NGUYÊN NHÂN GÂY NGẤT
THƯỜNG GẶP TRẺ EM
Th.S Bùi Gio An
Bệnh viện Nhi Đồng 1
ĐỊNH NGHĨA
• Thuật ngữ Hy Lạp: synkoptein (Interrupt).
• Mô tả bằng nhiều tên gọi:
–
–
–
–
Mệt.
Xỉu.
Chóng mặt và hoa mắt.
Tự ngã....
• Định nghĩa ở trẻ em
– Sử dụng định nghĩa tương tự người lớn.
– ESC.
ĐỊNH NGHĨA
Ngất gồm 5 yếu tố chính:
1.Mất tri giác - Loss of consciousness.
2.Mất trương lực cơ – Loss of voluntary muscle tone.
3.Khởi phát tương đối nhanh- Onset relative rapid.
4.Tự phục hồi nhanh hoàn toàn- Spontaneous,
complete, prompt recovery.
5.Giảm tưới máu não thoáng qua- Transient global
cerebral hypoperfusion.
ĐỊNH NGHĨA
• Engel -1978
“The only difference between syncope and
sudden death is that in one you wake up.”
(vive la différence).
NGẤT Ở TRẺ EM
TẠI SAO QUAN TRỌNG?
1. Dấu hiệu của bệnh tim nặng.
2. Thay đổi hoạt động thường ngày.
76% thay đổi hoạt động hằng ngày hoặc hạn chế một số
hoạt động.
73% trở nên mệt mỏi hoặc trầm cảm (nếu không tìm ra
nguyên nhân).
1. Gây chấn thương.
2. Chi phí đắt đỏ: 5500 USD/ca nhưng nhập viện chỉ hữu
ích trong 10%.
Linzer et al. J Clin Epidemiol 1991;44:1037–43.
CHẨN ĐOÁN NGẤT Ở TRẺ EM
NHIỀU LƯU ĐỒ KHÁC NHAU TUỲ THEO TRUNG TÂM VÀ
KINH NGHIỆM BÁC SĨ LÂM SÀNG
CHẨN ĐOÁN NGẤT Ở TRẺ EM
Chẩn đoán dựa trên lâm sàng có thể hữu ích trong 50->75% ca.
Nhưng chẩn đoán "tìm thấy" chưa chắc chính xác.
NGUYÊN NHÂN NGẤT Ở TRẺ EM
1. Nguyên nhân tim mạch- Cardiac syncope
2. Ngất do thần kinh tự chủ-Autonomic syncope.
3. Ngất không do nguyên nhân tim mạch-Non-cardiac.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
SO SÁNH GIỮA CÁC NHÓM DÂN SỐ
Syncope : mechanisms and management, 2005
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM
THEO NHÓM TUỔI
Trẻ < 6 tuổi
– Ít gặp ngất.
– Nguyên nhân thường gặp:
• Breath holding spells.
– Pallid form.
– Cyanotic form.
• Loạn nhịp.
• Rối loạn về động kinh.
ESC-The evaluation and treatment of syncope
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM
THEO NHÓM TUỔI
Breath holding spell- Thể tím.
Triệu chứng điển hình
Sau khi trẻ khóc giận dữ và kéo dài
Thờ ra gắng sức.
Ngưng thở.
Trẻ nhanh chóng trở nên xanh hoặc tím tái và mất tri giác
Theo sau bởi co cứng chi +/- lơ mơ
Thời gian kéo dài < 1 phút.
Hiếm khi xuất hiện ở trẻ < 6 tháng, đỉnh cao 2
tuổi và biến mất lúc trẻ khoảng 5 tuổi.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM
THEO NHÓM TUỔI
Breath holding spell- Thể im lặng.
Khởi phát
Thường do đau hoặc chấn thương. Ví dụ: té ngã.
Đôi khi khởi phát bởi hù dọa đột ngột trẻ.
Triệu chứng
Trẻ đột ngột ngưng thở, không khóc.
Nhanh chóng mất tri giác.
Trẻ tím và mất trương lực cơ theo sau rung giật cơ.
Nhịp chậm hoặc vô tâm thu: Monitor/ECG Holter.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM
THEO NHÓM TUỔI
Breath holding spell- Thể im lặng.
Thường gặp ở trẻ 12 đến 24 tháng.
Triệu chứng có thể xuất hiện nhiều lần trong ngày.
Khoảng 20–30% số trẻ có tiền sử gia đình có triệu
chứng tương tự.
Khoảng 10-20% sẽ có ngất do neurocardiogenic
syncope khi trẻ lớn hơn.
Pallid form có thể là biểu hiện đầu tiên của ngất do
phản xạ thần kinh.
DiMario F Clin Pediatr 1990;29:17–22.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM
THEO NHÓM TUỔI
Nhóm tuổi dậy thì
Đỉnh cao vào lứa tuổi 15 tuổi.
Tần xuất khoảng 1/1000.
