Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Công Đoàn Giao Thông Vận Tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.42 KB, 50 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

MỤC LỤC
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :...........................................................................9
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :.........................................................................10
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng................................................................................10
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến :..........................................................................10
Họ và tên...................................................................................................................................37
Xếp loại.....................................................................................................................................37
Lê Phương Thuý........................................................................................................................37
Nguyễn Văn Thắng...................................................................................................................37
Trần Thị Huệ.............................................................................................................................37
Nguyễn Quang Hà.....................................................................................................................37

SV: Nguyễn Thị Nhung

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hình thái xã hội, người ta đều phải quan tâm đến người lao
động. Vì người lao động là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Lao động là hoạt động chân tay
và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật
phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong doanh nghiệp, lao động là


yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên
tục, chúng ta phải tái tạo sức lao động. Hay nói cách khác là ta phải trả thù lao
cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao
động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền
thưởng… Đối với các doanh nghiệp, chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí
cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức
sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao
động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao
động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty nói riêng.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Phạm Văn Cường cùng các Cô Chú
phòng Kế toán Công ty, em đã chọn chuyên đề 4 “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương” tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Công
Đoàn Giao Thông Vận Tải” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

SV: Nguyễn Thị Nhung

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường


CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO TIỀN LƯƠNG
1.1 Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất
Khái niệm về lao động: Là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo
ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Ví
dụ như Lao động chân tay, lao động nghệ thuật, ..."
Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Lao động, một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào
không thể thiếu được trong qúa trình sản xuất. Mặt khác Lao động là một bộ
phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Sự Phát
triển kinh tế suy cho cùng đó là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đới sống vật
chất, tinh thần cho con người. Lao động là một trong bốn yếu tố tác động tới
tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả mọi của cải vật
chất và tinh thần của Xã hội đều do con nguời tạo ra, trong đó Lao động đóng
vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải đó. Trong một Xã hội dù lạc hậu hay hiện đại
cũng cân đối vai trò của Lao động, dùng vai trò của Lao động để vận hành máy
móc.Lao động là một yếu tố đầu vào của mọi qúa trình sản xuất không thể có gì
thay thể hoàn toàn được Lao động
1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh


Phân loại lao động theo thời gian lao động: Theo thời giam lao động có
thể chia thành lao động thường xuyên, lao động tạm thời (mang tính
thời vụ)




Phân loại lao động theo quan hệ với quy trình sản xuất



Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp san xuất chính tức là bộ
phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình SX: Người điều khiển

SV: Nguyễn Thị Nhung

1

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

thiết bị máy móc, người phục vụ quy trình sản xuất


Lao động gián tiếp sản xuất: Tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất,
bao gồm: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, hành chính



· Phân loại theo chức năng của lao động và quy trình sản xuất- kinh
doanh: Lao động SX chế biến, LĐ bán hàng, LĐ quản lý




1.3 Ý nghĩa,tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và
bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con
người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản
xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ
người lao động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động.
Tri thức mở mang, cũng nhờ lao động. Vì vậy lao động là sức chính của sự tiến
bộ xã hội loài người".
Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người
luôn phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, công cụ và môi trường... Đây là
một quá trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy luôn phát
sinh những mối nguy hiểm và rủi ro... làm cho người lao động có thể bị tai nạn
hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là công tác quản lý và tổ chức
lao động phải chật chẽ thực tế.
1.4 Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương
1.4.1Các khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả
cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền

SV: Nguyễn Thị Nhung

2

Lớp: KT9A1



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức
năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao
động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao
động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
1.4.2 Đặc điểm của tiền lương
_ Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hóa.
− Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động
làm ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ
phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay
được xác định là một bộ phận của thu nhập-kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
− Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên và khuyến khích
công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
1.4.3 Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động,
thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao
động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ
luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao

động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.4.4 Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh

SV: Nguyễn Thị Nhung

3

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
• Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
• Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
• Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa
học- kỹ thuật có tài năng.
• Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ

thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ
tết, ngừng lao động được hưởng lương theo chế độ.
1.4.4.1

Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV
bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao
động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Nhung

4

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.4.4.2 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là
4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ
quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà
nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế.
1.4.4.3
Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp,nhằm giúp đỡ người lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp

đồng lao động.
Quỹ BHTN được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ.Theo chế độ hiện hành,DN trích quỹ
BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong
tháng,trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1%
trừ vào lương của người lao động và Nhà nước hỗ trợ 1% quỹ tiền lương, tiền
công của những người tham gia BHTN.
SV: Nguyễn Thị Nhung

5

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

Cơ quan BHXH là nơi chịu trách nhiệm thu BHTN.
1.4.4.4
Kinh phí công đoàn
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn
bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp
trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại

doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt
động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao
động.
1.5 Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT,
tiền ăn giữa ca của Nhà nước quy định
1.5.1 Chế độ của nhà nước quy định về tiền lương
Theo NĐ số 28/2010/NĐ-CP(trích dẫn)
Điều 1. Quy định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 05
năm 2010 là 730.000 đồng/tháng.
Điều 2. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội;
2. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật;
3. Công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước;
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Điều 3. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng
SV: Nguyễn Thị Nhung

6

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường


làm cơ sở:
1. Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ
cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật ở các cơ
quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Tính trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 trở đi đối với lao động dôi
dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính
phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà
nước.
3. Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu
chung.
Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này bảo đảm
các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thu nhập
trong các công ty nhà nước thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không
quá 1,1 lần so với mức lương tối thiểu chung; trường hợp bảo đảm các điều kiện
quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và có lợi nhuận kế hoạch cao
hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì áp dụng
hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 1,7 lần so với mức lương tối thiểu
chung để tính đơn giá tiền lương”.
1.5.2 Chế độ của nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương.
• Hằng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công
vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
• Người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh
doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định;
phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng
một lần.
• Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công


SV: Nguyễn Thị Nhung

7

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định
• a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ
lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy
định
• b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần
đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
• Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối thiểu chung
đối với mỗi người lao động quy định
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần
đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
1.5.3 Chế độ tiền ăn giữa ca
Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khoản tiền ăn giữa ca bằng
tiền, bằng hiện vật cho người lao động nếu có thực chi trả và khoản chi này có
đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
1.6 Các hình thức tiền lương
1.6.1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động

Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công. Bảng
Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn
cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao
động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền
căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng
người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo
các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ
phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên

SV: Nguyễn Thị Nhung

8

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

quan như phiếu nghỉ, hưởng bảo hiểm xã hội… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối
chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ
vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng
loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8
giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm
công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu
thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất,

công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp
chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện
công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương
thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm
1.6.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động
theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm
đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính
này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công
việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm,
công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định.

SV: Nguyễn Thị Nhung

9

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành *
Đơn giá tiền lương
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các
phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền lương theo sản
phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể
người lao động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương
theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận
gián tiếp do Doanh nghiệp xác định . Cách tính lương này có tác dụng làm cho
những người phục vụ sx quan tâm đến kết quả hoạt động sxkd vì gắn liền với lợi
ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương đc lĩnh của bộ phận trực
tiếp sx * tỷ lệ tiền lương của bp gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ
khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu v.v..
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến :
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào
mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt
luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền
lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích
thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu
quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm tăng
khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho

từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương
khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc
cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định

SV: Nguyễn Thị Nhung

10

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn
thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã qui định.
Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả
lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
Nhược điểm : tính toán phức tạp
1.7 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương
• Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu kịp thời, chính xác.
• Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng.
• Hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phân xưởng và các phòng ban
lương thực hiện đầy đủ theo quyết định.
• Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời và chính xác.
• Tham gia và phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng,
thời gian, năng suất

• Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phản ánh
trả lương hợp lý
1.8 Nêu nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất
Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của DN được nghỉ
phép mà vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản
xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu DN bố trí
cho công nhân nghỉ đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực
tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương chính), nếu DN không bố trí
cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị
đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản
xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành
điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương

SV: Nguyễn Thị Nhung

11

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công
nhân trực tiêp sản xuất.
Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của công nhân sx = Tổng tiền
lương nghỉ phép phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền lương
chính phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm

Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm = Số cnsx
trong dn * mức lương bình quân 1 cnsx * Số ngày nghỉ phép thường niên 1 cnsx
1.9 Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT
1.9.1 Chứng từ kế toán :
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sảnphẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
1.9.2 Tài khoản sử dụng
• TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên” : TK này được dùng để phản
ánh các khoản phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung
và kết cấu của TK 334
TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả về tiền lương , tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người lao động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng
trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.

