Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở việt nam trong quá trình đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.72 KB, 23 trang )

Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học kinh tế
------------------

Lê thị hồng khuyên

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở ViệtNam
trong quá trình đổi mới
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01

luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị

ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS nguyễn ngọc thanh

Hà Nội 2009


mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mc biểu đồ
Mở đầu
Ch-ơng 1. Những vấn đề lí luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.1. Khái niệm và phân loại cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1. Một số khái niệm

1


1
1

1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ngành

4

1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

9

1.3. Những chỉ tiêu và các nhân tố ảnh h-ởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh

11

tế ngành
1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

11

1.3.2. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

17

Kết luận ch-ơng 1

23

Ch-ơng 2. Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
Việt Nam trong quá trình đổi mới

2.1. Những nhân tố ảnh h-ởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

24
24

ở Việt Nam
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong quá trình đổi mới

30

từ năm 1990 đến nay
2.3. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản

41
41


2.3.1.1. Theo phân ngành của Tổng cục Thống kê
2.3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực I theo phân ngành của

41
48

Liên Hợp Quốc
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp và xây dựng
2.3.2.1. Theo phân ngành Tổng cục Thống kê
2.3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực II theo phân ngành của

51

51
57

Liên Hợp Quốc
2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ
2.3.3.1. Theo phân ngành Tổng cục Thống kê
2.3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực III theo phân ngành của

61
61
66

Liên Hợp Quốc
2.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành trong nền kinh tế
2.4.1. Theo phân ngành Tổng cục Thống kê
2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo phân ngành của Liên Hợp Quốc
2.5. Đánh giá chung về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong

70
70
72
74

quá trình đổi mới
Kết luận ch-ơng 2
Ch-ơng 3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu đẩy nhanh quá trình

78
81


chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong thời gian sắp tới
3.1. Những quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong thời

81

gian sắp tới
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế vĩ mô
3.1.2. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
3.2. Các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các khu vc
Kết luận ch-ơng 3
Kết luận
Tài liệu tham khảo

81
83
87
99
101
103


Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ cấu kinh tế có vai trò rất quan trọng với nền kinh tế quốc dân của mỗi
quốc gia trên thế gii, là nền tảng của nền kinh tế; mặt khác, cơ cấu kinh tế hợp lí
sẽ thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển.
Hiện nay, khi toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế ở n-ớc ta đã trở thành xu
thế tất yếu khách quan thì việc đánh giá lại sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và
cơ cấu kinh tế ngành nói riêng là vấn đề quan trọng.

Việt Nam, trong quá trình đổi mới nền kinh tế, vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc rất quan tâm. Trong các văn kiện của Đảng
và Nhà n-ớc, nhất là văn kiện của Đại hội Đảng và các hội nghị chuyên đề của Ban
Chấp hành Trung -ơng Đảng, quan điểm sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đã
đ-ợc đề cập ở các mức độ khác nhau
Từ thực tiễn của đất n-ớc sau những năm đổi mới nền kinh tế, Việt Nam
trong tiến trình hội nhập các tổ chức ASEAN, ASEM, APEC, WTOđã tác động
tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành; trong đó cơ cấu kinh tế ngành biến đổi theo
h-ớng tăng nhanh tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỉ
trọng của ngành nông nghiệp trong GDP, b-ớc đầu cơ cấu đầu t- về lao động theo
ngành đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trên cơ sở các chỉ số kinh tế vĩ
mô ở Việt Nam cho thấy cơ cấu kinh tế ngành còn lạc hậu, có nhiều hạn chế. Đặc
biệt, từ tr-ớc đến nay chúng ta mới chỉ nghiên cứu cơ cấu kinh tế theo phân ngành
của Tổng cục Thống kê là: Nông nghiệp-Công nghiệp-Dịch vụ và ch-a theo chuẩn
quốc tế; còn nếu phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo phân ngành của Liên
Hợp Quốc thì thực trạng cơ cấu kinh tế ngành của Việt Nam sẽ nh- thế nào so với
các n-ớc trong khu vực và trên thế giới? Đây là câu hỏi lớn ch-a có lời giải đáp.
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của nền
kinh tế trong những năm đổi mới là những vấn đề mang ý nghĩa chiến l-ợc, tầm


vóc lớn lao cả về ph-ơng tiện lý luận và thực tiễn tr-ớc những thách thức lớn. Với
mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo một cách
tiếp cận khác và góp phần luận giải vấn đề nóng bỏng mang tính thời sự trên, tôi
chọn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong quá trình đổi mới làm
đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở n-ớc ta trong những năm đổi mới nền
kinh tế và trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tuy không phải là vấn đề mới
nh-ng đ-ợc nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Có nhiều

