vật liệu của công ty được phân thành các loại như
sau:
* Vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm bao gồm: bông, xơ, vải.
Trong mỗi loại lại được chia thành nhiều thứ khác nhau
Ví dụ:
- Vải gồm: vải cotton, vải TC. Trong vải cotton có vải cotton thường, cotton
cao cấp, cotton đặc biệt. Mỗi một chất liệu vải lại có các loại vải ký hiệu
khác nhau theo mầu vải, khổ vải. Ví dụ: vải HV16, HV22, DL16 ….
- Bông gồm có bông AF, bông AC
Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

4



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

- Xơ gồm có xơ polyester, xơ dừa.
* Vật liệu phụ: tuy không chiếm tỷ lệ cao trong chi phí giá thành nhưng
cũng là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vật liệu phụ bao gồm
các loại nhãn mác, cúc, mex, chun, dây khóa, các loại chỉ (chỉ tiêu, chỉ may, chỉ
trần) củ khóa…..
* Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm xăng dầu các loại như
xăng (A83, A92) dầu diezen, dầu phụ… dùng để cung cấp cho đội xe cơ giới để
vận chuyển, chuyên chở vật liệu thành phẩm hoặc cho các cán bộ lãnh đạo công
ty hay các phòng ban đi liên hệ công tác.
* Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị
công ty đang sử dụng như các loại vòng bi, bánh răng, ốc vít, các phụ tùng thay
thế máy thêu, máy trần, máy may…
* Bao bì đóng gói: các loại nilon, giấy lót, kẹp nhựa, hộp carton…..
* Phế liệu: đó là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất như
sản phẩm hỏng (bị ngắn hơn, nhỏ hơn so với kích cỡ quy định…), kém phẩm
chất.
1.1.3. Quy trình, cách thức mã hoá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sông
Thao
Do đặc điểm, đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên danh mục nguyên
vật liệu của công ty là khá nhiều do vậy việc mã hoá vật liệu là một yếu tố tất
yếu trong việc quản lý vật liệu.

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

5



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Tại Công ty Sông Thao ngay từ khi thiết kế phần mềm kế toán thì bộ phận
kế toán đã xây dựng danh mục vật liệu khá đầy đủ và rõ ràng.
Danh mục vật liệu tại công ty được mã hoá theo chữ cái đầu và ký hiệu
của vật liệu đó và tập hợp trên kho NVL, ví dụ:
Bảng 1.1 – Danh mục vật tư
TT

Tên vật liệu

Mã hoá vật liệu

Tên kho

TK kho

1

Bông AC 10oz

BO_AC10

NVL

152

2


Bông AC 3oz

BO_AC3

NVL

152

3

Bông AF 10oz

BO_AF10

NVL

152

4

Vải Coton trắng

V_CTT

NVL

152

5


Vải DL 16

V_DL16

NVL

152

6

Vải HV 1A

V_HV1A

NVL

152

7

Dây khoá

D_Kh

NVL

152

8


Củ khoá

C_Kh

NVL

152

…….
(Nguồn: Danh mục vật tư Công ty TNHH Sông Thao tại ngày 31/12/2010)
Đối với những vật liệu được nhập mua mới mà chưa có trong danh mục
vật liệu thì kế toán NVL tiến hành lập mã vật tư cho vật liệu mới đó và việc theo
dõi, quản lý được thực hiện như các vật liệu đã có từ trước đó.
1.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sông Thao
1.1.4.1 Đánh giá NVL nhập kho

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Để tính giá thực tế vật liệu nhập kho công ty sử dụng giá thực tế. Nó được
xác định tùy thuộc vào từng nguồn nhập.
Nguyên vật liệu của công ty nhập kho chủ yếu do mua ngoài. Giá nhập
kho vật liệu là giá ghi trên hóa đơn cộng với chi phí thu mua, thuế nhập khẩu

(đối với NVL nhập từ nước ngoài). Tuy nhiên, NVL mua ngoài thường được
giao nhận ngay tại kho của công ty nên ít khi phát sinh các chi phí liên quan
ngoài giá ghi trên hóa đơn.
Cụ thể:
Giá thực tế VL mua
ngoài nhập kho