SV: Nguyễn Thị Nhung


SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người
lao động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tínhchất lương, BHXH và
cáckhoản khác phải trả, phải chi cho
người lao động.

12

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

Tổng số phát sinh Nợ
SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả về tiền lương , tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người lao động.
TK 334 có 2 TK cấp 2

Tổng số phát sinh Có
SDCK : Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người
lao động.


TK3341 – Phải trả công nhân viên
TK3348 – Phải trả người lao động.
• TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
- Chi kinh phí công đoàn tại DN.
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên
cơ quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT cho người lao động
Tổng số phát sinh Nợ

còn tồn đầu kỳ
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế
độ quy định
- BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù

Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết

TK 338 có các TK cấp 2 như sau :
TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT

SV: Nguyễn Thị Nhung

13


Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DU
LỊCH CÔNG ĐOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI
2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Tên công ty
: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DU LỊCH
Tên giao dịch:
Địa chỉ:

CÔNG ĐOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI
SUNTRAVEL
1B Ngô Quyền, Hà nội

Điện thoại:

84 4 9348498

Fax

: 84 4 9344458


Email:



Website:

www.suntravel.com.vn

Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Du lịch Thương mại Công đoàn Giao thông Vận tải SUNTRAVEL là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công đoàn Giao thông Vận
tải Việt nam. Gia nhập thị trường du lịch từ năm 1998 với tiền thân là Trung tâm
Du lịch Công đoàn Giao thông Vận tải.
Tháng 04/2004, Trung tâm đủ mạnh và tách ra thành lập Công ty. Năm
2004, khi thành lập, Công ty thành lập thêm Văn phòng Đại diện tại Móng cái,
Lạng Sơn. Năm 2005, Công ty thành lập thêm Văn phòng Đại diện tại Lào cai,
Thanh Hóa. Cũng trong năm 2005 để đa dạng hoá dải sản phẩm nhằm tối ưu hoá
các lợi thế trong ngành GTVT đồng thời cũng nhằm mục đích chuyên môn hoá
hoạt động Tổ chức Du lịch kết hợp khảo sát thị trường, hội nghị, hội thảo...
Công ty thành lập thêm Trung tâm đào tạo và Dạy nghề đang đi vào hoạt động
hiệu quả. Phòng dịch vụ của Công ty đã rất uy tín trong việc in ấn các ấn phẩm

SV: Nguyễn Thị Nhung

14

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

quảng cáo; lịch các loại; bưu thiếp; giấy tiêu đề; phong bì... Ngoài các hoạt động
liên quan đến du lịch, đào tạo, dạy nghề, in ấn... Công ty còn hoạt động thêm
mảng thương mại nhằm phát huy vai trò là cầu nối thương mại giữa Việt nam và
Quốc tế.
Thế mạnh:
SUNTRAVEL khai thác được tối đa các nguồn lực từ sự hỗ trợ trực tiếp của các
cơ quan hữu quan thuộc Công đoàn ngành GTVT gồm các cơ quan đường
không, đường sắt, đường bộ, đường thủy... với tư cách là công ty du lịch duy
nhất trực thuộc Công đoàn Giao thông vận tải. Sự hỗ trợ này đảm bảo cho Quý
khách hàng có thể đi lại cùng với phương tiện cũng như chi phí hợp lý nhất.
Một điểm mạnh nữa của chúng tôi so với các công ty du lịch khác là dịch vụ
ngày càng hoàn hảo do đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, kinh nghiệm, nhiệt
tình kết hợp với hệ thống các phương tiện phục vụ hiện đại từ xe bus đến nhà
hàng khách sạn... của Công ty cũng như các đối tác trong và ngoài nước.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, chức
năng chủ yếu của Công ty là kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, kinh
doanh lữ hành,. Bên cạnh đó, thực hiện đa dạng hoá các hoạt động, Công ty còn
kinh doanh cho thuê văn phòng, cửa hàng trưng bày, bán hàng hoá..
Công ty Cổ phần Thương mại du lịch công đoàn giao thông vận tải tổ
chức kinh doanh những nhóm nghiệp vụ sau:
 Lữ hành Lữ hành quốc tế:
- Tổ chức cho khách hàng là người Việt nam đi tham quan du lịch, học tập,
nghiên cứu, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm, hội chợ, hội thảo tại các nước Châu
Á, Châu Âu, Châu Úc, Châu Mỹ.
 Lữ hành nội địa:

SV: Nguyễn Thị Nhung


15

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

- Tổ chức cho khách nước ngoài vào Việt nam tham quan, du lịch, học tập và
làm việc.
- Tổ chức các chương trình du lịch, nghỉ mát, hội thảo chuyên đề... cho các
khách hàng Việt nam khắp mọi miền đất nước.

