Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại công ty điện lực nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.86 KB, 74 trang )

Tổng liên đoàn lao động việt nam
Trờng đại học công đoàn

Khoá luận tốt nghiệp
Ngành quản trị kinh doanh

Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
tổ chức tiền lơng tại Công ty Điện Lực Nghệ An

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hải Thanh.
Lớp: Q9N
Giảng viên hớng dẫn: Nguyễn Hữu Chí.

Hà Nội
Mục lục
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Họ luôn tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm,
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống ngời lao động. Do


Khoá luận tốt nghiệp

2

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

vậy, tiền lơng là một vấn đề quan trọng cần phải đợc quan tâm.
1. Tính cấp thiết của đề tài


Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải có chính sách tiền lơng hợp lý
để vừa có thể nâng cao đợc hiệu quả sản xuất, vừa tạo ra động lực kích thích
ngời lao động hăng say làm việc và quan tâm tới sự phát triển của doanh
nghiệp. ở nớc ta hiện nay, ngời lao động đợc tự do tìm kiếm việc làm, do vậy
ở những nơi nào, doanh nghiệp nào, tiền lơng đợc trả đúng sức lao động sẽ
thu hút đợc nhiều lao động có trình độ kỹ thuật, chuyên môn tay nghề cao về
làm việc. Chính sách tiền lơng là một vấn đề kinh tế- xã hội phức tạp, tiền lơng không chỉ là mối quan tâm của cán bộ công nhân viên chức nhà nớc, của
lực lợng lao động tại các doanh nghiệp mà nó đã trở thành mối quan tâm lớn
của nhiều tầng lớp dân c trong xã hội.
Với chức năng là công cụ phục vụ cho sự điều hành sản xuất và quản lý
đảm bảo các nhu cầu thông tin, công tác tiền lơng phải luôn quán triệt nguyên
tắc: gắn liền với việc tăng năng suất lao động, ngày càng cải thiện đời sống
cho cán bộ công nhân viên chức, thực hiện tích luỹ cho Nhà nớc. Đối với đất
nớc ta, để doanh nghiệp Nhà nớc thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần, công tác tiền lơng lại càng đợc đặt ra một cách cấp thiết.
Điện lực Nghệ An với chức năng chủ yếu là kinh doanh bán điện trên địa
bàn tỉnh Nghệ An, quản lý tổ chức phát triển hệ thống lới điện trong toàn tỉnh
nhằm phục vụ kịp thời cho các cơ quan Đảng, Nhà nớc, các tổ chức kinh tế
xã hội và các tầng lớp dân c trong tỉnh.
Vì vậy, tìm kiếm một phơng thức trả lơng phù hợp hạch toán đúng, thanh
toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng để thực hiện đúng chức năng của mình là điều
kiện tiên quyết để doanh nghiệp không ngừng phát triển.
Hiểu đợc tầm quan trọng của vấn đề tổ chức tiền lơng cùng với sự quan
tâm của thầy giáo hớng dân Nguyễn Hữu Chí, tôi đã chọn thực hiện đề tài
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng tại Công ty
Điện lực Nghệ An để nghiên cứu làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức tiền lơng trong các doanh nghiệp hiện nay.
Xem xét, phân tích thực trạng công tác tổ chức tiền lơng hiện nay ở công
ty Điện Lực Nghệ An. Từ đó, đánh giá hiệu quả của công tác tổ chức tiền lơng


SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

3

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

tại Công ty Điện Lực Nghệ An.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng tại
Công ty Điện lực Nghệ An
3. Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tạp trung nghiên cứu công tác tổ chức tiền lơng tại Công ty Điện
lực Nghệ An.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài sẽ nghiên cứu tại nhà điều hành điện lực, một số
chi nhánh và các đơn vị phân xởng đội.
Về thời gian: Nghiên cứu công tác tổ chức tiền lơng qua ba năm 2002,
2003, 2004.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Chủ yếu sử dụng phơng pháp điều tra và phân tích thống kê, phơng pháp
tổng hợp so sánh và một số phơng pháp khác.
6. Kết cấu
Nội dung của khóa luận bao gồm:
Phần mở đầu
Chơng 1: Lý luận chung về tiền lơng

Chơng 2: Thực trạng công tác tổ chức tiền lơng tại Công ty Điện lực
Nghệ An
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng tại Công ty Điện lực Nghệ An.
Phần kết.