công trình công bố nh-:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-ớng công nghiệp hóa nền kinh tế quốc
dân của GS.TS Ngô Đình Giao 1994; công trình này đã đề cập cơ sở lí luận về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phân tích thực trạng, quan điểm và biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế với số liệu thống kê tính đến năm 1994 đến nay đã cũ.
Các nhân tố ảnh h-ởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ
công nghiệp hóa ở Việt Nam của TS. Bùi Tất Thắng, 1997; tác giả đã đề cập các
nhân tố có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành những năm 1990 đến
nay còn phù hợp, mặt khác xu h-ớng mở của hội nhập nền kinh tế hiện nay ở n-ớc
trong thời kì đổi mới một số nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành tính khả thi và hiệu quả thấp.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: phác thảo lộ trình của PGS.
TS Trần Đình Thiên, 2002; Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế n-ớc ta trong
quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của GS. TS Chu Văn Cấp, 2003 và nhiều bài
viết có liên quan đăng tải trên các báo, tạp chí.
Các công trình trên đã đề cập đến cơ sở lý luân về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói chung, cơ cấu kinh tế ngành nói riêng trong các mô hình công nghiệp hóa, xu
thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế trong tiến trình Việt Nam hội nhập kinh
tế quốc tế và thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


Với cách tiếp cận khác nhau hầu hết các công trình nghiên cứu sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong quá trình đổi mới nền kinh tế đã đáp
ứng vấn đề mang tính thời sự và thực tiễn ở n-ớc ta hiện nay; tuy nhiên, các công
trình trên chỉ nghiên cứu theo phân ngành của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Hiện
nay, ch-a có đề tài nào nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở n-ớc ta
theo phân ngành của Liên Hợp Quốc; trên cơ sở đó tác giả có sự đánh giá, so sánh
một cách khách quan khoa học theo chuẩn mực quốc tế về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành của Việt Nam so với các n-ớc khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích của luận văn
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam từ năm
1990 đến nay và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa lí luận chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo các phân ngành
ở Việt Nam và của Liên Hợp Quốc.
- Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và sự chuyển dịch trong từng
nội bộ ngành ở n-ớc ta từ năm 1990 đến nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm xây dựng cơ cấu kinh tế
ngành ở Việt Nam hợp lí, hiện đại.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối t-ợng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong
quá trình đổi mới nền kinh tế
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu cơ cấu kinh tế ngành của toàn bộ nền kinh tế
+ Thời gian: chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành từ năm 1990 đến nay
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu


Trên cơ sở của nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử
dụng ph-ơng pháp nghiên cứu lôgic kết hợp với lịch sử; ph-ơng pháp thống kê và
so sánh, phân tích và tổng hợp để tính toán, xử lí các nguồn số liệu và thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
Đồng thời, luận văn cũng tham khảo, kế thừa kết quả của những nghiên cứu
đã đ-ợc công bố của thế giới và ở Việt Nam về cơ cấu ngành kinh tế để làm cơ sở
cho việc nghiên cứu đề tài này.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo phân ngành của Liên Hợp Quốc.

Đánh giá đ-ợc thực trạng và làm rõ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở n-ớc
ta theo phân ngành của Việt Nam và của Liên Hợp Quốc từ năm 1990 đến nay.
Đề xuất một số quan điểm và giải pháp thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ở n-ớc ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế, thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo; nội dung của luận văn gồm
có 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1. Những vấn đề lí luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Ch-ơng 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam trong
quá trình đổi mới nền kinh tế
Ch-ơng 3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ở Việt Nam trong thời gian sắp tới.

