BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HOÁ
-- -KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HOÁ HỌC
CHUYÊN NGÀNH HOÁ HỮU CƠ
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA
HỌC QUẢ MƯỚP ĐẮNG
( Momordica Charantia L. )
GVHD: Th.S LÊ THỊ THU HƯƠNG
SVTH: TẠ THỊ HỒNG HUỆ
Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 5-2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận này em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Cô Lê Thị Thu Hương đã giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành khóa luận này.
Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết, thầy Trương Quốc Phú đã giúp đỡ, động viên và tạo
điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ cho em trong thời gian
thực hiện khóa luận.
Quý Thầy Cô khoa Hóa học trường ĐHSP TP.HCM đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt khóa học.
Quý Thầy Cô trong Hội đồng bảo vệ khóa luận tốt nghiệp đã xem xét, góp ý cho
khóa luận của em.
Con cảm ơn ba mẹ và các anh chị đã luôn động viên và tạo điều kiện tốt nhất để con
có thể an tâm học tập và hoàn thành khóa luận này.
Cảm ơn bạn Phạm Thị Hoài đã đồng hành cùng mình trong suốt thời gian qua. Cảm
ơn các bạn cùng phòng thí nghiệm đã giúp đỡ, hỗ trợ mình trong quá trình làm khóa
luận và cảm ơn tập thể lớp hóa 4C đã luôn bên cạnh tôi suốt 4 năm đại học.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu và
Tiếng Anh
Tiếng Việt
chữ viết tắt
CHCl 3
Chloroform
PE
Petroleum Ether
EtOAc
Ethyl Acetate
MeOH
Methanol
EtOH
Ethanol
NMR
Nuclear Magnetic Resonance
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
DEPT
Distortionless Enhancement
Phổ DEPT
by Polarization Transfer
Heteronuclear Multiple
Phổ tương tác dị hạt nhân qua
Bond Corelation
nhiều liên kết
Heteronuclear Single Quantum
Phổ tương tác dị hạt nhân qua
Correlation
một liên kết
ppm
Part per million
Một phần triệu
s
Singlet
Mũi đơn
d
Doublet
Mũi đôi
dd
Double of Doublet
Mũi đôi đôi
m
Multiplet
Mũi đa
J
Coupling constant
Hằng số ghép spin
HMBC
HSQC
TLC
Thin Layer Chromatography
Rf
Retentionfacto
Sắc ký lớp mỏng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................... 4
1.1.
MÔ TẢ VỀ CÂY MƯỚP ĐẮNG .........................................................4
1.1.1.
Khái quát ..........................................................................................4
1.1.2.
Mô tả thực vật ..................................................................................5
1.2.
PHÂN BỐ SINH THÁI .........................................................................6
1.3.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ .........................................................................6
1.4.
CÔNG DụNG CủA CÂY MƯớP ĐắNG ................................................8
1.4.1.
Rễ .....................................................................................................8
1.4.2.
Dây ...................................................................................................8
1.4.3.
Lá......................................................................................................9
1.4.4.
Quả ...................................................................................................9
1.4.5.
Hoa .................................................................................................10
1.4.6.
Hạt ..................................................................................................10
1.4.7.
Bài thuốc dân gian .........................................................................10
1.5.
CÁC NGHIÊN CứU Về THÀNH PHầN HOÁ HọC ...........................12
1.5.1.
Các công trình nghiên cứu trong nước ...........................................12
1.5.2.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới .........................................12
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ............................................................. 29
2.1.
NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ ..........................................29
2.1.1.
Nguyên liệu ....................................................................................29
2.1.2.
Hóa chất .........................................................................................29
2.1.3.
Thiết bị ...........................................................................................29
2.2.
ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO PHÂN ĐOạN .......................................30
2.3.
CÔ LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC HỢP CHẤT ........................................31
2.3.1.
Sắc kí cột silica gel cao chloroform. ..............................................31
2.3.2.
Sắc kí cột silica gel cao petroleum ether. .......................................32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................... 39
3.1.
KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT C3. .............39
3.2.
KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT C4 ..............42
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................ 44
4.1.
KẾT LUẬN...........................................................................................44
4.2.