 Kinh doanh các dịch vụ lưu trú (buồng ngủ). Để thực hiện dịch vụ này có
các tổ như tổ trực buồng, lễ tân ...
 . Kinh doanh các dịch vụ ăn uống. Để thực hiện dịch vụ này có các tổ
như tổ bàn, tổ bếp ...
Ngoài ra, Công ty còn có chức năng liên doanh, liên kết với các tổ chức
trong và ngoài nước, kinh doanh mua bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường
chứng khoán theo luật định.
Nhiệm vụ của Công ty là không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông,
tăng tích luỹ, phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thiết thực vào việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ban giám đốc có quyền quyết định trong mọi hoạt động của công ty và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty, đồng thời chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ
được giao và chịu sự kiểm tra của ban kiểm soát công ty. Ban giám đốc quyết

định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công
ty, đề ra chính sách, mục tiêu phát triển của công ty và lãnh đạo việc thực hiện.
Bên cạnh đó thường xuyên kiểm tra theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
và kế hoạch tài chính, đồng thời chịu trách nhiệm kiểm soát và phê duyệt các
báo cáo hoạt động của công ty trình cấp trên.
Các phòng ban được đặt trực tiếp dưới sự điều hành của giám đốc, chịu
trách nhiệm trước ban giám đốc về các phần việc mà ban giám đốc giao cho và
chấp nhận các nội quy, quy định mà ban giám đốc đề ra.
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng tài chính kế toán
SV: Nguyễn Thị Nhung

16

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

Phòng kinh doanh
Bộ phận điều hành
Bộ phận lễ tân
Bộ phận hướng dẫn
Bộ phận bảo vệ
Bộ phận nhà ăn
Như vậy ta thấy rằng bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần
Thương mại du lịch công đoàn giao thông vận tải mang các đặc điểm của một
công ty cổ phần, với quyền lực cao nhất thuộc về đại hội đồng cổ đông. Bộ máy

tổ chức của công ty cũng được thực hiện theo hình thức trực tuyến, có sự quản
lý lãnh đạo từ trên xuống, vừa được tổ chức theo hình thức chức năng, được chia
thành nhiều phòng ban với các nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau. Với cách tổ
chức này, các phòng ban, các bộ phận không hề có sự tách biệt về hoạt động mà
có mối quan hệ mật thiết sâu sắc với nhau trong tất cả hoạt động trên mọi mặt
của công ty.Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
Thương mại du lịch công đoàn giao thông vận tải theo sơ đồ như sau:

Ban Giám Đốc

Phòng Tổ Chức
Hành Chính

Bộ
Phận
Lễ
Tân

Bộ
Phận
Điều
Hành

Phòng Kinh
Doanh

Bộ
Phận
Hướng


dẫn

Phòng Kế Toán
Tài Chính

Bộ
Phận
Bảo
Vệ

Bộ
Phận
Nhà
Ăn

2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
SV: Nguyễn Thị Nhung

17

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

• Tổ chức bộ máy kế toán
Việc lựa chọn hình thức kế toán là một trong những nội dung quan trọng để
tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô hoạt động của công ty . Bộ phận

kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung . Phòng kế
toán thực hiện từ khâu thu nhập và xử lý chứng từ ,ghi sổ , lập báo cáo kế toán ,
phân tích và kiểm tra kinh tế .
Tuy nhiên ở trường hợp bộ phận có liên quan đến tài chính công ty bố trí
các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ rồi tập trung lên phòng kế
toán .
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh , căn cứ vào yêu cầu quản lý,
Công ty Cổ phần Thương mại du lịch công đoàn giao thông vận tải tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình sau :
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán
thanh toán

Kế toán công
cụ dụng cụ

Kế toán chi phí và
giá thành

Thủ quỹ

Phòng kế toán của công ty gồm 6 thành viên :
-Kế toán trưởng : là người điều hành chung công việc của cả phòng , chịu
trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế .
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh
của công ty, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy;

- Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy
đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty;
SV: Nguyễn Thị Nhung