DANH mục chữ viết tắt
1

APEC

Asia- Pacific Economic

Din n hp tác kinh t châu

Cooperation Forum

Thái Bình D-ơng


2


ASEAN

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á

Asian Nations
3

ASEM

The Asia-Europe Meeting

Diễn đàn hợp tác á-âu

4

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

5

FDI

Foreign Direct Investment

u t trc tip nc ngoi


6

GDP

Gross Domestic Product

Tng sn phm quc ni

7

GNP

Gross National Product

Tổng sản phẩm quốc dân

8

IMF

International Monetary

Quĩ Tiền tệ Quốc tế

Fund
9

ICOR


Incremental Capital -

Hệ số sản l-ợng vốn tăng thêm

Output Ratio
10 NICs

Newly Industrialized

Các n-ớc công nghiệp mới

Countries
11 ODA

Official Development

Hỗ trợ phát triển chính thức

Assistance
12 WTO

World Trade Organization

T chc Thng mi Th gii

13 WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới


DANH MC BNG
STT

Tên bảng ch-ơng 2

Trang

Bảng 2.1

Cơ cấu GDP theo phân ngành của Tổng cục thống kê

31

Bng 2.2

Tốc độ tăng giá trị sản xuất giai đoạn 1995-2008

36

Bng 2.3

Cơ cấu GDP theo phân ngành của kinh tế theo phân ngành

39


của Liên Hợp Quốc
Bng 2.4


Tỉ trọng của ba khu vực kinh tế của một số n-ớc trong khu

40

vực và trên thế giới năm 2005
Bng 2.5

Cơ cấu GDP của ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản trong nền

41

kinh tế
Bng 2.6

Cơ cấu GDP của toàn ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản

42

Bng 2.7

Diện tích và sản l-ợng lúa giai đoạn 1995-2008

43

Bng 2.8

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt giai đoạn 1996-2007

44


Bng 2.9

Cơ cấu GDP của khu vựcI trong nền kinh tế

48

Bng 2.10

Cơ cấu GDP của toàn khu vực I qua các năm

48

Bng 2.11

Tốc độ tăng tr-ởng khu vực I và GDP của Việt Nam, Nhật

50

Bản, Hàn Quốc và Đài Loan
Bng 2.12

Tỉ trọng ngành công nghiệp và xây dựng trong GDP giai

53

đoạn 1996-2008
Bng 2.13

Cơ cấu GDP toàn ngành công nghiệp và xây dựng trong


53

GDP giai đoạn 1996-2008
Bng 2.14

Tỉ trọng của khu vực II trong GDP qua các năm

58

Bng 2.15

Tốc độ tăng tr-ởng khu vực II và GDP của Việt Nam,

59

Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan
Bng 2.16

Đóng góp của một số ngành dịch vụ chủ chốt vào GDP

63

giai đoạn 1995-2008
Bng 2.17

Đóng góp của một số ngành dịch vụ chủ chốt vào GDP

67

giai đoạn 1995-2008 theo phân ngành của Liên Hợp Quốc

Bng 2.18

Tốc độ tăng tr-ởng khu vực III và GDP của Việt Nam,

68

Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan
Bng 2.19

Cơ cấu lao động phân theo ngành của Tổng cục Thống kê

71


Bng 2.20

Cơ cấu lao động phân theo ngành của Liên Hợp Quốc

72

Bng 2.21

Chuyển dịch cơ cấu lao động của Việt Nam, Nhật Bản,

74

Hàn Quốc và Đài Loan

Danh mục biểu đồ
Stt


Tên biểu đồ ch-ơng 2

Trang

Biểu đồ 2.1 Tăng tr-ởng GDP và tỉ lệ đầu t-/GDP giai đoạn 1997 - quí 1/2009

35

Biểu đồ 2.2 Tỉ trọng đầu t- phân theo ngnh trong giai đoạn 2003-2007

38

Biểu đồ 2.3 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU

47

Biểu đồ 2.4 Tốc độ tăng tr-ởng GDP của ngành dịch vụ qua các năm

62

Ch-ơng 1.
Những vấn đề Lý LUậN chung Về
chuyển dịch CƠ CấU KINH Tế ngành
1.1. Khái niệm và phân loại cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là một phạm trù triết học phản ánh cấu trúc bên trong của một đối
t-ợng. Khi nghiên cứu, chúng ta th-ờng tiếp cận đến tập hợp những mối quan hệ cơ
bản và tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống trong một thời gian nhất

định. Nh- vậy, cơ cấu không chỉ là những biểu hiện tỷ lệ bằng số đơn thuần giữa
các bộ phận hợp thành, mà còn thể hiện mối quan hệ biện chứng, mối liên kết hữu
cơ giữa các yếu tố, các bộ phận hợp thành của một chỉnh thể, hay nói cách khác, cơ
cấu là thuộc tính của một hệ thống. Bởi vậy, khi nghiên cứu về cơ cấu của một đối
t-ợng nào đó không thể không có cách tiếp cận hệ thống đối với nó.


Theo cách tiếp cận nh- vậy, cơ cấu của nền kinh tế quốc dân (trên ph-ơng
diện cơ cấu của ngành kinh tế vĩ mô) là tổng thể những mối quan hệ giữa các bộ
phận hợp thành nền kinh tế nh-: các lĩnh vực sản xuất, phân phối, l-u thông, tiêu
dùng, các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), các thành phần
kinh tế, các loại hình sở hữu, các vùng kinh tế Đó là những yếu tố, những bộ
phận hợp thành một chỉnh thể - nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, cơ cấu kinh tế là một khái niệm rộng và quá trình hình thành,
phát triển của nó chính là quá trình thực tế ra đời và xác lập của một ph-ơng thức
sản xuất. Chính toàn bộ quan hệ giữa những ng-ời đảm nhiệm sản xuất với nhau và
giữa họ với tự nhiên - tức là những điều kiện trong đó họ tiến hành sản xuất - toàn
bộ những quan hệ đó hợp thành những quan hệ xã hội, xét về mặt cơ cấu kinh tế
của nó.[21].
Xét theo lý luận kinh tế chính trị học, cơ cấu kinh tế gồm hai mặt hợp thành
là hệ thống quan hệ sản xuất và lực l-ợng sản xuất. Khi phân tích quá trình sản
xuất xã hội, học thuyết của C.Mác cũng nhấn mạnh, cơ cấu kinh tế của xã hội là
toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của
các lực l-ợng sản xuất vật chất, đó là tính thống nhất giữa lực l-ợng sản xuất và
quan hệ sản xuất, trong khái niệm cơ cấu kinh tế là kết quả của sự phản ánh mối
quan hệ biện chứng giữa lực l-ợng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc th-ợng
tầng.
Cơ cấu kinh tế còn thể hiện trên cả hai mặt: chất l-ợng và số l-ợng. Cơ cấu
là một sự phân chia về chất l-ợng và một tỷ lệ về số l-ợng của những quá trình sản
xuất xã hội.