ĐỀ XUẤT .............................................................................................44
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học, y học, nhiều loại bệnh đã được
phát hiện và nghiên cứu được các phương thuốc điều trị. Để đáp ứng được hết nhu
cầu chăm sóc sức khoẻ của người bệnh, các nhà dược liệu đã nghiên cứu, tổng hợp
được nhiều loại thuốc đặc trị với quy mô công nghiệp. Tuy nhiên, sau một thời gian
sử dụng thì một số loại thuốc tổng hợp lại có tác dụng phụ không mong muốn.
Chính vì vậy con người có xu hướng trở lại với thiên nhiên, từ cây cỏ phân tích,
giải mã các thành phần hoá học cũng như dược tính của chất trong cây với mong
muốn tìm ra các phương thuốc mới an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng. Mặt
khác, nước ta là một nước nhiệt đới gió mùa, có khí hậu nóng và ẩm nên nguồn thực
vật tự nhiên rất phong phú và đa dạng. Vì những lý do này mà việc nghiên cứu
thành phần hóa học của cây cỏ ngày càng được đẩy mạnh.
Cây mướp đắng có tên khoa học là Momordica charantia L., thuộc họ Bầu bí
(Cucurbitaceae). Quả mướp đắng từ xưa đã được con người chọn làm nguồn lương
thực thiết yếu bởi lẽ nó chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khoẻ lại dễ chế biến,
dễ trồng, dễ chăm sóc. Theo đông y, quả mướp đắng có tính hàn, vị đắng, không
độc, nếu được dùng thường xuyên sẽ giúp giảm các bệnh ngoài da, làm cho da dẻ
mịn màng. Theo y học hiện đại, quả mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus,
chống lại các tế bào ung thư, hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung thư đang chữa bằng
tia xạ.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Khảo sát thành phần hóa học
quả mướp đắng - Momordica charantia L.” với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ trong việc tìm hiểu thành phần hóa học có trong quả mướp đắng được thu hái ở
xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, Long An.
Chương 1.
1.1.
TỔNG QUAN
MÔ TẢ VỀ CÂY MƯỚP ĐẮNG
1.1.1)
Khái quát
Tên khoa học : Momordica charantia L.
Thuộc họ: Bầu bí (Cucurbitaceae).
Tên nước ngoài: Bitter melon, bitter ground (Anh), bitter apple, wild cucumber,
bitter cucumber, ampalaya (Philipines), balsam pear (Mỹ), karela (Ấn Độ)…[13]
Tên Việt Nam: khổ qua, mướp đắng, lương qua, cẩm lệ chi….[12,13]
Mướp đắng tồn tại ở hai dạng quần thể: mọc hoang và được trồng trọt. Loại trồng
trọt rất phong phú về giống nhưng đều được xếp chung vào chi mướp đắng
Momordica charantia L. Nếu căn cứ theo hình dạng bên ngoài thì người ta chia
mướp đắng thành hai chủng loại: [4,11]
Momordica charantia L. Var. charantia L., trái to (đường kính > 5cm), màu
xanh nhạt, gai tù, ít đắng.
Momordica charantia L. Var. abbreviata Ser., trái nhỏ (đường kính < 5cm),
màu xanh đậm, gai nhọn, vị rất đắng.
Hình 1.1: Var. abbreviata Ser.
Hình 1.2: Var. charantia L.
1.1.2)
Mô tả thực vật
Mướp đắng thuộc loại dây leo bằng tua cuốn, thân có cạnh, ở ngọn có mọc lông
tơ, có đời sống khoảng một năm.
Lá mọc so le, dài 5-10cm, rộng 4-8cm, phiến lá chia làm 5-7 thuỳ, hình trứng,
mép khía răng. Mặt dưới lá màu nhạt hơn mặt trên, gân lá có lông ngắn và nổi rõ ở
mặt dưới, đầu thùy nhọn và hơi tù. [6,10,12,13].
Hoa đực và hoa cái mọc riêng ở nách lá, có cuống dài. Hoa đực có đài và ống rất
ngắn, tràng gồm năm cánh mỏng hình bầu dục, nhụy 5 rời nhau. Hoa cái có đài và
tràng hoa giống hoa đực. Tràng hoa màu vàng nhạt, đường kính khoảng 2 cm.