=

Giá ghi trên HĐ của
nhà cung cấp

Chi phí
thu mua
+ mua

+

Thuế NK
(nếu có)

Trong đó: giá ghi trên hóa đơn của nhà cung cấp là giá chưa có thuế
GTGT đầu vào vì Công ty Sông Thao tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
Chi phí mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo hiểm,
chi phí hao hụt hợp lý trên đường đi.
Ví dụ: Theo hóa đơn số 0041506 ngày 26 tháng 10 năm 2010 công ty
nhập kho 11.000m vải DL16, đơn giá 19.137 đ/m chưa bao gồm VAT 10% của
Nhà máy sợi Nam Định, chi phí vận chuyển do bên bán chịu.
Như vậy

Giá thực tế vật liệu nhập kho = 11.000 * 19.137 = 210.507.000 đ
Đối với NVL nhập kho do công ty tự sản xuất (túi các loại) giá thực tế
nhập kho là giá thành công xưởng của NVL đó.
Cụ thể:
Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Giá trị nhập kho thực
tế của VL tự chế biến

=

Giá VL thực tế xuất
kho tự chế biến

+

Chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình chế biến

Đối với phế liệu nhập kho (VL kém phẩm chất, sản phẩm hỏng…) giá
thực tế nhập kho là giá bán hoặc giá ước tính.
1.1.4.2. Đánh giá NVL xuất kho
Do công ty chưa xây dựng hệ thống đánh giá hạch toán, nguyên vật liệu

của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và ở mỗi thời điểm thì giá mua
lại có sự biến động. Giá cả biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tỷ giá
ngoại tệ, yếu tố mùa vụ… Bởi vậy, công ty áp dụng phương pháp tính giá bình
quân gia quyền để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Hàng ngày chỉ ghi số lượng
thực xuất, tới cuối tháng căn cứ vào giá ghi trên phiếu nhập kho kế toán xác định
giá xuất chung cho cả tháng và ghi vào phiếu xuất bằng công thức:
Đơn giá bình quân =

Giá trị NVL tồn ĐK + Giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Sau đó, căn cứ vào lượng NVL thực xuất trong tháng và đơn giá bình
quân, kế toán xác định giá trị NVL xuất trong tháng.
Giá trị NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân
Ví dụ:
Trong tháng 10 năm 2010 có các chứng từ nhập xuất vải DL 16 khổ 1,6m
như sau:

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Phiếu nhập số 16N/NL ngày 26/10 công ty nhập 11.000m đơn giá
19.137đ/m
Phiếu xuất số 34X/NL ngày 30/10 công ty xuất 1.760m

Phiếu xuất số 36X/NL ngày 31/10 công ty xuất 2.200m
Số tồn đầu: 28.919m đơn giá 19.396,17đ/m
Căn cứ vào các phiếu này, kế toán tính đơn giá bình quân rồi tính giá trị
vật liệu xuất kho:
Đơn giá bình quân =

(28.919 x 19.396.17) + (11.000x19.137)

= 19.324,75 đ/m

28.919 + 11.000

Giá trị NVL xuất kho
trong tháng

= (1.760 + 2.200) x 19.324,75 = 76.524.010 đ

1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sông Thao
1.2.1. Phương thức thu mua nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm chăn, ga, gối, đệm của
công ty đa dạng, gồm nhiều loại, mặt khác lại được nhập từ nhiều nguồn khác
nhau cả trong nước lẫn ngoài nước:

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

9



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

NVL chính – vải: chủ yếu được nhập từ Hàn Quốc, Thượng Hải, một số ít
được nhập từ trong nước. Nguồn nhập trong nước được nhập chính và thường
xuyên của ba đơn vị là Công ty TNHH dệt nhuộm Trung Thư (Hà Nội), Công ty
TNHH Hà Trí Trung (Hà Nội), Nhà máy sợi Nam Định (Nam Định).
NVL chính – bông: được nhập từ nguồn nhập cả trong nước và ngoài
nước. Trong nước chủ yếu được nhập của công ty cổ phần may Sông Hồng
(Nam Định).
Vật liệu phụ và công cụ dụng cụ: được nhập từ các nguồn nhập khác nhau
ở trong nước.
Do tính chất nguyên vật liệu của công ty nhiều về số lượng, đa dạng về
chủng loại nên công ty rất trú trọng tới việc quản lý nguyên vật liệu. Toàn bộ
nguyên vật liệu nhập mua trong nước công ty đều thu mua theo phương thức
hàng giao tại kho của công ty, đối với nguyên vật liệu nhập khẩu công ty uỷ thác
cho một đơn vị thứ ba thực hiện việc nhập mua các mặt hàng này, đơn vị uỷ thác
này có trách nhiệm với lô hàng về tận kho công ty. Chính sách thu mua này giúp
cho công tác quản lý rất thuận tiện và tránh được thất thoát.
Căn cứ vào tình hình sản xuất của công ty theo từng đơn đặt hàng, từng kế
hoạch sản xuất theo mùa vụ phòng kinh doanh lập kế hoạch cung ứng vật liệu
cho sản xuất và cân đối việc thu mua.
1.2.2. Phương thức sử dụng nguyên vật liệu.
Việc sử dụng nguyên vật liệu được căn cứ vào định mức sản xuất cho từng
sản phẩm. Định mức được xây dựng phù hợp với đặc điểm, quy cách phẩm chất
của sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, không ngừng phấn đấu giảm

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39


10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

lượng nguyên vật liệu tiêu dùng trên cơ sở vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đã
quy định.
Trên cơ sở định mức sản xuất sản phẩm và kế hoạch sản xuất, Phòng kinh
doanh lập kế hoạch nhu cầu vật tư bằng Lệnh sản xuất và giao cho các bộ phận
liên quan để lĩnh vật tư cho sản xuất.
Mỗi tổ sản xuất đều có một nhân viên phụ trách việc cung ứng vật tư cho
tổ mình. Căn cứ vào lệnh sản xuất và Phiếu xin lĩnh vật tư, nhân viên cung ứng
vật tư tới kho để lĩnh vật tư và mang về tổ sản xuất cấp phát cho công nhân sản
xuất. Cuối ngày hoặc cuối đợt sản xuất của mỗi lô hàng, nhân viên này có trách
nhiệm tập hợp, kiểm kê nguyên vật liệu thừa và giao thủ kho nhập lại kho.
1.2.3. Hệ thống kho chứa đựng nguyên vật liệu.
Để đảm bảo cho việc bảo quản NVL được thuận lợi thì công ty có hệ
thống kho tàng như sau:
 Kho nguyên vật liệu: đây là kho tổng hợp, là nơi cung cấp toàn bộ NVL
cho sản xuất trong đó 2/3 kho chứa nguyên vật liệu chính – vải, 1/3 kho
chứa phụ liệu và CCDC.
 Kho bông xơ: bông, xơ cũng là một trong những NVL chính của công ty
nhưng do tính chất lý hóa và yêu cầu bảo quản riêng nên được để sang một
kho riêng biệt.
Do tính chất của các nguyên vật liệu của công ty như trên nên các kho đều
được xây dựng kiên cố và được trang bị các thiết bị cần thiết cho việc bảo quản.
Do đó mà vật tư luôn được bảo quản với chất lượng tốt. Nền kho đều được xây
cao hơn mặt sân bên ngoài 15cm, các nguyên vật liệu không đặt trực tiếp xuống

Nhân Thị Thảo


Lớp KT3 – K39

11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

nền nhà mà đều được xếp trên một lớp kệ bằng nhựa dầy 20cm để hạn chế độ ẩm
của nền nhà kho.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sông Thao
1.3.1. Công tác quản lý nguyên vật liệu
Công tác quản lý nguyên vật liệu luôn được công ty trú trọng.
Ban giám đốc công ty thường xuyên đi kiểm tra hệ thống lưu trữ tại các
kho và bộ phận sản xuất để đôn đốc nhắc nhở kịp thời các bộ phận trong việc
bảo quản và sử dụng. Khi phát hiện những trường hợp vi phạm quy định trong
việc bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu Ban giám đốc có chế tài xử phạt đúng
đắn nhằm nâng cao ý thức cho người lao động đồng thời là nâng cao hiệu quả
sản xuất.
Việc tổ chức bảo quản kho nguyên vật liệu của công ty tuân theo quy định
trong quy chế hoạt động quản lý kho chung đó là sắp xếp khoa học nguyên vật
liệu theo ngăn, theo thứ tự, đảm bảo cách mặt đất và vách tường 20 ÷ 30 cm để
chống ẩm thấp. Người chịu trách nhiệm bảo quản và sắp xếp nhập kho nguyên
vật liệu là thủ kho và hai nhân viên phụ trách. Thủ kho chính có nhiệm vụ theo
dõi việc nhập, xuất vật tư khi có yêu cầu. Các nhân viên tại kho có nhiệm vụ ghi
chép đầy đủ sự biến động của vật tư để kế toán xác định được đúng và chính xác
sự tiêu hao NVL vào chi phí sản xuất.
Theo định kỳ thủ kho và các nhân viên phải sắp xếp lại nguyên vật liệu để
phát hiện các trường hợp nguyên vật liệu có được bảo quản tốt hay không.
Công ty có một Ban kiểm nghiệm vật tư thực hiện việc kiểm kê vật tư sau