Tựu trung lại, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là tổng thể các mối
quan hệ lao động và phát triển kỹ thuật một cách mạnh mẽ làm thay đổi toàn bộ
hay phần lớn về chất l-ợng cũng nh- số l-ợng t-ơng đối ổn định của các yếu tố
kinh tế hoặc các bộ phận của lực l-ợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ


thống tái sản xuất xã hội, với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, vào một
khoảng thời gian nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành
C cu kinh t ngành l t hp ngnh kinh t c hỡnh thnh trờn cỏc tng
quan t l, biu hin mi quan h tng hp gia cỏc ngnh vi nhau v phn ỏnh
trỡnh phõn cụng lao ng xó hi ca nn kinh t v trỡnh phỏt trin ca lc
lng sn xut. C cu ngnh kinh t quyt nh c cu lónh th v c cu thnh
phn kinh t.
C cu lónh th l s hp lý hoỏ c cu ngnh trờn mi vựng lónh th, kt
hp gia chỳng mt cỏch ti u, c cu thnh phn kinh t l s vn ng ca tng
loi thnh phn kinh t trong quỏ trỡnh phỏt trin cỏc ngnh v cỏc vựng lónh th
nhm phỏt huy n mc cao nht sc mnh kinh t ca tng vựng v ton b nn
kinh t. Vic nghiờn cu c cu ngnh kinh t l nhm tỡm ra nhng cỏch thc duy
trỡ t l hp lý ca chỳng v nhng lnh vc cn u tiờn tp trung cỏc ngun lc cú
hn ca quc gia trong mi thi k, thỳc y s phỏt trin ca ton b nn kinh t
quc dõn mt cỏch nhanh nht, hiu qu nht. [35, tr. 32 - 33].
Biu th c cu kinh t ngnh bng v trớ, t trng ca mi ngnh trong h
thng nn kinh t quc dõn. C cu ngnh kinh t l biu hin quan trng nht v
c trng nht ca c cu kinh t. Chuyn dch c cu ngnh kinh t cn cn c
vo chc nng, nhim v v vai trũ ca tng ngnh trong phỏt trin kinh t - xó
hi, cn c vo iu kin thc t phỏt trin chỳng.[13]. Thay i nhanh chúng
v mnh m c cu ngnh l nột c trng ca nn kinh t nc ta cng nh ca
nhiu nc ang phỏt trin khỏc.
Mt s c trng ca c cu ngnh kinh t bao gm: b chi phi bi cỏc quy

trỡnh k thut, cụng ngh v yờu cu th trng; b rng buc bi tớnh h thng v


yờu cu cõn i (hay chng mc no ú l yờu cu ng b); an xen tớnh hin
i v tớnh lc hu; b chi phi nhiu bi cỏc yu t chớnh tr, xó hi.
xem xột s lng cỏc ngnh to nờn nn kinh t v cht lng cỏc mi
quan h gia chỳng vi nhau ra sao, ngi ta thng chia nn kinh t thnh cỏc
nhúm ngnh quan sỏt. Theo quan điểm của tác giả Ngô Doãn Vịnh, v mt nh
lng, c cu ngnh kinh t bao gm s ngnh kinh t v t trng mi ngnh ú
trong tng th nn kinh t quc dõn; v mt nh tớnh, c cu ngnh th hin mi
quan h gia cỏc ngnh kinh t v v trớ ca mi ngnh trong nn kinh t quc dõn.
Trong mi quan h gia cỏc ngnh kinh t thng biu hin hai mi quan h ch
yu, gm: ngnh cú mi quan h trc tip, trong ú cú cỏc ngnh quan h ngc
chiu, cỏc ngnh quan h xuụi chiu v ngnh quan h giỏn tip.[36, tr. 99 - 100],
[35, tr. 221- 228].

1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ngành
1.1.2.1. Phân loại cơ cấu kinh tế ngành theo quan điểm của Việt Nam
Có nhiều cách phân loại các ngành hợp thành trong cơ cấu ngành kinh tế.
Tuy nhiên, căn cứ vào phân ngành của Tổng cục Thống kê Việt Nam, có thể nhìn
nhận nền kinh tế quốc dân ở n-ớc ta là tổng hòa của ba nhóm ngành sau:
Nhúm ngnh nụng, lõm, ng nghip (ngnh nụng nghip), gm cỏc ngnh
trng trt, chn nuụi, lõm nghip v ng nghip; Nhúm ngnh cụng nghip v xõy
dng (ngnh cụng nghip), gm cỏc ngnh cụng nghip ch bin, cụng nghip khai
thỏc, cụng nghip sn xut hng tiờu dựng v xut khu, cụng nghip lc du,
ngnh xõy dng; Nhúm ngnh dch v gm cỏc ngnh thng mi, du lch, giao
thụng vn ti, ti chớnh ngõn hng, bu in v cỏc ngnh dch v khỏc.
C cu theo hai nhúm ngnh da trờn phng thc, cụng ngh sn xut:
nụng nghip v phi nụng nghip. Vic phõn chia c cu kinh t thnh hai nhúm