[4,10,11,13].
Quả hình thoi, dài 8-15cm, gốc và đầu thuôn nhọn, mặt vỏ có nhiều u lồi to nhỏ
không đều. Quả khi chưa chín có màu xanh hoặc vàng xanh nhạt, khi chín có màu
vàng hồng. Vì thế ở Trung Quốc, mướp đắng còn có tên là hồng dương, hồng cô
nương. Khi chín, quả nứt ra dần từ đầu, tách ra làm ba phần để lộ chùm áo hạt màu
đỏ bên trong. [13, 14]
Hạt dẹp, dài 13-15mm, rộng 7-8mm, trông gần giống hạt bí ngô. Quanh hạt có
màng đỏ bao quanh (giống như màng hạt gấc). [11,13]
Hình 1.3: Dây và hoa mướp đắng
Hình 1.4: Hạt mướp đắng
1.2.
PHÂN BỐ SINH THÁI [11,13]
Từ thời xưa, cây mướp đắng được trồng ở vùng Đông Ấn và Nam Trung Quốc,
được sử dụng như là loại rau ăn quả giàu chất sắt và vitamin C. Sau đó, cây được du
nhập sang châu Phi và châu Mỹ Latinh. Quần thể mướp đắng đã trở nên rất phong
phú với các giống cây đa dạng được tạo ra trong quá trình chọn giống và lai tạo.
Ở Việt Nam, mướp đắng được trồng khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam, chỉ ở một số
vùng núi cao và lạnh như Sa Pa (Lào Cai), Phó Bảng (Hà Giang)…thì mới không
thấy có mướp đắng.
Trên thế giới, cây mướp đắng có mặt ở hầu hết các nước nhiệt đới và cận nhiệt
đới như Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Giang Tô, Triết Giang);
một số nước đông nam châu Á như Ấn Độ, Malaysia, Philippin; châu Phi và vùng
Caribbean.
Cây mướp đắng có biên độ sinh thái tương đối rộng, nhiệt độ thích hợp cho cây
sinh trưởng từ 20oC – 35oC, lượng mưa hằng năm từ 1500 – 2500mm. Chịu được
nhiều điều kiện đất khác nhau nhưng phát triển tốt nhất trong điều kiện thoáng nước
và đất giàu chất hữu cơ. Mướp đắng có thể trồng quanh năm. Cây sinh trưởng
nhanh trong mùa mưa ẩm, ra hoa sau 7 – 8 tuần gieo trồng. Sau khi trái già, cây sẽ
tàn lụi và kết thúc vòng đời sau 4 – 5 tháng tồn tại.
1.3.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ:
Y học cổ truyền và dân gian Việt Nam đã có nhiều kinh nghiệm chữa bệnh từ
mướp đắng nhưng chỉ ở dạng thô ban đầu hoặc ở dạng nước ép, nước sắc. Ngày
nay, trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm từ quả mướp đắng nhưng chủ yếu
ở dạng thực phẩm chức năng như trà hoà tan, trà túi lọc. Điển hình là sản phẩm trà
Khổ Qua của viện Dược Liệu.
Các tác giả Nguyễn Thị Như, Nguyễn Thị Bay đã nghiên cứu tác dụng hạ đường
huyết của một bài thuốc nam trên thực nghiệm lâm sàn, đó là sản phẩm trà túi lọc
mà thành phần quả mướp đắng chiếm 60%. [11]
Các tác giả Mai Phương Mai, Võ Phùng Nguyên cũng đã thăm dò tác dụng hạ
đường huyết của một số bài thuốc dân gian ở mô hình đái tháo đường bằng
streptozotocin trên chuột nhắc mà thành phần của bài thuốc cũng có chứa quả mướp
đắng.[11]
Các tác giả Mai Phương Mai, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Ngọc Hạnh đã chứng
minh tác dụng hạ đường huyết của các dịch chiết từ quả mướp đắng thu hái tại Thái
Nguyên với các dung môi khác nhau.[29]
Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng:[11]
Diệt vi khuẩn và virut, chống lại tế bào gây ung thư, hổ trợ đắc lực cho
bệnh nhân ung thư đang chữa trị bằng tia xạ.