mỗi quý để xác định mức độ tiêu hao, hao hụt so với thực tế một cách kịp thời để

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

tìm ra nguyên nhân (nếu có sự hao hụt) và có hướng xử lý phù hợp đồng thời ban
kiểm nghiệm vật tư cũng làm công việc kiểm nghiệm chất lượng vật tư nhập vào.
Cuối mối năm, vào ngày 31-12 công ty tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu
tồn kho. Công tác kiểm kê do Ban kiểm nghiệm vật tư, phòng kinh doanh, phòng
kế toán và thủ kho kết hợp tiến hành. Mục đích của việc kiểm kê là xác định
chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu hiện có, phát hiện kịp thời và xử lý
các trường hợp hao hụt, hư hỏng mất mát, ứ đọng, kém phẩm chất trên cơ sở đó
đề cao trách nhiệm của thủ kho và cán bộ sử dụng, từng bước chấn chỉnh và đưa
vào nề nếp công tác quản lý nguyên vật liệu.
Đối với nguyên vật liệu khi xuất dùng, thủ kho căn cứ trên phiếu xin lĩnh
vật tư của bộ phận sản xuất và phải có đầy đủ chữ ký phê duyệt của phòng kinh
doanh khi đó thủ kho mới xuất vật tư, đảm bảo vật tư xuất ra đúng mục đích.
Đối với nguyên vật liệu xuất bán hoặc phế liệu thanh lý, thủ kho đều phải
căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho do phòng kinh doanh chuyển
xuống có chữ ký phê duyệt của phòng kinh doanh thì mới xuất kho.
Đối với công tác thu mua và xây dựng định mức thì căn cứ vào tình hình
sản xuất của công ty theo mùa vụ và theo từng đơn đặt hàng, Phòng kinh doanh
lập kế hoạch cung ứng vật liệu cho sản xuất, cân đối việc thu mua, tìm hiểu chất
lượng của NVL sao cho phù hợp với yêu cầu của sản phẩm, đồng thời lập định

mức dự trữ tối thiểu, tối đa.
1.3.2. Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quá trình sử dụng và quản lý nguyên vật liệu. Công ty thường xuyên quan tâm
đến công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Do đặc điểm sản xuất của công
Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

ty là sản xuất nhiều loại sản phẩm vì vậy hệ thống định mức của công ty đã được
xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều loại định mức khác nhau sao cho phù hợp
với đặc điểm, quy cách phẩm chất của sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, không ngừng phấn đấu giảm lượng nguyên vật liệu tiêu dùng trên cơ sở
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đã quy định.
Đối với các sản phẩm chăn, ga, gối, đệm thuộc dòng hàng gia đình được
sản xuất thường xuyên và do công ty quyết định chủng loại sản phẩm, thì định
mức được phòng kinh doanh lập hàng tháng. Trên cơ sở định mức đó phòng kỹ
thuật của công ty tính toán nghiên cứu, thiết kế sản phẩm sao cho giảm bớt định
mức nhằm đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng vẫn đạt chất lượng sản
phẩm theo quy định.
Đối với các hợp đồng công ty nhận gia công thì định mức sẽ do khách
hàng quy định. Nhưng công ty cũng phải xây dựng sao cho hợp lý, đảm bảo
lượng nguyên vật liệu khách hàng giao cho đủ để sản xuất số sản phẩm như đã
ký kết trong hợp đồng. Nếu trường hợp khách hàng đưa ra định mức là quá thấp
so với định mức của công ty thì công ty phải thương lượng với khách hàng để

