Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

19 Câu hỏi ôn thi môn Mác Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.97 KB, 36 trang )

19 CÂU HỎI ÔN THI MÔN MÁC
LÊ-NIN
Câu 1/ Làm rõ quá trình tạo ra giá trị thặng dư trong chủ
nghĩa tư bản:
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao
động là giá trị thặng dư.
Để tạo ra giá trị thặng dư nhà tư bản ứng ra một số tiền mua tư liệu
sản xuất và sức lao động. Quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức lao
động và tư liệu sản xuất để sản xuất giá trị thặng dư có hai đặc điểm: một
là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản; hai là, sản phẩm
làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Ví dụ:
Giả sử, để chế tạo ra 01 tấn thép, nhà tư bản phải ứng ra số tiền
20.000 USD mua 01 tấn phôi thép, 5.000 USD cho hao phí máy móc và
5.000 USD mua sức lao động của công nhân điều khiển máy móc trong 1
ngày (10 giờ). Giả định việc mua này đúng giá trị, mỗi giờ lao động sống
của công nhân tạo ra giá trị mới kết tinh vào sản phẩm là 1000 USD.
Trong quá trình sản xuất, bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng
máy móc để chuyển 01 tấn phôi thép thành 01 tấn thép, theo đó giá trị của
phôi thép và hao mòn máy móc cũng được chuyển vào thép thành phẩm.
Giả định chỉ trong 5 giờ công nhân đã luyện xong 01 tấn phôi thép thành
01 tấn thép, thì giá trị 01 tấn thép được tính theo các khoản như sau:
+ Giá trị 01 tấn phôi thép chuyển vào = 20.000 USD
+ Hao mòn máy móc
= 5.000 USD
+ Giá trị mới tạo ra (trong 5 giờ lao động, phần này vừa đủ bù đắp
giá trị sức lao động)
= 5.000 USD
Tổng cộng
= 30.000 USD



1


Nếu quá trình lao động ngừng ở đây thì nhà tư bản chưa có được
giá trị thặng dư.
Thời gian lao động (5 giờ) mà người công nhân tạo ra một lượng
giá trị ngang với giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động tất
yếu và lao động trong khoảng thời gian ấy gọi là lao động tất yếu.
Nhưng nhà tư bản đã mua sức lao động trong 1 ngày với 10 giờ,
chứ không phải 5 giờ (Hợp đồng lao động giữa nhà tư bản và công nhân
tính theo ngày công 10 giờ nên nhà tư bản có quyền sử dụng sức lao động
của công nhân trong 10 giờ). Trong 5 giờ lao động tiếp, nhà tư bản chi
thêm 20.000 USD để mua 01 tấn phôi thép và 5.000 USD hao mòn máy
móc và với 5 giờ lao động sau, người công nhân vẫn tạo ra 5.000 USD giá
trị mới và có thêm 01 tấn thép với giá trị 30.000 USD. Tổng số tiền nhà tư
bản chi ra để có được 02 tấn thép sẽ là:
+ Tiền mua phôi thép: 20.000 x 2 = 40000 USD.
+ Hao mòn máy móc (máy chạy 10 tiếng): 5.000 x 2 = 10.000
USD.
+ Tiền lương công nhân sản xuất cả ngày (trong 10 giờ, tính theo
đúng giá trị sức lao động) = 5.000 USD.
Tổng cộng = 55.000 USD.
Tổng giá trị của 02 tấn thép là: 2 tấn x 30.000USD/tấn = 60.000
USD và như vậy, lượng giá trị thặng dư thu được là: 60.000 USD - 55.000
USD = 5.000 USD.
Thời gian lao động (5 giờ) để tạo ra giá trị thặng dư
gọi là thời gian lao động thặng dư, và lao động trong thời gian ấy gọi là lao
động thặng dư.
Từ thí dụ nêu trên cho thấy: Giá trị thặng dư là một bộ phận của

giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và
bị nhà tư bản chiếm không. Nhà tư bản chi phối được một số lượng lao
động không công nhất định của người khác để tạo ra sự tự tăng thêm giá
trị. Sở dĩ nhà tư bản chi phối được số lao động không công ấy vì nhà tư bản
là người sở hữu tư liệu sản xuất.
Việc nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do quá trình sản xuất tư
bản chủ nghĩa tạo ra gọi là bóc lột giá trị thặng dư.

2


Câu 2/ Tỷ suất lợi nhuận
Khi giá trị thặng dư chuyển hóa thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị
thặng dư chuyển hóa thành tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và
toàn bộ tư bản ứng trước, ký hiệu là p':
p’= ( m/(c+v)) x 100%
Trong thực tế, người ta thường tính p’ hàng năm bằng tỷ lệ phần
trăm giữa tổng số lợi nhuận thu được trong năm (P) và tổng tư bản ứng
trước (K).
p’ hằng năm =( k/m) x 100%
- Về lượng, tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư:
p' < m'. (Vì p' = (c + v)/m còn m' = v /m)
- Về chất, tỷ suất giá trị thặng dư biểu hiện đúng mức độ bóc lột
của nhà tư bản đối với lao động.
Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư
bản.Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho các nhà đầu tư tư bản thấy đầu tư vào đâu thì
có lợi hơn (ngành nào có p' lớn hơn). Do đó, tỷ suất lợi nhuận là mục tiêu
cạnh tranh và là động lực thúc đẩy sự hoạt động của các nhà tư bản.
Câu 3: Trình bày nguồn gốc ra đời của ý thức ? Trong các nguồn gốc

trên , nguồn gốc nào giữ vai trò quyết định ? vì sao?
Trả lời :
• Nguồn gốc ra đời của ý thức:

3


Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng : Ý thức ra đời là kết quả của sự
tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hội . Nó ra đời dựa trên 2 nguồn gốc cơ
bản là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
* Nguồn gốc tự nhiên : có hai yếu tố bộ não người và thế gới khác quan
- Bộ não người
+Ý thức là thuốc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
con người , là chức năng của bộ óc , là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh
của bộ óc. Hoạt động của ý thức diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần
kinh của bộ não. Ý thức không thể tách rời khỏi hoạt động của bộ não ,
không diễn ra ngoài hoạt động thần kinh của bộ não.
+Mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình
phản ánh năng động , sáng tạo. Phản ánh là sự giữ lại , tái hiện lại nhưng
đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
+Phản ánh là thuốc tính chung của mọi dạng vật chất . Về cơ bản có
bốn hình thức phản ánh : phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản
ánh tâm lý động vật và phản ánh ý thức. ( năng động, sáng tạo ). Trong đó
phản ánh ý thức là hình thái cao nhất , nó chỉ có ở dạng vật chất phát triển
cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
Như vậy , ý thức là sản phẩm , là thuộc tính của dạng vật chất được tổ
chức cao là bộ óc người . Ý thức ra đời là kết quả phát triển lâu dài của
thuộc tính phản ánh.
- Thế giới khách quan

Thế giới khách quan ( tự nhiên và xã hội ), bên ngoài con người chính là
đối tượng, nội dung của ý thức . nếu không có thế giới xung quanh con
người thì ý thức không có gì để phản ánh
Vậy nguồn gốc tự nhiên của ý thức là sự tương tác giữa bộ óc người và thế
giới xung quanh.
* Nguồn gốc xã hội : Có hai yếu tố là lao động và ngôn ngữ
- Lao động:
Lao động có ý nghĩa quyết định đối với quá trình chuyển biến từ vượn
thành người , từ tâm lý động vật thành ý thức. Thể hiện:

4


+Lao động giúp con người có dáng đi thẳng đứng , giải phóng đôi tay
+ Nhờ có lao động mà các giác quan của con người phát triển và hoàn
thiện hơn, giuwsp cho việc phản ánh tinh tế hơn.
+ Lao động cũng kích thích não vượn người thành não người , làm cho
bộ óc con người phát triển hoàn thiện, từ đó kỹ năng tue\ư duy phát triển.
+Trong lao động, con người đã biết chế tạo ra công cụ lao động và sử
dụng nó để tạo ra nguồn của cải vật chất cho xã hội.
Như vậy lao động là nhân tố quyết định sự xuất hiện của con người và sự
hình thành của ý thức
- Ngôn ngữ
+Từ lao động và nhu cầu của lao động mà ngôn ngữ được hình thành
+ Ngôn ngữ ( tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp giao
tiếp trong xã hội vauwf là công cụ của tư duy
+Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư
tưởng. không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện ra bên
ngoài được.
+Nhờ ngôn ngữ con người có thể trao đổi tư tưởng , tình cảm, kinh

nghiệm và tổng kết kinh nghiệm , tri thức truyền lại cho thế hệ sau. Nhờ đó
mà ý thức loài người có sự phát triển liên tục từ thế hệ này đến thế hệ khác.
Như vậy ngôn ngữ là một yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý , tư duy
và văn hóa con người và xã hội loài người nói chung.
• Trong cac nguồn gốc trên thì nguồn gốc xã hội là quan trọng nhất .
Vì trong nguồn gốc xã hội có hai yếu tố quan trọng là lao động và ngôn
ngữ . Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh
hưởng đến bộ óc của con vượn, đã làm cho bộ óc đó dần dần biến
chuyển thành bộ óc của con người, khiến cho tâm lý động vật dần dần
chuyển hóa thành ý thức . Lao động là hoạt động chủ động, sáng tạo và
có mục đích; là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu
của mình
.Nhờ có lao động, bộ não con người phát triển và ngày càng hoàn
thiện, làm cho khả năng tư duy trừu tượng của con người cũng ngày

5


càng phát triển. Hoạt động lao động của con người đã làm cho bộ óc
người có năng lực phản ánh sáng tạo về thế giới; đồng thời hình thành
và phát triển ý thức.
Lao động là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ.
Ngôn ngữ, hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội
dung ý thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện.
Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Lao động ngay từ đầu đã
mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao động nảy
sinh nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tưởng. Nhu
cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao
động. Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn

khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền
đạt tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Câu 4: Làm rõ luận điểm của C. Mác “ Sự phát triển của những hình
thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.
* Khái niệm : Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy
vật lịch sử để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất
định của lực lượng sản xất và với kiến trúc thượng tầng tương ứng , được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
* Cấu trúc : Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống , một chỉnh thể toàn
vẹn có cơ cấu phức tạp, trong đó có những mặt cơ bản nhất là LLSX , QHSX
và kiến trúc thượng tần
- LLSX là quan hệ giữa người và tự nhiên là nền tảng vật chất – kỹ thuật của
mỗi hình thái kinh tế - xã hội . Nghĩa là LLSX quyết định sự hình thành và
phát triển của mỗi hình thái kinh tế - xã hội . bản thân các LLSX không pải
là sản phẩm riêng của một thời đại nào mà là sản phẩm của cả một quá trình
phát triển liên tục từ thấp đến cao qua các thời đại , là sự tiếp biến không
ngừng của lịch sử .