Chống các gốc tự do - là nguyên nhân gây lão hoá và phát sinh các bệnh
tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipit máu, tổn thương thần kinh, viêm
đường tiết niệu, đái tháo đường.
Tăng oxy hoá glucozơ, ngăn chặn sự hấp thu glucozơ vào tế bào. Ức chế
hoạt tính các men tổng hợp glucozơ.
Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin.
Có tác dụng tốt đối với người mắc bệnh đái tháo đường dạng type 2. Hỗ
trợ tăng tác dụng, giảm liều lượng, giảm tác dụng phụ của các loại
sulfamid trị đái tháo đường dạng type 2.
Dịch chiết từ quả mướp đắng có khả năng ức chế khối u, hổ trợ men gan.
Cao methanol 50% quả mướp đắng cho tác dụng hạ đường huyết 25%
(liều dùng 30 mg/kg), cao butanol cho kết quả là 34% với liều dùng như
trên. Các tác giả này cho rằng các hợp chất phân cực, tan nhiều trong
butanol có khả năng làm giảm đường huyết. Cơ chế hoạt động tương tự
insulin hoặc thông qua sự tiết insulin từ tuyến tuỵ.
Cao nước quả mướp đắng, khi cho chuột cống trắng đã được gây tăng
đường máu với aloxan (120mg aloxan/kg tiêm dưới da) uống hàng ngày
trong hai tháng làm chậm sự xuất hiện bệnh võng mạc. [27]
Dịch ép quả mướp đắng làm giảm đáng kể tỷ lệ ung thư da ở chuột nhắt
trắng gây bởi dimethylbenzo [a] anthracen được làm tăng thêm bởi dầu bã
đậu. Cao từ vỏ, thịt quả, hạt và toàn quả mướp đắng có hoạt tính chống
ung thư rõ rệt đối với sự sinh u nhú da chuột nhắt khi dùng tại chỗ.
Ở Trung Quốc, người ta đã tách được hai hợp chất hạn chế sinh sản là αprotein và β-protein từ hạt mướp đắng. Các thí nghiệm nuôi cấy, ghép
phôi invitro cho thấy 2 hoạt chất này có tác dụng ức chế quá trình làm dày
đặc nguyên bào phôi trước khi làm tổ và hình thành phôi ở thai kỳ đầu, từ
đó phôi ngừng phát triển, thoái hóa phân hủy dẫn đến sẩy thai.[14]
1.4.
CÔNG DụNG CủA CÂY MƯớP ĐắNG
Hầu hết các bộ phận của cây như rễ, thân, lá, hoa, trái, hạt đều có tác dụng làm
thuốc chữa bệnh.[11,13]
1.4.1)
Rễ
Rễ tươi sắc nước uống, mỗi ngày một thang, từ 1000ml nước với 60g rễ mướp
đắng tươi, sắc còn 400ml, chia làm 2-3 lần uống, có thể áp dụng cho mọi dạng
bệnh. Rễ mướp đắng dùng trị lỵ, nhất là amip. Tại Ấn Độ, dịch rễ (cũng như lá, trái)
mướp đắng được dùng trị bệnh tiểu đường, do có tác dụng làm giảm đường huyết.
Rễ mướp đắng còn có tác dụng trị bệnh gan.[9]
1.4.2)
Dây
Dây mướp đắng được dùng làm thuốc trị viêm xoang, chảy máu mũi, có mồ hôi
hoặc bệnh gan làm vàng da. [7]
1.4.3)
Lá
Lá có vị đắng, tính mát. Ăn lá non trị bệnh nóng bức trong mình. Giã lá vắt nước,
thêm chút muối, uống trị bệnh nóng mê man hoặc trị mụn nhọt, rôm sẩy. Ngoài ra,
lá còn có thể trị được rắn cắn, làm thuốc nhuận trường, hạ sốt.