ngành này để quan sát trình độ của cơ cấu, yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế. Khi phân tích theo hai nhóm ngành này, chúng ta cần quan sát
phương thức, công nghệ tạo ra sản phẩm. Khi nhóm ngành phi nông nghiệp càng
phát triển và chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng phát triển ở trình độ cao.
Nhóm ngành nông nghiệp gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
nhóm ngành phi nông nghiệp gồm các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Đối với các nước đang phát triển thì việc xem xét cơ cấu kinh tế theo kiểu này có ý
nghĩa to lớn. Việc chuyển dân cư nông thôn sang sống tại các đô thị và chuyển lao
động nông nghiệp sang làm việc trong các khu vực phi nông nghiệp là vấn đề có
tính quy luật tiến tới sự hiện đại; sự chuyển động này đến một mức độ nào đó thì
nền kinh tế được coi là đã phát triển. Ở các nước đang phát triển, các ngành nông
nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế; khi đó công nghệ của nền kinh tế
không cao. [36, tr. 100].
C¨n cø vµo phương thức sản xuất, người ta còn chia các ngành thành 2 nhóm
sau đây:
- Cơ cấu giữa các doanh nghiệp theo quy mô. Tức là, cơ cấu giữa doanh
nghiệp quy mô nhỏ, vừa và doanh nghiệp quy mô lớn. Trong điều kiện kinh tế thị
trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng nhạy nhanh, kịp thời với những biến động
kinh tế trong một quốc gia hay trên phạm vi toàn thế giới. Nhờ đó, có thể giảm
thiểu tổn thất cho đầu tư và cho sản xuất. Mặt khác, một vấn đề quan trọng cần chú
ý trong bối cảnh toàn cầu hoá là luôn tồn tại sự cạnh tranh khốc liệt. Những tập
đoàn kinh tế lớn mạnh có điều kiện cạnh tranh tốt hơn. Vì thế bên cạnh việc
khuyến khích phát triển những doanh nghiệp nhỏ và vừa, cần đặc biệt chú ý tạo
dựng những tập đoàn kinh tế lớn.
- Cơ cấu giữa các doanh nghiệp có công nghệ trình độ cao với các doanh
nghiệp có công nghệ trình độ trung bình. Dù hiển nhiên là những doanh nghiệp có
công nghệ cao sẽ quyết định sự phát triển của cơ cấu kinh tế, nhưng trong khi lao



động cần việc làm có số lượng lớn và lực lượng lao động có chất lượng không cao
nhiều thì việc phát triển các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động vô cùng cần
thiết. Nó không chỉ góp phần giải quyết việc làm mà còn có ý nghĩa toàn dụng lao
động để tăng trường kinh tế.
Cơ cấu theo hai nhóm ngành dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng: nhóm
ngành sản xuất sản phẩm vật chất và nhóm ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ. Việc
phân chia cơ cấu kinh tế theo hai nhóm ngành này nhằm nghiên cứu về mức độ hài
hoà giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế không thể không quan sát quan hệ giữa hai khối ngành
này. Dịch vụ phát triển được coi như làm "trơn tru" các quá trình sản xuất kinh
doanh. Nếu khu vực sản xuất phát triển mà khu vực dịch vụ không phát triển thì
sản xuất cũng sẽ bị ngưng trệ. Sự hài hoà giữa hai khối ngành này là rất cần
thiết.[36 tr.101]. Nếu xét theo hành vi tăng trưởng (hành vi tham gia tăng trưởng)
thì các ngành sản xuất ra các sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất sản phẩm
dịch vụ có quan hệ khăng khít với nhau theo một tương quan nhất định. Đặc trưng
tiêu biểu nhất là các ngành dịch vụ phải tăng nhanh hơn các ngành sản xuất vật
chất.
Khi xem xét cơ cấu ngành kinh tế, chúng ta cũng phải chú ý đến tỷ trọng hay
mức đóng góp của các sản phẩm chủ lực cho nền kinh tế, cũng như của các sản
phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao, hàm lượng chất xám cao. Nếu như các sản
phẩm này chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng tốt và ngược lại. Một nền
kinh tế được xem là phát triển phải có các ngành chế t¹o chiếm tỷ trọng lớn trong
GDP (trên 30%). Mặt khác, phải chú ý đến cơ cấu nội bộ của các ngành kinh tế.
Tính hợp lý trong nội bộ của các ngành và cơ cấu ngành kinh tế sẽ bảo đảm tính
hiệu quả cho sự phát triển nền kinh tế.
Cơ cấu giữa hai nhóm ngành sản xuất vật chất và khối sản xuất sản phẩm
dịch vụ cần được nghiên cứu kỹ nhằm phát huy toàn diện, đầy đủ quan hệ giữa