6


- QHSX – quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất. Là những
quan hệ cơ bản , ban đầu , quyết định tất cả quan hệ khác , không có quan hệ
đó thì không hình thành xã hội và khong có quy laautj xã hội. QHSX là tiêu
chuẩn khách quan để phân biệt xã hội cụ này với xã hội cụ thể khác.
- Trên cơ sở QHSX của xã hội , những quan điểm về chính trị, pháp lý, đạo
đức, triết học… cùng với thể chế tương ứng hình thành kiến thức thượng
tầng của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
* Quá trình kịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội

C.Mác viết : “Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên”
- Sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hôi chụi sự chi phối
của các quy luật khách quan của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của
QHSX với trình độ phát triển của LLSX, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định
kiến thức thượng tầng và cã quy định xã hội khác. Chính sự tác động của các
quy luật đó làm cho HTKTXH phát triển từ thấp đến cao như một quá trình
lịch sử tự nhiên ( không phụ thuộc vào ý muốn của con người
- Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển
của LLSX. Chính sự phát triển của LLSX đã quyết định, làm thay đổi
QHSX. Đến lượt mình, QHSx thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thượng tầng
thay đổi theo, và do đó hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng hình
thái kinh tế - xã hội cao hơn, tiến bộ hơn. Qua trình đó diễn ra một cách
khách quan.
- Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế - xã
hội phát triển thay thế hau từ thấp đến cao – đó là con đường phát triển
chung của nhân loại. Song, trong những điều kiện khách quan cho phép, có
thể “ bỏ qua ″ một HTKTXH náo đó để tiến lên giai đoạn phát triển cao hơn
( Bỏ qua phải phủ định biện chứng chú không phải phủ định sạch trơn) . Vì,
con đường phát triển của mỗi dân khong bị chi phối bởi các quy luật chung,
mà còn bị tác động bởi các điều kiện tự nhiên, về chính trị, về truyền thông
văn hóa, về điều kiện quốc tế … Chính vì vậy, lịch sử phát triển của nhân
loại hết sức phong phú, đa dạng.

7


Như vậy, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những
diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua,
trong những điều kiện hất định, một hoặc vài hnhf thái kinh tế - xã hội nhất

định.
* Giá trị koa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
- Sự ra đời học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã đưa lại cho khoa học xã
hội một phương pháp nghiên cứu thực sự koa học.
- Học thuyết đó chỉ ra : Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội,
phương thức sane xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội.
- Học thuyết đó cũng chỉ ra: Xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu
nhiên, máy móc giữa các cá nhân, mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt
thống nhất chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau. Trong đó, QHSX là
quan hệ cơ bản, quyets định các quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách
quanđể phân biệt các chế độ xã hội .
- Học thuyết đó còn chỉ ra: Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là
một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức diễn ra theo các quy luật khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan. Hiện nay, học thuyết đó vẫn còn nguyên
giá trị.
Câu 5: Làm rõ mối quan hệ tất nhiên và ngẫu nhiên, từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ trên.
Bài làm
1.
-

Khai niệm tất nhiên và ngẫu nhiên:
Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu
vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như
thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật
chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự ngẫu
hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, do đó nó có thể xảy ra hoặc
không xảy ra, có thể xảy ra như thế này hoặc như thế khác.
2.

Điểm khác nhau và giống nhau giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:

8


a.

Khác nhau:
Tất nhiên là cái do chính bản chất của quá trình quyết định. Ngẫu nhiên là
cái không do bản chất của quá trình quy định một cách trực tiếp, không bắt
buộc phải có với quá trình đó.
b.
Giống nhau.
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều phản ánh những mối liên hệ đặc biệt về chất
của thế giới khách quan mà những mối liên hệ này không nằm trong phạm
trù khác. Tất nhiên và ngẫu nhiên điều do những nguyên nhân xác định quy
định.
3.
Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
Phép biện chứng duy vật khẳng định cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại
khách quan. Chúng có mối liên hệ khăng khít không tách rời nhau, thể hiện
ở chổ.
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
con người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
Tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật, ngẫu nhiên có ảnh
hưởng đến sự phát triển ấy, có thể làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh
hoặc chậm.
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt lập
dưới dạng thuần túy cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy: cái tất
nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu

nhiên. Còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng
thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên.
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều
kiện nhất định.
Ranh giới giữa cái tất nhiên và ngẫu nhiên là tương đối.
4.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Nếu tất nhiên là cái nhất định phải xuất hiện theo quy luật nội tại của
nó, còn ngẫu nhiên có thể xuất hiện hay không xuất hiện thì trong hoạt
động thực tiễn phải dựa trên cơ sở những mối liên hệ tất nhiên, phải căn cứ
vào tất nhiên để đề ra phương hướng hoạt động chứ không phải dựa vào
ngẫu nhiên và dừng lại ở ngẫu nhiên.

9


-

Con người có thể tạo ra những điều kiện để biến ngẫu nhiên thành tất
nhiên cần thiết cho hoạt động thực tiễn. Và trong hoạt động thực tiễn phỉa
xem xét sự chuyển hóa giữa tất nhiên và ngẫu nhiên để không rơi vào tình
trạng chủ quang nóng vội, duy ý chí.
- Nhiệm vụ của khoa học là phải vạch ra cái tất nhiên ẩn dấu đằng sau
cái ngẫu
nhiên, đồng thời giúp con người ngăn ngừa sự tác
động của ngẫu nhiên không có lợi và sử dụng ngẫu nhiên có lợi.
Câu 6: Phân tích nội dung , ý nghĩa của quy luật thống nhất, đấu
tranh của các mặt đối lập. Lấy dẫn chứng minh hoa?
Bài làm:


-

-

-

-

-

Quy luât thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu
thuẫn): quy luật này là một trong ba phép biện chứng duy vật, là hạt nhân
của phép biện chứng duy vật, là học thuyết về sự thống nhất của các mặt
đối lập.
a. Khái niệm:
Mặt đối lập: là những điểm, những thuộc tính, những tính quy định có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tông tại
của nhau.
Mâu thuẫn biện chứng: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, chuyển
hóa của các mặt đối lập của mỗi sự vật hiện tượng hoạc giữa các sự vật
hiện tượng với nhau.
b. Nội dung:
Sự thống nhất của các mặt đối lập: là hai mặt của đối lập nương tựa
vào nhau, đòi hỏi co nhau, làm tiền đề cho nhau.
Ví dụ: Quạt thì cần điện để quay
Con người thì cần oxy để thở
Cá thì cần nước để thở
Sự đấu tranh của các mặt đối lập: là dùng dể chỉ khuynh hướng tác
động qua lại, bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Ví dụ: Trong XH phong kiến thì có: Địa chủ PK và nông dân


10


-

-

-

Hai giai cấp này luôn tác động qua lại, đấu tranh chống lại nhau.
Sự tác động qua lại dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập là một
quá trình.
Ví dụ:Trong XHPK có 2 giai cấp địa chủ PK và giai cấp nông dân, giai
cấp nông dân luôn luôn đấu tranh chống lại giai cấp địa chủ PK. Qua quá
trình đấu tranh của giai cấp nông dân đã lật đổ giai cấp địa chủ PK dẫn dến
sự sụp đổ của XHPK và sự ra đời của xã hội TBCN.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Trongmọi hoạt động phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn,
phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh
hướng của sự vận động, phát triển.
Khi giải quyết mâu thuẫn phải biết phân tích cụ thể từng loại mâu
thuẫn và phương pháp giải quyết phù hợp.
- Mâu thuẫn là 1 quá trình, vì vậy giải quyết mâu thuẫn cũng là một quá
trình.
- Tránh xu hướng dung hòa mâu thuẫn, điều đó sẽ dẫn đến sự trì trệ.
Câu 7. Bản Chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của
cá nhân riêng biệt .trong tính hiện thực của nó ,bản chất con người là tổng
hòa những quan hệ xã hội.Con người là sự kết hợp giữa mặt tự nhiên và
mặt xã hội nên Mac đã nhiều lần so sánh con người với con vật,con vật có

bản năng gần giống với con người và để tìm ra sự khác biệt Mac đã chỉ ra
sự khác biệt ở nhiều chổ như chỉ có con người mới làm ra tư liệu sản xuất
cho mình, con người biến đổi tự nhiên theo quy luật của tự nhiên, con
người là thước đo của vạn vật,con người sản xuất ra công cụ sản xuất.
Luận điểm xem con người là sinh vật biết chế tạo ra công cụ sản xuất được
xem là luận điểm tiêu biểu của chủ nghĩa Mac về con người .Luận điểm
cua Mac nói: Bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội nhưng
Mac hoàn toàn không có ý phủ nhận vai trò của các yếu tố và đặc điểm
sinh học của con người, ông chỉ đối lập luận điểm coi con người đơn thuần
như một phần của giới tự nhiên, và bỏ qua không nói gì đến mặt xã hội của
con người. Sau thì nói đến: Sự định hướng hợp lý của mặt sinh học, Lê Nin

11


cũng chỉ bát bỏ các yếu tố xã hội thường xuyên tác động và ảnh hương to
lớn đối với bản chất và sự phát triển của con người. Để khẳng định tiến
trình phát triển lịch sử của xã hội loài người là sự thay thế lẫn nhau của các
hình thái kinh tế xã hội, Mác nói tới lấy sự phát triển toàn diện của con
người là thước đo chung cho sự phát triển của xã hội ,Mác chỉ rằng xu
hướng chung của quá trình phát triển lịch sử được quy định bởi sự phát
triển của lực lượng sản xuất xã hội, tự nó đã nói lên trình độ phát triển của
xã hội qua việc con người đã chiếm lĩnh xã hội và sử dụng ngày còn nhiều
lực lượng tự nhiên với tư cách là cơ sở vật chất cho hoạt động sống của
chính con người quy định quan hệ giữa người với người vói người trong
quan hệ sản xuất. Sản xuất ngày còn phát triển thì tính xã hội hóa ngày còn
tăng. Việc tiến hành sản xuất tập thể lực lượng của toàn bộ xã hội và sự
phát triển mới của nền tảng sản xuất do nó mang lại sẽ cần tới nhưng con
người hoàn toàn mới, sẽ làm nên nhưng thành viên trong xã hội có khả
năng sử dụng một cách toàn diện năng lực phát triển của mình. Mác coi sự

kết hợp chặt chẽ giữa phát triển sản xuất và phát triển con người là một
trong những biện pháp phát triển mạnh mẽ nhất để cải biến xã hội. Con
người chứ không chỉ là chủ thể của hoạt động sản xuất vật chất mà còn là
yếu tố hàng đầu,yếu tố đóngvai trò quyết định trong lực lượng sản xuất xã
hội,mà hơn nữa con người còn đóng vai trò chủ thể của quá trình lịch sử.
Thông qua hoạt động sản xuất vật chất, con người sáng tạo ra lịch sử của
mình,lịch sử của xã hội loài người. Từ đó quan điểm Mác khẳng định: Sự
phát triển của lực lượng sản xuất có ý nghĩa là sự phát triển phong phú bản
chấtt con người, coi như là một mục đích tự thân. Bởi vậy theo Mác ý
nghĩa lịch sử ,mục đích cao cả của sự phát triển xã hội là sự phát triển toàn
diện, nâng cao năng lực và phẩm chất của con người, Giải phóng con
người,loại trừ ra khỏi cuộc sống con người để con người có được cuộc
sống đích thực. Và bước quang trọng nhất trên con đường là giải phóng
con người về mặt xã hội. Điều đó cho thấy trong quan điểm Mác thực chất
của quá trình phát triển loài người là vì con người ,vì cuộc sống ngày càng
tốt đẹp hơn cho con người, phát triển con người toàn diện và giải phóng
con người, nói theo Eng ghen là đưa con người từ vương quốc tất yếu sang

12


vương quốc tự do, con người cuối cùng cũng là con người tồn tại trong xã
hội của chính mình,đồng thời trở thành người chủ của tự nhiên,người chủ
của bản thân. Do là quá trình nhân loại đã tự tạo ra cho mình những điều
kiện những khả năng cho chính mình nhằm đêm lại sự phát triển toàn
diện,tự do và hài hòa cho mỗi con người trong cộng đồng. Nhân loại đã tạo
cho con người năng lực làm chủ tiến trình lịch sử.