Lá mướp đắng khô 12g, tán bột hoà với nước hay rượu uống kết hợp lấy lá tươi
giã nát đắp ngoài, chữa nhọt độc, sưng tấy, các vết thương nhiễm độc. Lá tươi 4 8g, nhai nuốt nước, bã đắp chữa rắn cắn. [5,7,11,13]
1.4.4)
Quả
Quả còn xanh có vị đắng, khi chín thì ít đắng hơn. Quả mướp đắng có tính hàn
(mát), không độc. Quả xanh có tính giải nhiệt, làm tiêu đờm, nhuận tràng, bổ thận,
nuôi can huyết, bớt mệt mỏi, giảm stress, xoa dịu thần kinh, giải độc, lợi tiểu, làm
bớt đau khớp. Khi chín mướp đắng có tính bổ thận, kiện tỳ, dưỡng huyết, diệt giun
(sán, lãi), đồng thời có tác dụng làm sáng mắt, bổ tim, bổ máu, mát gan, rất thích
hợp với những người đau gan, đau lá lách.[2]
Ở Trung Quốc, quả mướp đắng còn dùng để trị đột quỵ tim, bệnh sốt, khô miệng,
viêm họng. Ở Ấn Độ, dịch quả mướp đắng được dùng trị rắn cắn. Người ta còn
dùng bột quả mướp đắng để hàn các vết thương, trị vết loét ác tính. Ở Thái Lan,
dịch quả được dùng trị bệnh về gan, lá lách. [9,11]
Với tính diệt khuẩn và chống oxi hóa, mướp đắng làm da mịn màng, trị mụn
trứng cá hay bệnh vẩy nến, và ngay cả với vết thương do côn trùng cắn, nhiễm trùng
da. Mặt khác, quả mướp đắng còn cung cấp nguồn năng lượng dồi dào và tăng khả
năng chịu đựng cho cơ thể. [2]
Ngoài các công dụng trên, quả mướp đắng còn được dùng để trị các bệnh như:
ho, sốt, kiết lỵ, dạ dày, đau tức, đái dắt, phù thủng do gan, mắt đỏ đau nhức, giải
nhiệt, hồi hộp, buồn phiền, tắm cho trẻ em trị rôm sảy.[11,12]
1.4.5)
Hoa
Hoa mướp đắng được dùng để chữa đau dạ dày, lỵ cấp tính, đau mắt, hoa còn là
thành phần chính trong các bài thuốc trị hen.[1,2,4]
1.4.6)
Hạt
Hạt có chất béo, vị đắng, hơi ngộ, tính ấm, thanh nhiệt, giải độc, giải cảm, trị ho,
lợi tiểu. Hạt còn chữa rắn cắn, chữa ngọt độc sưng tấy, vết thương nhiễm trùng, hạ
sốt, đau họng và chống thụ thai, làm hạ huyết áp, kháng virut HIV.[6,9,10,21]
1.4.7)
Bài thuốc dân gian [3]
Chữa tiểu đường tuýp 2
Quả mướp đắng còn xanh, thái mỏng, phơi khô, tán bột. Mỗi ngày uống 1220g, chia làm 2- 3 lần, uống sau bữa ăn với nước.
Chữa chốc đầu trẻ em
Dùng lá đào nấu nước gội, rồi giã nát quả và hạt mướp đắng bôi lên.
Chữa mệt mỏi, háo khát, hâm hấp sốt
Lá mướp đắng non, lá khởi tử, hay lá hoa thiên lý nấu canh.
Chữa thấp khớp
Dây lá mướp đắng, dây đau xương (sao rượu), cây xấu hổ, rễ nhàu, cỏ xước, vòi
voi, cối xay, mỗi vị 8g, rễ ngũ trão 5g, quế chi 4g, gừng sống 3g, dây thần thông 2g.
Sắc uống ngày một thang.
Mát gan giảm huyết áp
Quả mướp đắng 150g, rau cần 150g, tương mè, tỏi nhuyễn mỗi thứ với lượng
vừa. Trước tiên gọt bỏ vỏ, ruột quả mướp đắng cắt thành sợi nhỏ, trần qua nước
sôi, rồi lại dùng nước lạnh dội qua, để ráo nước, sau đó trộn quả mướp đắng với rau
cần, nêm thêm các vật liệu.