tăng định mức ở mức độ phù hợp. Nếu không được chấp nhận thì hợp đồng sẽ
không được ký kết.
Đối với các hợp đồng công ty ký kết sản xuất sản phẩm thuộc hàng khách
sạn thì công tác xây dựng định mức do phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật chịu
trách nhiệm trên cơ sở giá cả thoả thuận với khách hàng. Căn cứ vào đặc điểm
quy cách, phòng kỹ thuật xây dựng định mức sao cho sản xuất đạt hiệu quả,
giảm chi phí nguyên vật liệu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lượng như hợp
đồng đã quy định.

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Nhìn chung công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở công
ty có những nét đặc biệt so với một số công ty khác do đặc thù sản xuất. Song
công ty đã tự xây dựng cho mình một hệ thống định mức thích hợp nhằm sử
dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu.

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

15



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH SÔNG THAO

2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sông Thao
2.1.1. Trình tự luân chuyển chứng từ
2.1.1.1 Thủ tục nhập kho
Tại đây căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, bộ phận sản xuất gửi
yêu cầu nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất. Phòng kinh doanh
căn cứ vào kế hoạch sản xuất, mức dự trữ NVL để lập kế hoạch thu mua NVL.
Bộ phận cung ứng (thuộc Phòng Kinh doanh) có trách nhiệm thăm dò thị trường
và tham khảo giá cả. Khi chọn được nhà cung cấp phù hợp Phòng Kinh doanh
xét duyệt và thông báo Kế toán trưởng ký duyệt. Khi đã có quyết định, bộ phận
cung ứng sẽ mua hàng. Khi hàng và hóa đơn, giấy báo nhập hàng về Phòng Kinh
doanh tiến hành đối chiếu với hợp đồng mua NVL. Đối với những NVL quan
trọng cần đảm bảo các thông số kỹ thuật chính xác Ban kiểm nghiệm sẽ tiến
hành kiểm tra, đánh giá về số lượng, chất lượng quy cách của vật liệu tiếp đó lập
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản mở kiện. Sau đó thủ kho nhập kho NVL
và chuyển hóa đơn, biên bản cùng ký nhận về số thực nhập lên Phòng Kinh
doanh và Phòng Kinh doanh sẽ viết phiếu nhập kho theo mẫu của Bộ tài chính về
nhãn hiệu, và quy cách, đơn vị tính của NVL, số lượng và đơn giá.
Phần còn lại do kế toán ghi, phiếu này được lập thành 3 liên:

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

16



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1 liên giao cho bộ phận cung ứng kèm theo hóa đơn để làm thủ tục thanh
toán.
1 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho, cuối tháng chuyển lên Phòng Kế
toán và phiếu này được lưu tại Phòng Kế toán.
1 liên được lưu lại tại Phòng Kinh doanh.
Nguyên vật liệu khi có quyết định của công ty chuyển thành phế liệu,
Phòng Kinh doanh lập phiếu nhập kho thành 2 liên (1 liên giữ tại phòng kinh
doanh, 1 liên giao cho thủ kho)
Phiếu minh họa:

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 2.1

HÓA ĐƠN

Mẫu 01.GTKT – 3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG


BA/2010B
0041506

Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 26 tháng 10 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Nhà máy sợi Nam Định
Địa chỉ: Lô K2 – Khu công nghiệp Hoà Xá – Nam Định
Số TK:

MST: 0600349206

Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Sông Thao
Địa chỉ: 69 Bà Triệu – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số TK:
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
Stt
A
1

Tên hàng hóa,
dịch vụ
B
Vải DL 16

ĐVT

Số lượng


C
1
M
11.000
Cộng tiền hàng

Thuế suất GTGT: 10%

MST: 0100364970
Đơn giá
2
19.137

Tiền thuế GTGT

Thành tiền
3 = 1x2
210.507.000
210.507.000
21.050.700

Tổng cộng tiền thanh toán

231.557.700

Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi mốt triệu, năm trăm năm mươi bẩy
nghìn, bẩy trăm đồng chẵn ./.
Người mua hàng

Người bán hàng


Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, bộ phận kiểm nghiệm vật tư kiểm tra, tiến
hành làm thủ tục nhập kho.
Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 2.2
Đơn vị: Công ty TNHH Sông Thao

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Số 325
Bộ phận: Kho nguyên vật liệu
Căn cứ quy định số 12 ngày 08 tháng 09 năm 2008 về kiểm nghiệm vật tư
của Giám đốc Công ty TNHH Sông Thao.
Căn cứ vào hóa đơn số 0041506 ngày 26/10/2010 của Nhà máy sợi Nam
Định.