chỳng lm cho nn kinh t cú sc mnh tng hp, phỏt trin cõn i, hi ho gia

cỏc mt, gia u vo v u ra. Cơ cấu ngành kinh tế quốc dân luôn vận động và
phát triển, việc phân tích và đ-a ra h-ớng điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế thích hợp
trong quá trình đổi mới là cần thiết.
1.1.2.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ngành theo cách phân ngành của Liên Hợp Quốc
Theo cách phân ngành quốc tế sử dụng trong các khu vực các ngành có sự
điều chỉnh khác biệt so với phân ngành của Tổng cục Thống kê. Vì vậy, có thể nhìn
nhận nền kinh tế tổng hòa nh- của ba khu vực sau:
Khu vực I (Ngnh nông nghiệp) gồm cỏc ngnh trng trt, chn nuụi, lõm
nghip, ng nghip v công nghiệp khai mỏ.
Khu vực II (Ngnh công nghiệp) gm cỏc ngnh cụng nghip ch bin, cụng
nghip sn xut hng tiờu dựng v xut khu, cụng nghip lc du.
Khu vực III: (Ngnh dịch vụ) gồm cỏc ngnh thng mi, du lch, giao thụng
vn ti, ti chớnh ngõn hng, bu in, xõy dựng và cỏc ngnh dch v khỏc.
Về ph-ơng diện lí luận cho thấy, sự phân ngành của Liên Hợp Quốc sử dụng
có sự khác nhau so với phân ngành của Tổng cục Thống kê trong ba khu vực; cụ
thể, khu vực I thêm ngành khai mỏ đ-ợc cắt đi từ khu vực II và khu vực III bổ sung
thêm ngành xây dựng, sản xuất và phân phối điện n-ớc. Khu vực I thể hiện sự phát
triển chủ yếu dựa vào tự nhiên giá trị gia tăng thấp, ở giai đoạn đầu của sự phát
triển thì khu vực này luôn chiếm tỉ trọng cao. Khu vực II thể hiện trình độ kĩ thuật,
công nghệ sản xuất của một n-ớc khả năng tạo ra giá trị gia tăng lớn; một n-ớc có
nền khoa học kĩ thuật, công nghiệp lớn mạnh, phát triển th-ờng tỉ trọng khu vực II
cao trong nền kinh tế. Khu vực III thể hiện sự phát triển hơn nữa của một nền kinh
tế phát triển cao với các ngành dịch vụ huyết mạch, hiện đại của một nền kinh tế.
Theo xu h-ớng phát triển hiện đại của một nền kinh tế thì giai đoạn đầu của
sự phát triển khu vực I chủ yếu dựa vào nông nghiệp và khai thác th-ờng phát triển
mạnh, chiếm tỉ trọng lớn trong GDP. Sau đó, khi khoa học-công nghệ, công nghiệp


chế biến phát triển , năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn thì khu vực II tăng
tr-ởng nhanh và chiếm tỉ trọng lớn trong GDP. Khi một nền kinh tế phát triển cao

thì dịch vụ phát triển đáp ứng nhu cầu phát triển hơn nữa của toàn bộ nền kinh tế và
lúc này khu vực III th-ờng chiếm tỉ trọng cao nhất trong nền kinh tế.
Việc phân tích cơ cấu của nền kinh tế theo các khu vực dựa trên cơ sở phân
công lao động xã hội, tuy nhiên vẫn ch-a thể thấy rõ những hạt nhân cần có của
chính cơ cấu. Không phải khi nào tỷ trọng công nghiệp cao cũng nói lên cơ cấu
kinh tế hiện đại hoặc cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Chẳng hạn, khi tỷ trọng công
nghiệp chiếm trong GDP lớn và tỷ lệ nông, lâm, thủy sản qua chế biến tuy cao
nh-ng năng suất lao động thấp, ngân sách thu đ-ợc ít, để tạo ra một đơn vị GDP
cần mức tiêu hao điện năng lớn... thì cơ cấu kinh tế đó không hiệu quả .[33, tr.100].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là h-ớng tới một cơ cấu ngành hợp lý đã
xác định. Vì thế, việc xác định cơ cấu ngành kinh tế hợp lý, phù hợp với các giai
đoạn phát triển, nhằm phát huy cao nhất lợi thế của ngành kinh tế là khâu vô cùng
quan trọng, không những góp phần đảm bảo cho sự tăng tr-ởng nhanh, mà còn bền
vững. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có ảnh h-ởng mạnh mẽ và trực tiếp đến
nhịp độ và quy mô tăng tr-ởng kinh tế. Sự chuyển dịch và hình thành một cơ cấu
ngành kinh tế hợp lý tạo tiền đề vật chất cho sự tăng hiệu quả của nền kinh tế. Và
chính sự tăng tr-ởng của nền kinh tế do có cơ cấu ngành hợp lý là điều kiện cần
thiết cho việc hoàn thiện hơn nữa cơ cấu ngành kinh tế để phát triển bền vững trong
t-ơng lai.
Để xác định một quốc gia đã thuộc vào nhóm các n-ớc phát triển hay ch-a,
chúng ta cần dựa trên kết quả phân tích cơ cấu giữa các nhóm ngành nông nghiệp
và phi nông nghiệp và so sánh với cách phân ngành của Liên Hợp Quốc để đánh giá
chính xác hơn xu h-ớng phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở n-ớc ta
hiện nay. Theo nhiều nhà kinh tế, một n-ớc khi các ngành phi nông nghiệp chiếm
trên 85% lao động xã hội và tạo ra khoảng trên 80% GDP thì n-ớc đó đ-ợc coi là
quốc gia phát triển.