Thanh nhiệt giải thử (làm mát chống say nắng)
Mướp đắng 1 quả, trà xanh với lượng vừa. Quả mướp đắng cắt bỏ một phần
trên, móc bỏ ruột, nhét trà xanh vào, treo quả mướp đắng ở nơi thoáng gió. Một thời
gian sau, lấy xuống, rửa sạch, cùng trà cắt nhuyễn, trộn đều, mỗi lần lấy 10g cho
vào một tách, hãm với nước sôi.
Thanh nhiệt sáng mắt, chữa bệnh can hỏa (gan nóng) bốc lên, mắt đỏ sưng
đau
Quả mướp đắng tươi 500g. Trước tiên rửa sạch, cắt lát, cho vào nồi, thêm
250ml nước, nấu khoảng 10 phút.
Chữa rôm sảy
Mướp đắng 2 - 3 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước tắm cho trẻ.
Ngày làm 1 lần.
Chữa ho
Quả mướp đắng 1 - 2 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước uống
trong ngày.
Chữa chứng nhiệt lỵ
Mướp đắng tươi 1 - 2 quả. Quả mướp đắng rửa sạch, nghiền nát nhuyễn, cho
thêm 100g đường trắng trộn khuấy đều để sau 2 giờ đem khuấy nước sôi nguội và
lọc lấy nước cho uống 1 lần.
Chữa tiêu chảy
Quả mướp đắng 60g, cà rốt 60g, thêm hành tiêu gia vị xào với lửa to. Ăn ngày 2
lần. Trẻ nhỏ dùng với liều lượng bằng nửa người lớn.
1.5.
CÁC NGHIÊN CứU Về THÀNH PHầN HOÁ HọC
Các công trình nghiên cứu trong nước
1.5.1)
Tác giả Phạm Văn Thanh cùng cộng sự của viện Dược liệu đã thống kê và khảo
sát sơ bộ các nhóm hoạt chất chính của cây mướp đắng. Tuy nhiên, các tác giả này
chưa cô lập được các hợp chất có hoạt tính dưới dạng chất tinh khiết cũng như chưa
xác định được cấu trúc của các hợp chất này, mà chỉ định lượng theo chất G6, một
aglycon của nhóm glycoside. [16]
Các tác giả Nguyễn Minh Đức và Trần Thị Vy Cầm đã chiết tách và phân lập
được 4 hợp chất Mc1, Mc2, Mc3, Mc4, từ cao MeOH của hạt mướp đắng. Trong đó
Mc1 được xác định là Momordicoside A (1) và Mc2 đã được sơ bộ dự kiến cấu
trúc. [8]
Các tác giả Nguyễn Ngọc Hạnh, Phùng Văn Trung ở Viện công nghệ hóa học và
Võ Hồng Thái – trường đại học Cần Thơ đã cô lập và nhận danh được hai chất từ
hạt: Momordicoside A (1) và Momordicoside B (2) và bốn hợp chất từ trái:
Momordicoside K (10), Momordicoside L (11), 3-O-glucopyranosylstigmasta5,25(27)-diene
và
23-O-β-D-allopyranosyl
5β,19-epoxycucurbita-6,24-diene-
3β,22,23ξ-triol 3-O-β-D-allopyranoside. [17]
1.5.2)
Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Người ta đã tìm thấy khoảng hơn 200 hợp chất có trong cây mướp đắng và được
thống kê sơ bộ thành các nhóm chính như sau:
1.5.2.1) Triterpene