Liên quan đến quá trình phát triển nhanh của cơ thể và
thay đổi hormon ở bé gái.
Nguyên nhân thường gặp
Neurocardiogenic syncope: 20% mô tả 1 lần "ngất" đến 20 tuổi.
Động kinh ít hơn nhiều: 0,5%.
Nguyên nhân tim mạch: hiếm hơn.
ESC-The evaluation and treatment of syncope
NEUROCARDIOGENIC SYNCOPE
NHỮNG THỂ NÀO LÀ HAY GẶP Ở TRẺ EM?
• Vasovagal syncope: 2 nhóm
– Nhóm khởi phát bởi stress cảm xúc và đau
• Liên quan đến dẫn truyền thần kinh vỏ-hạ đồi trung tâm vận mạch hành não.
• Ví dụ điển hình: Lấy máu, khám mắt hoặc đặt kính sát tròng, nhổ răng,xem phim
kinh dị.
– Nhóm khởi phát bởi ứ trệ máu tĩnh mạch trước khi về tim.
• Ví dụ: Đứng lâu không di chuyển kèm nhiệt độ môi trường nóng.
NEUROCARDIOGENIC SYNCOPE
NHỮNG THỂ NÀO LÀ HAY GẶP Ở TRẺ EM?
Van Dijk N, PACE 2001; 24: 122–124
NEUROCARDIOGENIC SYNCOPE
NHỮNG THỂ NÀO LÀ HAY GẶP Ở TRẺ EM?
POTS- Postural orthostatic tachycardia syndrome and
autonomic failure.
Giảm tưới máu não do tăng quá mức nhịp tim ở tư thế đứng.
Nam/Nữ = 4:1.
Tăng nhịp tim
Hiệu chỉnh theo tuổi.
Tăng >35 nhịp/phút so nhịp cơ bản.
Nhịp tăng lên >120 nhịp/phút.
NEUROCARDIOGENIC SYNCOPE
NHỮNG THỂ NÀO LÀ HAY GẶP Ở TRẺ EM?
Ngất khi đổi tư thế đứng: Syncope upon standing up.
Khác POTS.
Khởi phát triệu chứng sớm ngay sau đứng dậy (5-10s)
Kéo dài rất ngắn và thường biến mất trong <30s.
Xuất hiện sau 1 khoảng thời gian nằm lâu hoặc ở tư thế ngồi
gập chi.
Nguyên nhân do tụt huyết áp thoáng qua (chủ yếu dãn mạch
đột ngột ở cơ) nhưng không nặng nề như vasovagal syncope.
NEUROCARDIOGENIC SYNCOPE
NHỮNG THỂ NÀO LÀ HAY GẶP Ở TRẺ EM?
Ngất do tăng thông khí- Fainting lark.
Tăng thông khí gây giảm PaC02 co mạch máu não giảm
tưới máu não.
Căng cứng cơ (tetani) giảm lượng máu tĩnh mạch trở về tim.
Yếu tố đi kèm: căng cơ ở tư thế đứng kéo dài.
Ví dụ: Ngất hàng loạt ở trường học hoặc nữ tuổi dậy đứng xem
thần tượng biểu diễn ca nhạc.
NEUROCARDIOGENIC SYNCOPE
NHỮNG THỂ NÀO LÀ HAY GẶP Ở TRẺ EM?
Ngất do căng vùng cổ- Stretch syncope.
Tư thế đứng và ngửa cổ ra sau quá mức.
Hay gặp ở bé trai với tiền sử gia đình ngất hoặc chóng mặt.
Nguyên nhân do giảm huyết áp và chèn ép cơ học lên động
mạch cột sống.
NEUROCARDIOGENIC SYNCOPE
NHỮNG THỂ NÀO LÀ HAY GẶP Ở TRẺ EM?
Ngất theo tình huống- Situational syncope
Ho mạnh và nhiều.
Táo bón
"Swallow" syncope.
Tiếp xúc lạnh đột ngột. VD: ra khỏi giường ấm.
Rặn tiểu. Postmicturition syncope.
NHỮNG THỂ NÀO LÀ HAY GẶP Ở TRẺ EM?
Nhóm nguyên nhân thần kinh:
Migraine.
Động kinh như cơn vắng ý thức.
Nguyên nhân khác:
Tâm lý.
Lạm dụng tình dục.
Lạm dụng thuốc.
NHÓM NGUYÊN NHÂN NÀO LÀ
QUAN TRỌNG ?
NGUYÊN NHÂN NGẤT NÀO LÀ QUAN TRỌNG?
Soteriades et al. N Engl J Med 2002;347:878–85.
CARDIAC SYNCOPE
BẤT THƯỜNG CẤU TRÚC
Tổn thương tắc nghẽn- Obstructive lesions.
• Bệnh cơ tim phì đại.
• Hẹp van đợng mạch chủ bẩm sinh hoặc mắc phải.
• Cao áp phổi nguyên phát.
• Eisenmenger’s syndrome.