Cơ cấu giữa hai nhóm ngành sản xuất vật chất và khối sản xuất sản phẩm
dịch vụ cần đ-ợc nghiên cứu kỹ nhằm phát huy toàn diện, đầy đủ quan hệ giữa

chúng làm cho nền kinh tế có sức mạnh tổng hợp, phát triển cân đối, hài hòa giữa
các mặt, giữa đầu vào và đầu ra.
Cơ cấu kinh tế ngành cũng đ-ợc thể hiện trên các mặt xác định:
- Ph-ơng h-ớng sản xuất của toàn bộ cơ cấu, trong đó ph-ơng h-ớng sản
xuất của các ngành làm điều kiện cho nhau;
- Quy mô và tỷ lệ giữa các ngành đ-ợc tính dựa vào vốn đầu t- xây dựng cơ bản,
số l-ợng lao động, khối l-ợng sản phẩm, giá trị tài sản cố định;
- Các hình thức kết hợp giữa các ngành sản xuất: liên kết sản xuất, liên kết
kinh tế để đảm bảo cho cơ cấu hoạt động.
Những quan hệ tỷ lệ và các mặt biểu hiện có thể đ-ợc xác định của cơ cấu
ngành kinh tế chứng tỏ tính tất yếu khách quan, và tính quy luật của sự hình thành
và phát triển của cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế không phải là một phạm trù hay khái niệm có tính chất
tự thân; bản thân nó chỉ là biểu hiện sự vận động nội tại của một hiện t-ợng hay đối
t-ợng kinh tế mà thôi. Vì vậy, cơ cấu kinh tế ngành chính là biểu hiện của một tỷ lệ
giữa các ngành, là biểu hiện của sự huy động và sử dụng một cách có hiệu quả nhất
các nguồn lực hiện có của một địa ph-ơng, một doanh nghiệp hay một ngành cụ
thể.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Quá trình phát triển kinh tế đồng thời cũng là quá trình làm thay đổi cơ cấu
kinh tế tỷ lệ về số l-ợng và chất l-ợng. Sự ổn định của cơ cấu kinh tế chỉ là t-ơng
đối, nó th-ờng xuyên ở trạng thái vận động và biến đổi không ngừng. Sự biến đổi
ấy phụ thuộc vào cả những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, nh-: điều
kiện tự nhiên, khoa học công nghệ, trình độ phân công lao động xã hội, sự liên kết
hợp tác kinh tế và nhân tố chủ quan của nhà nước Trong những điều kiện ấy, sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào sự phát triển của lực l-ợng sản


xuất, đặc biệt là khoa học, công nghệ. C.Mác đã chỉ rõ tổ chức quá trình lao động
và phát triển kỹ thuật một cách mạnh mẽ sẽ làm đảo lộn toàn bộ cơ cấu kinh tế.[2].

Nh- vậy, với sự biến đổi tổ chức phân công lao động và sự phát triển khoa học,
công nghệ mà nó đ-ợc triển khai, ứng dụng vào quá trình sản xuất, tất yếu sẽ làm
cho cơ cấu kinh tế biến đổi.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là sự biến đổi vị trí, vai trò, tỷ trọng và
tính cân đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận trong ngành, các vùng, các thành
phần của nền kinh tế sao cho phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội và tự
nhiên của một n-ớc trong một giai đoạn nhất định.
Mục tiêu của sự chuyển dịch là đạt đ-ợc sự hài hòa, hợp lý giữa các bộ phận
trong một chỉnh thể thống nhất của nền kinh tế quốc dân hay của khu vực nào đó.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải phản ánh đ-ợc sự tác động của quy luật khách quan
và phù hợp với các quy luật phát triển khách quan đó. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc
các quy luật ấy, ng-ời ta phân tích và đánh giá những xu thế phát triển để tìm ra
ph-ơng án thay đổi cơ cấu có hiệu lực nhất trong từng điều kiện cụ thể.
Ngày nay, kinh tế học phát triển coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong
những nội dung trụ cột phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Sự khẳng đinh
này là b-ớc tiến quan trọng trong lí luận nhận thức và t- duy chính sách kinh tế.
Thực tế, những quốc gia đạt mức độ tăng tr-ởng kinh tế cao nh-ng cơ cấu của nền
kinh tế vẫn ít có sự thay đổi, thậm chí có sự tách rời giữa khu vực sản xuất công
nghiệp hiện đại với các khu vực nông nghiệp lạc hậu; vì vậy, khu vực nông nghiệp
với đông đảo nông dân nghèo khó vẫn không chia sẻ những thành quả của tăng
tr-ởng kinh tế.
Trong quá trình phát triển, tỉ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ trong
GDP tăng, nhất là công nghiệp chế biến trong khi tỉ trọng của nông nghiệp trong
GDP giảm. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế phản ánh mức độ thay đổi của ph-ơng thức
sản xuất theo h-ớng ngày càng hiện đại, những khu vực có năng suất lao động cao,
giá trị gia tăng lớn có tốc độ phát triển cao hơn và thay thế những khu vực sản xuất


kinh doanh có năng suất lao động và giá trị gia tăng thấp. Đặc biệt, một vài thập kỉ
gần đây, sự phát triển của khu vực dịch vụ đ-ợc xem là một trong những đặc tr-ng

mới của xu h-ớng phát triển thế giới nên cách tiếp cận vấn đề cơ cấu và chuyển
dịch cơ cấu trong quá trình phát triển nền kinh tế có những thay đổi.