- Triterpene glycoside:
Momordicosides A, B, C, D, E, F1, F2, G, I, K, L (1-11). [19,21,22,23]
Momordicines I, II và III (12-14). [26]
Goyaglycosides-a, -b, -c, -d, -e, -f, -g, -h (15-22). [30]
OH
HO
H3C
CH3
CH3
OH
OH
CH3
HO
OO
OH
OH
HO
OH
CH3
OO
H3C
HO
CH3
CH3
OH
Momordicoside A (1)
OH HO
H3C
CH3
CH3
OH
CH3
OH
OH
OO
CH3
OO
H
OH
H3C
H
OH
CH3
CH3
OH
HO
H
OO
OH
OH
HO
Momordicoside B (2)
H
OH
HO
H3C
CH3
HO
OH
HO
OO
OH
OH
HO
CH3
OO
H3C
CH3
CH3
OH
Momordicoside C (3)
CH3
OH
OH
CH3
OH
H3C
CH3
CH3
OH
H3C
HO
CH3
OO
OH
O
O
H3C
OH
HO
OH
HO
CH3
CH3
OH
Momordicoside D (4)
H3C
CHO
CH3
HO
OH
CH3
OO
OH
HO
OH
HO
O
O
H3C
CH3
CH3
OH
Momordicoside E (5)
H3C
CH3
CH3
OMe
CH3
HO
OH
HO
O
OO
H3C
CH3
CH3
OH
Momordicoside F1 (6)
H3C
CH3
CH3
OH
CH3
HO
HO
OH OH
CH3
O
OO
H3C
CH3
Momordicoside F2 (7)
CH3
H3C
CH3
OMe
CH3
HO
O
OH
H
O
H
H H
HO OHH
CH3
O
H3C
CH3
Momordicoside G (8)
H3C
CH3
CH3
OH
CH3
HO
OH
HO
O
OO
H3C
CH3
CH3
OH
Momordicoside I (9)
CH3
H3C
H3C
OMe
CH3
CH3
OH
CH3
CH3
OHC
CH3
OHC
CH3
HO
CH3
HO
O
H3C CH3
HO
O
H3C CH3
OH
O
O
OH
OH
H
HO
H
HO
OH
OH
Momordicoside K (10)
Momordicoside L (11)
O
H3C
CH3
OHC
CH 3
CH3
H OH
H3C
CH2
O
CH3
OH
OHC
H
O
OH
OH
CH3
CH3
OH
HO
H3 C
CH3
HO
H 3C
CH3
CH3
Momordicine I (12)
OH
Momordicine III (14)
H3C
CH3
CH3
O
OHC
CH3
OH
HO
H3C
OH
CH3
HO
O
OH
HO
H
OH
Momordicine II (13)
CH3
H3C
OMe
CH3
CH3
OH
CH3
HO
O
OO
OH
HO
H3C
CH3
CH3
OH
Goyaglycoside-a (15)
H3C
OMe
OH
O
CH3
CH3
OH
CH3
CH3
OO
H
HH H
H3C
HO
CH3
H
OH
OH
Goyaglycoside-b (16)
H3C
OMe
OH
H
H
OH H
O
CH3
H3C
CH3
CH3
H
H
OMe
CH3
OO
HO
CH3
OH
Goyaglycoside-c (17)
H3C
OMe
CH3
CH3
OMe
CH3
OH
O
CH3
OO
H3C
CH3
HO
OH
OH
Goyaglycoside-d (18)
H3C
CH3
CH3
O
CH3
OH
O
OH
CH3
OO
O
H3C
CH3
OH
HO
HO
OH
OH
OH
Goyaglycoside-e (19)
H3C
CH3
CH3
O
OH
O
OH
H3C
OO
O
H3C
OH
HO
CH3
HO
OH
OH
Goyaglycoside-f (20)
OH
CH3
H3C
OMe
OH
O
CH3
CH3
O
CH3
OH
CH3
OO
O
H3C
CH3
OH
HO
HO
OH
OH
OH
Goyaglycoside-g (21)
O
HO
H3C
CH3
HO
OO
CH3
OH
CH3
OO
HO
OH
HO
OH
H3C
CH3
OH
Goyaglycoside-h (22)
- Triterpene saponin:
•
Goyasaponins I, II, III (23 - 25).[30]
CH3
OH
OH
CH3
H3C
CH3
O
CH3
COOH
O
CH3
OO
OH
CH3
H H3C
HO
HO
CHO
O
O H
H
H
O
H
O
OH
OH
CH3
H
OO
HO
CH3
OH
OH
OH
O
O
O
OH
CH3
OH
H
HO
H
H
OH
OH
OH
Goyasaponin I (23)
H3C
CH3
O
CH3
COOH
O
CH3
OO
OH
CH3
O
HO
CHO
H H3C
HO
O
H
OH
O
OH
O
CH3
OO
HO
H
OH
O
H
OH
OH
O
O
O
OH
CH3
H
O
H
HO
OH
OH
OH
HO
CH3
H
OH
Goyasaponin II (24)
OH