Ban kiểm nghiệm gồm: 1.Ông Nguyễn Viết Dũng

: Trưởng ban

2.Ông Trần Văn Hùng

: Ủy viên

3.Ông nguyễn Khánh Sơn

: Ủy viên

Đã kiểm nghiệm các loại vật tư như sau:
Phươn

Số

St

Tên nhãn hiệu

g thức

t

vật tư

kiểm

theo


2
Vải DL 16

nghiệm
3
-

C.Từ
5
11.000

1
1

ĐVT

4
M

lượng

Kết quả kiểm nghiệm
SL thực
SL
SL không
tế kiểm

đúng


đúng

nghiệm
6
11.000

Q.cách
7
11.000

Q.cách
8
0

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: NVL đạt chất lượng quy cách theo đúng hợp
đồng, đủ số lượng theo hóa đơn.
Ủy viên
(Ký, họ tên)

Ủy viên
(ký, họ tên)

Trưởng ban
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hóa đơn GTGT thủ kho tiến
hành nhập kho và chuyển các chứng từ này lên Phòng Kinh doanh viết phiếu
nhập kho.
Nhân Thị Thảo


Lớp KT3 – K39

19


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 2.3
Đơn vị: Công ty TNHH Sông Thao

Số 16N/NL

PHIẾU NHẬP KHO

Nợ: 15211

Ngày 26 tháng 10 năm 2010

Có: 3311

Họ tên người giao hàng: Trần Tiến Hùng
Đơn vị: Nhà máy sợi Nam Định
Địa chỉ: Lô K2 – Khu công nghiệp Hoà Xá – Nam Định.
Số hóa đơn: 0041506, Seri: BA/2010B ngày 26/10/2010
Biên bản kiểm nghiệm số 325 ngày 26/10/2010
Nhập tại kho: NVL
St
t
A
1


Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật

MS

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền


B
Vải DL 16
Cộng

C
V_DL16

D
M

1
11.000
11.000

2

19.137
19.137

3
210.507.000
210.507.000

Bbằng chữ: Hai trăm mười triệu, năm trăm linh bẩy nghìn đồng chẵn ./.
Thủ kho

Người giao

Phụ trách cung tiêu

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

2.1.1.2. Thủ tục xuất kho
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu để sản xuất, rất ít bán ra ngoài
* Đối với vật liệu xuất kho cho sản xuất: Chứng từ kế toán công ty sử
dụng là phiếu xuất kho, phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

20



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

tình hình sản xuất, xét thấy nhu cầu xin lĩnh vật tư, doanh nghiệp lập phiếu xuất
kho với sự cho phép của người phụ trách vật liệu. Sau đó phiếu xuất kho được
chuyển lên cho bộ phận cung tiêu (Phòng Kinh doanh) duyệt. Sau đó người nhận
sẽ cùng thủ kho xuống kho nhận hàng. Thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất vào
phiếu xuất kho, số lượng này sẽ không được lớn hơn số lượng yêu cầu và có thể
nhỏ hơn số lượng yêu cầu nếu kho không đủ.
Phiếu xuất kho có thế lập riêng cho từng thứ hoặc nhiều thứ vật liệu cùng
loại, cùng một kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
1 liên lưu ở Phòng Kinh doanh
1 liên giao cho bộ phận lĩnh vật tư
1 liên giao cho thủ kho
* Đối với vật liệu xuất bán: Phòng Kinh doanh viết hóa đơn, phiếu xuất
kho, khách hàng nộp tiền tại Phòng Kế toán – tài vụ. Sau đó xuất hàng tại kho
theo số đã ghi trong hóa đơn. Hóa đơn được lập thành 3 liên
Liên 1 lưu tại Phòng Kinh doanh
Liên 2 giao cho khách hàng
Liên 3 giao cho Phòng Kế toán để làm chứng từ thanh toán và hạch
toán
Còn phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho khách
hàng, 1 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho, 1 liên ở phòng kinh doanh, liên giao
cho thủ kho sau đó sẽ được chuyển lên phòng kế toán.
Biểu 2.4
Đơn vị: Công ty TNHH Sông Thao
Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39