Câu 8:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó

của con người và chúng được sản xuất ra để trao đổi ,mua bán
Hai thuộc tính của hàng hóa :
* Giá trị sử dụng của hàng hóa
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công cụ hay tính có ích của hàng
hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
- Vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định,một vật có thể
nhiều công dụng nhưng người ta không thể phát hiện ra ngay một lúc,mà
phụ thuộc vao trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Giá trị sử dụng của hàng hóa có đặc điểm là giá trị sử dụng cho
người khác nên nó vật mang giá trị trao đổi
- Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn
* Giá tri của hàng hóa
Muốn hiểu giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi là một quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này
trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: Một xe đạp = 200 kg thóc.
Hai hàng hóa khác nhau ( xe đạp và thóc ) có thể trao đổi được với
nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung nào đó. Cái chung đó là: Cả
xe đạp và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh
trong đó. Vì vậy, người ta trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là trao đổi
lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hóa đó. Chính lao động hao

13


phí để tạo ra hàng hóa là cơ sở chung của việc trao đổi và nó tạo thành giá
trị của hàng hóa.
- Như vậy, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Do đó, giá trị là cơ sở, là nội dung bên
trong, còn hàng hóa trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài.

Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất
hàng hóa và là phạm trù mang tính lịch sử, nó chỉ tồn tại trong kinh tế hàng
hóa.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa.Hai thuộc tính của
hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với
nhau.
- Mặt thống nhất thể hiện ở chổ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại
trong một hàng hóa…
- Mặt mâu thuẫn:
+ Với tư cách là GTSD thì các HH không đồng nhất về chất; nhưng với tư
cách là GT thì các HH đồng nhất về chất, đều là sự kết tinh của lao động.
+ Hai thuộc tính của HH cùng tồn tại trong một HH nhưng quá trình thực
hiện chúng lại tách rời nhau về mặt thời gian và không gian. GT được thực
hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn GTSD được thực hiện sau trong
lĩnh vực tiêu dùng…
Câu 9:
Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá tri thặng dư
-Tỷ suất giá trị thặng dư: tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo
phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến,và ký hiệu là m'
công thức xác định tỷ suất giá trị thặng dư
m' =( m/v) x100%
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do sức lao
động tạo ra, thì công nhân được hưởng bao nhiêu ,nhà tư bản chiếm đoạt
bao nhiêu.tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ,trong một ngày lao động,phần

14


thời gian lao động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm
bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho bản thân

mình.Do đó,có thể biểu thị tỷ suất giá trị thặng dư theo một công thức
khác:
m' = t'(thời gian lao động thặng dư) / v(thời gian lao đọng tất yếu)
x100%
*Khối lượng giá trị thăng dư
-Khái niệm khối lượng giá trị thăng dư:khối lượng giá trị thăng dư là
tích số giữa tỷ xuất giá trị thặng dư với tổng tư bản khả biến đã sử dụng
-Công thức xác định khối lượng giá trị thặng dư
M' = m' x V
(V là tổng tư bản khả biến được sủ dụng trong thời gian trên)
Khối lượng giá trị thặng dư nói rõ quy mô của sự bóc lột.Chủ nghĩa
tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng tăng và trình độ
bóc lột sức lao động càng tăng.
Câu 10: Lượng giá trị của hàng hóa ? Các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa
Bài làm: * Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có
thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và chúng được sane xuất ra để
trao đổi, mua bán.
Ví dụ: Cái ghế là sản phẩm của lao động, nhằm thỏa mãn nhu cầu
của con người là ngồi. Muốn có nó phải thông qua trao đổi mua bán.
*Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng
- Chất của giá trị hàng hóa là lao động xã hội – lao động trừu tượng
của người sản xuất hàng hóa hao phí để tạo ra hàng hóa.
- Lượng giá trị của hàng hóa là do lượng lao động hao phí để sản
xuất
ra
hàng
hóa
đó
quyết

định.
a)
Thước
đo
lượng
giá
trị
hàng
hóa.
- Thước đo lượng giá trị hàng hóa là “thời gian lao động xã hội cần
thiết” để sản xuất hàng hóa quyết định (chứ không phải do “Thời
gian lao động cá biệt ” để sản xuất hàng hóa quyết định.)

15


- Phân biệt “Thời gian lao động cá biệt ” để sản xuất hàng hóa và
“thời gian lao động xã hội cần thiết” để sản xuất hàng hóa.
+ Thời gian lao động cá biệt là khoảng thời gian để sane xuất ra một
hàng hóa của cá nhân người lao động.
Ví dụ: Để bó được 4 cây chổi thì nhà A mất 3 ngày, nhà b mất 4
ngày, nhà C mất 5 ngày.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết: là khoảng thời gian để sản
xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, nghĩa
là trong điều kiện trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo
trung bình và cường độ lao động trung bình.
- Lượng giá trị hàng hóa bao gồm giá trị cũ © và giá trị mới
(v+m)
+ Giá trị cũ (c) bao gồm giá trị những tư liệu sane xuất được dùng
để sản xuất ra hàng hóa và giá trị đối tượng lao động.