TàI LIệU THAM KHảO
1. Báo cáo phát triển con ng-ời Việt Nam (2001), Đổi mới và sự phát triển con
ng-ời, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. C.Mác và Ph. Ăng-ghen (1994), Toàn tập, tập 25, Phần 1, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
3. Lê Phong Du, Nguyễn Thành Độ (1999), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều
kiện hội nhập với khu vực và thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Xuân Dũng (2007), Về giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp hiện nay, Tạp chí Cộng sản, số 12.
5. Nguyễn Xuân Dũng (2002), Một số định h-ớng đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt
Nam giai đoạn 2001-2010, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Công Điền (1994), Công nghiệp chế biến nông sản ở nông thôn nước
ta, Tạp chí Thông tin lý luận, số 3.


11. Nguyễn Định (2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong xu thế hội
nhập toàn cầu, Tạp chí Giáo dục lí luận, số 8, tr 51- 54.
12. Tạ Ngọc Giao (2006), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, vai trò và cơ chế
tác động của tài chính, Tạp chí Tài chính, số 4, Tr 17- 20.

13. Ngụ ỡnh Giao (1997), Mt s vn v thc trng chuyn dch c cu kinh t
(ngnh, vựng, thnh phn) trong quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ, ti
khoa hc xó hi 0204, Chng trỡnh khoa hc v cụng ngh cp nh nc
KHXH02, nghim thu thỏng 12, H Ni.
14. Ngô Đình Giao (1994), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo công nghiệp hóa nền
kinh tế quốc dân, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đinh Xuân Hạng (2005), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
Tạp chí Tài chính, số 12, Tr 15-16.
16. Nguyễn Thanh Huyền (1997), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát
triển nông thôn theo h-ớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc, Tạp chí Phát
triển kinh tế, số 83, tr 2-5.
17. Nguyễn Thị Bích H-ờng (2005), Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Phạm Khiêm ích, Nguyễn Đình Phan (1994), Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
ở Việt Nam và các n-ớc trong khu vực, Nxb Thống kê, Hà Nội.
19. Hoàng Sỹ Kim (2006), Đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn theo xu
hướng hội nhập quốc tế, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 192/tháng 10, Tr 14-16.
20. Nguyễn Văn Lịch (2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp, Viện tr-ởng
Viện nghiên cứu th-ơng mại.
21. Võ Đại L-ợc- Chủ nhiệm ch-ơng trình (2001), Ch-ơng trình khoa học cấp bộ: Bối
cảnh quốc tế và sự lựa chọn phát triển kinh tế của Việt Nam đến năm 2010, Trung tâm
Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia.


22. Nguyễn Đình Long (1995), Thị trường yếu tố quyết định tới quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 9.
23. Đỗ Hoài Nam (1996), Chuyển dịch cơ cấu ngành và phát triển các ngành trọng
điểm, mũi nhọn ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
24. Phạm Hoàng Ngân (1996), Đổi mới chính sách nông nghiệp Việt Nam trong
bối cảnh quốc tế mới và thời kì hậu WTO, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển

nông thôn, số 16 tháng 9, tr 7-15.
25. Nxb Chính trị Quốc gia (2005), Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển
nông thôn 20 năm đổi mới, tập 1,2,3,4, Hà Nội.
26. Nxb Khoa học xã hội (2004), Nông nghiệp Việt Nam: Chiến l-ợc h-ớng tới việc gia
nhập WTO, Kỉ yếu diễn đàn số 3,4,6,7/6/2003, tr 81-109
27. Trần Anh Ph-ơng (2009), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế- thực trạng và những vấn
đề đặt ra, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
28. Bùi Tất Thắng (2003), Kinh tế tri thức-Những cơ hội và thách thức mới của
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kì CNH, HĐH, Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế, số 10, tháng 10.
29. Lê Hữu Tầng- L-u Hàm Nhạc (đồng chủ biên)(2002), Nghiên cứu so sánh đổi
mới kinh tế ở Việt Nam và cải cách kinh tế ở Trung Quốc, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
30. Nguyn Vn Tin (2008), Cỏc gii phỏp phỏt trin thng mi th trng
nhm gúp phn chuyn i c cu lao ng nụng nghip nụng thụn, Vin Nghiờn
cu Thng Mi.
31. Tổng cục Thống kê: Nguồn số liệu kinh tế- xã hội qua các năm 1990 đến 2008.
32. Trần Đình Thiên (Chủ biên) (2002), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam- Phác thảo lộ trình, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Bùi Tất Thắng (Chủ biên)(2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.


34. Lờ Tựng Sn (2008), Bin phỏp ch yu thc hin s liờn kt bn vng gia
nụng nghip, nụng dõn, nụng thụn vi phỏt trin cụng nghip, khu cụng nghip,
Khu công nghiệp Việt Nam.
35. Ngô Doãn Vịnh (Chủ biên) (2005), Bàn về phát triển kinh tế, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
36. Ngô Doãn Vịnh (Chủ biên) (2006), Những vấn đề chủ yếu về phát triển kinh tế,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

37. World Bank(2008), Báo cáo cập nhật tình hình kinh tế Việt Nam 2008, SaPa
38. Dain Rodrid (2000), Các chiến l-ợc cho thế kỉ mới, trong T- duy mới về phát triển
cho thế kỉ XXI, Đại học Harvard, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.



×