18

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

- . Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các quĩ
để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ
phải thu, phải trả;
- Xác định phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản
hàng kỳ và đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý khi có các trường hợp thất
thoát xảy ra;
- Lập đầy đủ và giữ đúng hạn các báo cáo kế toán và
quyết toán của công ty theo chế độ hiện hành;
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí
mật các tài liệu và số liệu kế toán bí mật của công ty;
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ, xây dựng đội ngũ nhân viên kế toán trong công ty
-Kế toán tổng hợp : Thực hiện tập hợp chi phí trong đơn vị qua các kế toán
viên để tính giá thành sản phẩm , kiêm kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu.
Cuối tháng đưa số liệu vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp
-Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền lương, BHXH. Cụ thể kế toán cập nhật chứng từ hàng ngày, các

khoản thu chi trong đơn vị dựa vào chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp số liệu, đối
chiếu phát hiện kịp thời những sai sót nhầm lẫn đẻ có biện pháp xử lý. Đồng
thời cuối tháng ký xác nhận bảng chấm công đối chiếu ngày công làm căn cứ
tính và thanh toán lương cho công nhân.
-Kế toán công cụ, dụng cụ: Có nhiệm vụ phản ánh chính xác tình hình có
của công cụ dụng cụ quản lý từ khi nhập dến lúc xuất dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đồng thời tính và phân bổ chính xác giá trị công cụ dụng cụ
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Cuối tháng , kế toán công cụ dụng cụ
phải lập và nộp lên kế toán tổng hợp ký hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất –
nhập kho công cụ dụng cụ, phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ và biên bản kiểm kê
công cụ dụng cụ .

SV: Nguyễn Thị Nhung

19

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

-Kế toán chi phí giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp mọi chi phí phát sinh,
vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của các
đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục, đúng kỳ tính giá thành. Đồng
thời , định kỳ cung cấp các báo cáo về giá mức và dự toán chi phí tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu – chi các khoản tiền mặt trong đơn vị thông
qua các giấy tờ, chứng từ hợp lệ mà kế toán đã ký duyệt.

2.1.5 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty Cổ phần Thương mại du lịch công đoàn giao thông vận tải hiện
nay đang áp dụng hình thức Nhật kí chứng từ. Đây là loại hình kế toán phức tạp
nhưng rất khoa học và chặt chẽ, đòi hỏi sự quản lý phức tạp tuy nhiên việc cung
cấp thông tin sẽ thuận tiện và dễ dàng hơn. Các mẫu sổ mà doanh nghiệp áp
dụng đều theo mẫu qui định của Bộ Tài chính.
Các loại sổ chi tiết mà công ty thường sử dụng bao gồm : sổ kế toán chi
tiết quĩ tiền mặt, sổ chi tiết vật tư, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết thanh toán với
người mua ( người bán ), sổ chi tiết bán hàng và cung cấp dịch vụ, sổ chi phí
kinh doanh, thẻ tính giá thành sản phẩm, sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh
doanh và sổ chi tiết một số các loại tài khoản ( 333, 334.... )
Các loại sổ tổng hợp phù hợp với hình thức kế toán mà công ty đã sử
dụng, bao gồm : Nhật kí chứng từ số 1, bảng kế số 1, Nhật kí chứng từ số 2,
bảng kê số 2, nhật kí chứng từ số 5, Nhật kí chứng từ số 7, bảng kê số 3, bảng kê
số 4, nhật kí chứng từ số 8, bảng kê số 8, bảng kê số 11, nhật kí chứng từ số 10,
sổ cái của các tài khoản.
Từ đầu năm 2009 công ty đã áp dụng phần mềm kế toán máy vào hoạt
động kế toán của đơn vị, qui trình ghi sổ của kế toán máy có một số đặc điểm
khác so với qui trình ghi sổ đối với kế toán thủ công như sau :
 Hàng ngày dựa vào căn cứ ghi sổ là các chứng từ kế toán hoặc các bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, kế toán viên tiến hành nhập dữ liệu vào máy
tính trên cơ sở xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có và nhập dữ liệu vào