+ Giá trị mới (v+m) là hao phí lao động sống là mức chênh lệch
của từ lao động cá biệt kết tinh trong hàng hóa đó.
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
Lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ thuận với lượng lao động hao phí,
tỷ lệ nghịch với mức năng suất lao động. Có 3 nhân tố cơ bản ảnh
hưởng
đến
lượng
giá
trị
của
hàng
hóa.
Thứ
nhất:
Năng
suất
lao
động
Khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa
sẽ giảm xuống và ngược lại.Vậy: giá trị hàng hóa tỷ lệ nghịch với
năng
suất
lao
động.
Ý nghĩa: Tăng NSLĐ có ý nghĩa giống như tiết kiệm thời gian lao
động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: Trình độ khéo léo
(thành thạo) của người lao động; mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào
sản xuất; trình độ tổ chức quản lý; quy mô và hiệu suất của tư liệu

sản
xuất;
các
điều
kiện
tự
nhiên…
Thứ
hai:
Cường
độ
lao
động:

16


+ Khái niệm: Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí
sức lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn
trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.
+ Tác động: Khi cường độ lao động tăng lên, số lượng hay khối
lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên; Hao phí sức lao động cũng
tăng lên tương ứng, nên tổng giá trị của hàng hóa tăng lên, còn giá
trị
một
đơn
vị
hàng
hóa
không

đổi.
+ Ý nghĩa: tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời
gian
lao
động.
+ Cường độ lao động phụ thuộc vào: Trình độ tổ chức quản lý; quy
mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; thể chất, tinh thần của người
lao
động.
Thứ
ba:
Mức
độ
phức
tạp
của
lao
động
Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao
động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà bất kì một người lao động
bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực
hiện được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn
luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể
tiến
hành
được.
Khi đem trao đổi ở trên thị trường người ta lấy lao động giản đơn
làm đơn vị và quy mọi lao động thành lao động giản đơn, với ý

nghĩa đó lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn
lao động giản đơn.
Câu 11. Phân tích quy luật: Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất
Bài làm:

17


Khái niệm lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất biểu hiện quan hệ giữa
con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, nó thể hiện trình độ chinh
phục và cải biến tự nhiên cuả con người.
Khái niệm quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất. Nó thể hiện trình độ làm chủ đời sống xã
hội của con người.
Khái niệm tính chất của lực lượng sản xuất: Khi sản xuất dựa trên lao động
thủ công, thô sơ thì lực lượng sản xuất mang tính cá thể(cá nhân). Khi sản
xuất dựa trên công cụ lao động hiện đại, máy móc, cơ khí thì lực lương
sản xuất mang tính xã hội hóa.
Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất: Là trình độ của người lao công
cụ lao động, trình độ phân công lao động xã hội, trình độ khoa học công
nghệ…Trong lịch sử có những trình độ của lực lượng sản xuất như: thủ
công, nữa cơ khí, cơ khí, tự động hóa, công nghệ thông tin.
Nội dung qui luật:
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
Trong phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất là măt nội
dung, quan hệ sản xuất là mặt hình thức, trong đó nội dung quyết
định hình thức, thể hiên:
+Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất như thế nàothì đòi

hỏi quan hệ sản xuất như thế ấy, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì
quan hệ sản xuất thay đổi theo.
+ Lực lượngsản xuất quyết định sự hìnhthành, biến đổi và phát
triển của quan hệ sản xuất:
Khuynh hướng của sản xuất xã hội là không ngừng tiến bộ.Sự tiến
bộ đó xét cho cùng bắt đầu từ sự phát triển cuả lực lượng sản xuất.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và giảm bớt lao động nặng
nhọc, con người không ngừng cải tiến, hoàn thiện và chế tạo ra
những công cụ sản xuất mới.Đồng thời với sự tiến bộ của công cụ,
tri thức khoa học, trình độ chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ năng
của người lao động cũng ngày càng phát triển. Do vậy lực lượng
sản xuất là yếu tố thường xuyên biến đổi, nó quyết định sự hình

18


-

thành,phát triển và biến đổi của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất
là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất. Mác nói:”Do có
được những lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi quan hệ
sản xuất của mình và do thay đổi cách làm ăn của mình,loài người
thay đổi tất cả các quan hệ sản xuất của mình”. Cụ thể:
Khi lực lượng sản xuất thay đổi về tính chất và trình độ thì quan hệ
sản xuất cũng thay đổi theo(lực lượng sản xuất biến đổi đòi hỏi
quan hệ sản xuấtphát triển theo cho phù hợp).
Khi lực lượng sản xuất cũ mất, lực lượng sản xuất mới ra đời thì
quan hệ sản xuât cũ cũng mất và quan hệ sản xuât mới ra đời để
đảm bảo sự phù hợp. lực lượng sản xuất biến đổi đòi hỏi quan hệ
sản xuất phát triển theo cho phù hợp.

Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất:
+Theo 2 hướng: Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ sản xuất thì nó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại nếu không phù hợp thì nó (kiềm hõm)kìm hãm,thậm chí
phá vỡ lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất được xem là phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất khi nó tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
các yếu tố của lực lượng sản xuất phát triển hoạt động tốt đem lại
năng suất chất lượng và hiệu quả cao. Sự phù hợp của lực lượng
sản xuất không chỉ diễn ra 1 lần mà diễn ra trong suốt quá trình-sự
cân bằng động.
+Quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực
lượng sản xuất vì nó qui định mục đích của sản xuất, quy định hệ
thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý xã hội, quy định phương
thức phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động
được hưởng. Do đó quan hệ sản xuất tác động trực tiếp đến lợi ích
và thái độ của quần chúng lao động ( lực lượng sản xuất chủ yếu
của xã hội)
Ý nghĩa phương pháp luận: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật chung nhất
của sự phát triển xã hội, nó tác động trong toàn bộ lịch sử xã hội

19


loài người. Sự thay thế, phát triển của xã hội loài người từ thấp đến
cao là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất căn bản nhất.
Với thực tiễn của đất nước ta trước đổi mới Đảng đã rút ra bài học

kinh nghiệm từ Đại Hội VI(1986) Đảng ta đã nhìn thẳng vào sự
thật, đánh giá đúng sự thật, mạnh dạng đổi mới tư duy, nhận thức.
Đảng ta nhận rằng quan hệ sản xuất là vật cản của lực lượng sản
xuất không chỉ trong trường hợp lạc hậu, mà nó còn thể hiện ở cả
trường hợp vượt trước. Nhận thức được điều đó Đảng chủ trương
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần để đảm bảo sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất ở
nước ta hiện nay, Đảng ta chủ trương:
Về lực lượng sản xuất: Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa Đất nước đi đôi với phát triển kinh tế tri thức.
Về quan hệ sản xuất:
Về mặt sở hữu: Đa dạng hóa các hình thức sở hữu: Sở hữu xã hội,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu cá thể, sở hữu hỗn hợp.
Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, trong đó cơ cấu kinh tế
nhà nước cùng với kinh tế tập thể giữ vai trò chủ đạo.
Về phân phối: Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo nguyên
tắc “làm theo năng lực hưởng theo lao động” ( chủ yếu phân phối
theo lao động & hiệu quả kinh tế).
CÂU 12: Hai phương pháp sản xuất giá rị thăng dư và giá trị thặng dư
siêu ngạch?
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng
mà là sản xuẩt giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư trước
hết nhà tư bản phải tổ chức sản xuất ra những hàng hóa có giá trị sử dụng
nào đó,vì giá trị sử dụng là nội dung vật chất của hàng hóa là vật mang giá
trị trao đổi và giá trị thặng dư. Quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức
lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra giá trị thặng dư có hai đặc điểm
sau:

20



-

Công nhân làm việc dưới sự giám sát của nhà tư bản, lao động của
anh ta thuộc vê nhà tư bản giống như những yếu tố khác còn sản
xuất ra được nhà tư bản sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
- sản phẩm do lao động của người công nhân tạo ra, nhưng nó
không thuộc công nhân mà thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Nên giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới, dôi ra ngoài giá trị
sử dụng sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm
không, nó là kết quả lao dộng không công của công nhân cho nhà tư bản.
Có nhiều phương pháp để sản xuất :
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
- Phương pháp sản xuất giá rị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp kéo
dài năng suất lao động , thời gian lao động giá trị lao động cần thiết không
thay đổi để tăng giá trị tặng dư.
Ví dụ:Ngày lao động là 10 giờ, thời gian lao động tất yếu là 5 giờ, thời
gian lao động thặng dư là 5 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra là 10 đơn vị thì
giá trị thặng dư tuyệt đối là 50 đơn vị và tỉ xuất giá trị thặng dư là :
m = ( 50/ 50) x 100 = 100 %.
Nếu kéo thêm 2 giờ nữa thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng lên là:
m´ = ( 70/ 50 ) x 100 % = 140 %.
Vậy giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thăng dư thu được do kéo dài
thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong điều kiện
năng suất lao động, thời gian lao động, giá trị lao động cần thiết không
thay đổi. Bất cứ nhà tư bản nào cũng muốn kéo dài ngày công lao động của
công nhân, nhưng việc kéo dài đó không thể vượt quá thời gian sinh lý của
công nhân . Bởi vì người công nhân cần có thời gian ăn ngủ, nghỉ ngơi,
giải trí để phục hồi sức khỏe. Do vậy việc kéo dài thời gian lao động gặp
sự phản kháng gay gắt của công nhân đòi giảm giờ làm.Khi độ dài ngày lao

động không thể kéo dài thêm, Vì lợi nhuận của mình nhà tư bản lại tìm
cách tăng cường độ lao động của người công nhân. Vì tăng cường độ lao
động của người công nhân có nghĩa chi phí nhiều sức lao động hơn trong
một khoảng thời gian nhất định, Nên tăng cường độ lao động thực chất
cũng tương tự như kéo dài thời gian lao động.

21


Vì vậy, kéo dài thời gian lao động hay tăng cường độ lao động đều để
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong
thời kỳ đầu nền sản xuất tư bản, với việc phổ biến sử dụng lao động thủ
công và năng suất lao động thấp.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là:
Là phương pháp rút ngắn thời gian lao động cần thiết bằng cấp hạ thấp giá
trị sức lao động nhưng tăng giờ lao động thặng dư để tăng giá trị thặng
dư.
Ví dụ: ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là lao động tất yếu 5 giờ
là lao động thặng dư. Nếu giảm lao động tất yếu xuống 4 giờ thì lao động
thặng dư sẽ là 6 giờ thì :
m” = (60/40 ) X 100% = 150 %.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rủt ngắn thời
gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động, hạ thấp giá
trị sức lao động, nhờ đó tăng giờ lao động thặng dư lên trong điều kiện độ
dài ngày lao động, cường độ lao động không thay đổi. Điểm quan trọng
của phương pháp này phải hạ thấp giá trị sức lao động. Điều đó đồng nghĩa
với việc giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho công
nhân. Muốn vậy phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản
xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để trang bị cho
ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng. Phương pháp này được sử dụng

rộng rãi trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển. Nhưng lúc đầu chỉ một
số nhà tư bản làm được vì điều kiện khoa học, kỹ thuật chưa cho phép. Khi
đó các nhà tư bản này tăng được năng suất lao động nên thu được giá trị
thặng dư siêu ngạch. Khi các nhà tư bản đều cải tiến kỹ thuật, giá trị thặng
dư siêu ngạch sẽ không còn .Tất cả sẽ thu được giá trị thặng dư tương đối .
Do đó giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối.
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch :
C Mac gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá
trị thặng dư tương đối . Bởi vì chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao

22


động , chỉ khác một chỗ một bên là tăng năng suất lao động cá biệt một
bên là tăng năng suất lao động xã hội .
Vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp
dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn gía trị thị trường của nó.
Nhà tư bản bỏ ít chi phí hơn các nhà tư bản khác nhưng vẫn có thể bán
được hàng hóa với giá ngang bằng với giá trị thị trường , từ đó thu được
giá trị thặng dư cao hơn.
Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm
thời, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội nó luôn tồn tại, Và nó chính là
động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới cộng nghệ để tăng
năng suất lao động cá biệt, đánh bại đối thủ cạnh tranh, thu được phần giá
trị thặng dư lớn.
Vậy giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp tư sản thu được còn
giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ có một số nhà tư bản có kỹ thuạt tiên tiến
thu được.

CÂU 13: Làm rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac- Lê nin đã dùng nhiều thuật
ngữ khác nhau để biểu đạt khái niệm giai cấp công nhân như: giai cấp vô
sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công
nhân đại công nghiệp...mặc dù vậy về cơ bản cũng nhằm chỉ giai cấp công
nhân, giai cấp đại biểu cho lực lương sản xuất tiên tiến cho phương thức
sản xuất hiện đại.
Dù khái niệm giai cấp công nhân có nhiều tên gọi khác nhau như thế
nào đi nữa thì GCCN vẫn mang hai thuộc tính cơ bản sau:
- GCCN là sản phẩm của nền SX hiện đại, lực lượng đại biểu cho sự phát
triển của LLSX tiến bộ; GCCN là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử xóa
bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người xây dựng xã hội mới
xã hôi xã hội chủ nghĩa để tiến lên CNCS nhằm giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội, giải phóng con người.

23


Đặc điểmsứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN phải trải qua hai bước:
+ Bước thứ nhất, GCCN giành lấy chính quyền, chuyển tư liệu sản xuất
thành sở hữu nhà nước.
+ Bước thứ hai, xó bỏ mọi sự phân biệt GC và đối kháng GC, xóa bỏ nhà
nước với tư cách là nhà nước của một GC.
Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau...
- GCCN muốn giải phóng giai cấp mình phải giải phóng toàn xã hội . Đây
là sứ mệnh lịch sử mang tính nhân văn nhân đạo,quyền và lợi ích chính
đáng của GCCN gắn liền với quyền và lợi ích chính đáng của cả dân tộc.
- Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN phải tập hợp được
các tầng lớp NDLĐ xung quanh, có Đảng cộng sản lãnh đạo tiến hành cuộc

đấu tranh cách mạng xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng.
Ở nước ta GCCN sinh ra trong lòng một dân tộc có truyền thống đấu
tranh bất khuất chống ngoại xâm. Ở GCCN, nỗi nhục mất nước cộng với
nỗi khổ vì ách áp bức bóc lột của GCTS đế quốc làm cho lợi ích của
GCCN và lợi ích dân tộc kết hợp làm một, khiến động cơ cách mạng, nghị
lực cách mạng và tính triệt để cách mạng của GCCN được nhân lên gấp
bội.
GCCN Việt Nam lãnh đạo cách mạng Việt nam thông qua đội tiên phong
là Đảng Cộng sản Việt nam. “Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong
của GCCN, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt nam, đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, NDLĐ và của dân
tộc”.

24


Trong công cuộc xây dựng đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay,
đội ngũ công nhân Việt Nam đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản việt nam được vũ trang bằng chủ
nghĩa Mac- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đang lãnh đạo công cuộc đổi
mới và thống nhất đất nước. Họ là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là cơ sở xã hội chủ yếu nhất của Nhà nước ta, là
hạt nhân vững chắc trong liên minh công- nông dân- trí thức, nền tảng đại
đoàn kết dân tộc.
Câu 14: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lê Nin. Nêu ý
nghĩa phương pháp luận. Tổ 3
Định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khác
quan, được đem lại cho con người trong cám giác được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm

giác.
Phân tích định nghĩa:
Một là: Vật chất là một phạm trù triết học để phân biệt nó với khái niệm
vật chất trong các nhà khoa học cụ thể, vật chất thông thường hàng ngày –
có giới hạn có sinh ra và mất đi còn vật chất trong triết học không tự nó
sinh ra không mất đi vô tận vô hạn nó luôn vận động, chuyển hóa không
ngừng từ dạng này sang dạng khác.
Hai là: Thuộc tính chung của vật chất là thuộc tính” thực tại khách quan”ở
bên ngoài và độc lập với ý thức con người.
+ Vật chất có vô vàn thuộc tính trong đó thuộc tính thực tại khách quan tức
sự tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người là thuộc tính chung
nhất vĩnh hằng với mọi dạng mọi đối tượng vật chất.
+ Thuộc tính thực tại khách quan là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật
chất cái già không phải là vật chất trong tự nhiên và trong xã hội. Tất cả cái
gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người đều là những dạng vật
chất khác nhau của vật chất.

25


×