21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Số 86/LVT

PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Bộ phận xin lĩnh vật tư: Tổ cắt – PX 1
Người lập phiếu: Nguyễn Hoàng Trường

Chức vụ: Quản đốc PX 1

Họ tên người nhận: Anh Linh

Bộ phận: Tổ cắt

Lệnh sản xuất: Số 25/10-LSX
Nhận tại kho: NVL
St

Tên nhãn hiệu, quy cách

t

phẩm chất vật tư

A

1
2
3
4

B
Vải Cotton trắng
Vải cotton england
Vải HV1A
Vải DL 16
Cộng

MS
C
V_CTT
V_CTE
V_HV1
V_DL16

ĐVT

Số lượng

Ghi chú

D
m
m
m
m


1
1.800
2.100
1.280
2.200
7.380

2

Bằng chữ: 04 loại
Người nhận

Thủ kho

Quản đốc PX

Duyệt của Phòng KD

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu 2.5
Đơn vị: Công ty TNHH Sông Thao
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 31 tháng 10 năm 2010

Số 36X/NL
Nợ: 6211
Có: 15211

Họ tên người nhận hàng: Anh Linh
Bộ phận: Tổ cắt

Phân xưởng: PX1

Lý do xuất kho: Sản xuất
Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

22


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Nhận tại kho: NVL
St

Tên nhãn hiệu, quy

t

cách phẩm chất vật tư


A
1
2
3
4

B
Vải Cotton trắng
Vải cotton england
Vải HV1A
Vải DL 16
Cộng

MS
C
V_CTT
V_CTE
V_HV1
V_DL16

ĐV
T
D
m
m
m
m

Số
lượn


Giá đơn vị

Thành tiền

g
1
1.800
2.100
1.280
2.200
7.380

2
25.312,30
26.014,40
21.890,00
19.324.,75

3
45.562.140
54.630.240
28.019.200
42.514.450
170.726.030

Bằng chữ: Một trăm bảy mươi triệu bẩy trăm hai mươi sáu nghìn đồng
không trăm ba mươi đồng
Thủ kho


Người giao

Phụ trách, cung tiêu

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

2.1.2. Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sông Thao
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là một trong những nội dung hạch toán
quan trọng. Đó là việc theo dõi ghi chép hàng ngày sự biến động của toàn bộ và
từng thứ nguyên vật liệu ở chỉ tiêu hiện vật, giá trị, phản ánh số lượng, chất
lượng và giá trị của từng thứ vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách. Đó
là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo
dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho từng thứ, từng loại vật liệu cả về số
lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị. Vật liệu ở Công ty TNHH Sông Thao rất
đa dạng, các nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày, do đó nhiệm
Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

23


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

vụ của kế toán chi tiết nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng và không thể thiếu
được.

Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán
kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Phương pháp này giúp kế toán dễ dàng thực hiện
các công việc kiểm tra đối chiếu, dễ dàng phát hiện ra những nhầm lẫn, sai sót
trong quá trình ghi chép, đồng thời giám sát chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn
kho vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Theo phương pháp thẻ song song, kế toán thực hiện hạch toán chi tiết vật
liệu trên cơ sở phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, sổ chi tiết vật tư, bảng
kê nhập vật tư, bảng kê xuất vật tư.
Nội dung của công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song tại công ty được khái quát qua sơ đồ sau:

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

24


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu

Ở kho: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho
ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp
vụ nhập, xuất cuối mỗi ngày tính ra số tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi vào
một dòng thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Định kỳ (có thể

3 – 5 ngày một lần) thủ kho kiểm tra đối chiếu số lượng tồn trên thẻ kho và
lượng tồn thực tế.

Nhân Thị Thảo

Lớp KT3 – K39

25


×