SV: Nguyễn Thị Nhung

20

Lớp: KT9A1



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

các bảng biểu đã có sẵn trên phần mềm. Sau đó, chương trình kế toán sẽ tự động
nhập vào các sổ tổng hợp ( các nhật kí chứng từ, các bảng kê, sổ cái... ) và các
sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan ( thẻ kho, sổ chi tiết các tài khoản... )
 Cuối tháng, kế toán viên tiến hành khoá sổ kế toán và lập ra báo cáo tài chính
cho công ty. Khi thực hiện bút toán khoá sổ kế toán, tức là kế toán viên thao tác
trên máy tính, chương trình sẽ hoạt động tự động, luôn luôn có sự đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết để có sự đảm bảo một cách chính xác, trung
thực theo lượng thông tin đã nhập trong kì của kế toán viên.
Sau khi phần mềm đã thực hiện xong, các báo cáo tài chính về cơ bản đã
hoàn thành, kế toán viên thực hiện các thao tác để in ra các báo cáo tài chính
theo quy định.
Cuối năm, kế toán viên tiến hành in ra giấy các sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết, đóng lại thành quyển và lưu trữ sau khi đã thực hiện các thủ tục
pháp lý theo quy định về số kế toán ghi bằng tay.
Quy trình ghi sổ chung của công ty dựa vào phần mềm kế toán có thể khái quát
thông qua sơ đồ sau
SỔ KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN

Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết

PHẦN
MỀM KẾ

TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI

SV: Nguyễn Thị Nhung

MÁY VI TÍNH

21

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường

Hệ thống chứng từ
Đối với hoạt động kế toán, chứng từ là một loại hồ sơ đặc biệt quan trọng,
đóng vai trò chủ chốt, là phương tiện quan trọng bậc nhất để tiến hành các hoạt
động kế toán. Công ty Cổ phần Thương mại du lịch công đoàn giao thông
vận tải hiện nay áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, vì vậy công ty sử dụng
mọi chứng từ kế toán theo biểu, mẫu được qui định trong quyết định này bao
gồm cả chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn. Vì công ty Cổ phần
Thương mại du lịch công đoàn giao thông vận tải là một công ty có chức
năng chủ yếu là kinh doanh, cho nên những loại chứng từ được công ty sử dụng

chủ yếu bao gồm các chứng từ như sau:
 Chứng từ về tiền tệ : Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị
thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền.
 Chứng từ về hàng tồn kho : Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản kiểm
nghiệm vật tư,công cụ; bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ; biên bản kiểm kê vật tư, công cụ..
 Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm
giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường,
phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng
thanh toan tiền thuê ngoài, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân
bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, danh
sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai sản.
 Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản bàn giao
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
 Chứng từ mua bán hàng: Hóa đơn GTGT mua hàng, hóa đơn GTGT bán hàng
Những chứng từ trên được công ty sử dụng theo đúng mẫu quy định trong quyết
định số 48 của Bộ Tài chính, vì vậy nó có tính khuôn mẫu và qui phạm cao, có
giá trị pháp lý đúng đắn.

SV: Nguyễn Thị Nhung

22

Lớp: KT9A1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Thầy Phạm Văn Cường


Công ty áp dụng niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày 1/1 dương lịch và đến
hết ngày 31/12 của năm. Một năm gồm 12 kỳ kế toán ứng với 12 tháng.
- Kỳ kế toán của Công ty tính theo tháng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, nguyên tắc và phương pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác: đồng Việt Nam
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

2.2 Thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản
tính trích theo lương
2.2.1 Công tác tổ chức và quản lý lao động ở doanh nghiệp
• Từ năm 2009 Công ty đã tổ chức lại cơ cấu bộ máy quản lý nên quy mô ,
số lượng cán bộ CNV của trung tâm tăng lên đáng kể .
* Về số lượng :
Trên cơ sở của quá trình sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty Cổ
phần cổ phần Thương mại du lịch công đoàn giao thông vận tải đến tháng
09/2010 toàn bộ có 92 cán bộ CNV , trong đó :
-Cán bộ quản lý : 32 người chiếm 34,8% .
-Nhân viên các bộ phận : 60 người chiếm 65,2% .
* Về trình độ lao động :
Trong khối văn phòng , về trình độ của nhân viên là tương đối cao , số
lượng CNV đã tốt nghiệp Đại học , Cao đẳng chiếm 75% .
Trong khối CNV làm việc cũng phải tốt nghiệp Cao đẳng , trung học
nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật .
Với trình độ như vậy , Công ty cổ phần Thương mại du lịch công đoàn
giao thông vận tải có điều kiện thuận lợi để khai thác vá phát triển mọi tiềm
năng sẵn có .

SV: Nguyễn Thị Nhung


23

Lớp: KT9A1


×