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

4

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

Chơng 1
Lý luận chung về tiền lơng
1.1

Các khái niệm cơ bản về tiền lơng:
1.1.1
Tiền lơng dới chế độ t bản chủ nghĩa
Trong chế độ t bản chủ nghĩa, mọi t liệu lao động đều thuộc sở hữu của
các nhà t bản, ngời lao động không có t liệu lao động phải làm thuê cho chủ t
bản, do vậy tiền lơng đợc hiểu theo quan điểm sau Tiền lơng là giá cả của
sức lao động mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Nói cách
khác, tiền lơng dới thời kỳ TBCN che dấu sự bóc lột của nhà T bản đối với ngời lao động. Quan điểm về tiền lơng dới chế độ t bản đợc xuất phát từ việc coi
sức lao động là một hàng hoá đặc biệt và đợc đa ra trao đổi và mua bán một
cách công khai.

Tiền lơng (tiền công) dới chế độ t bản che dấu sự bóc lột của nhà t bản
đối với ngời lao động bởi vì để sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó nhà t bản
bỏ tiền ra mua máy móc, nguyên vật liệu, thuê lao động để tiến hành sản xuất
từ đó thu đợc giá trị thặng d. Nhà t bản coi giá trị thặng d đó là số phần thởng
cho việc họ đã đầu t vào sản xuất, mặt khác để tăng giá trị thặng d thì nhà t
bản luôn tìm cách giảm chi phí sản xuất mà chủ yếu là giảm về tiền lơng của
ngời lao động hoặc thúc ép ngời lao động để tăng cờng độ lao động.
1.1.2
Tiền lơng trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung mọi, của cải xã hội đều thuộc sở hữu
của nhân dân lao động mà đại diện là Nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị đều đợc nhà nớc phân bố theo kế
hoạch. Do vậy, quan niệm về tiền lơng đợc thể hiện Tiền lơng là một bộ
phận của thu nhập quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc nhà nớc
phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức lao động, căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động của mối ngời đã cống hiến. Trong thời kỳ này tiền
lơng còn mang nặng t tởng bao cấp bình quân đều và kế hoạch, nó cha thực sự
kích thích đợc ngời lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

5

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

Quan điểm về tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội đợc xuất phát từ các quan

điểm nh tiền lơng không phải là giá cả sức lao động bỏi lẽ dới chế độ xã hội
chủ nghĩa thì sức lao động không phải là hàng hoá. Tiền lơng là một khái niệm
thuộc phạm trù phân phối vì thế nó phải tuân thủ theo nguyên tắc của quy luật
phân phối dới chủ nghĩa xã hội. Tiền lơng đợc phân phối theo số lợng, chất lợng sức lao động mà ngời lao động đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp
trung ơng đến cấp địa phơng, đợc nhà nớc quản lý một cách chặt chẽ.
1.1.3
Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
Khi đất nớc ta chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc, ngời lao
động đợc tự chủ trong việc lựa chọn việc làm và đòi hỏi mức tiền lơng xứng
đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Điều này dẫn đến việc phải thay đổi về
quan điểm tiền lơng Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả của các yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng lao động phải
trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung-cầu,
giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc
Quan niệm về tiền lơng trong cơ chế thị trờng đất nớc ta hiện nay đợc
xuất phát từ các yêu cu đặt ra của nền kinh tế đó là: Phải coi sức lao động là
một hàng hoá và là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm này phải đợc công nhận với ngời lao động trong mọi thành phần
kinh tế; các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải tự chủ trong việc trả l ơng
cho ngời lao động căn cứ vào hợp đồng giữa ngời cung ứng và ngời sử dụng
lao động trong khuôn khổ của pháp luật. Nhà nớc chỉ quản lý về một mặt vĩ
mô nh ban hành các chính sách, pháp luật về tiền lơng; tiền lơng phải đợc coi
là một bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động, đồng thời là một yếu
tố chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Với các quan điểm nh trên nên tiền lơng trong thời kỳ này đã phát huy
cao độ chức năng của nó kích thích ngời lao động hăng hái làm việc, nâng cao
tính tự chủ, sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó ngày càng tạo
ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.
1.1.4

Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

6

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm làm việc v.v...ngay trong quá trình lao động. Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động là tiền lơng danh nghĩa, song bản chất của nó không
biểu hiện đợc môt cách đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động.
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của họ.
Nh vậy, tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lợng tiền lơng danh
nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các lợi
dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền
lơng danh nghĩa đợc thể hiện qua công thức sau:
Itltt =
(1)
Itldn
Trong đó: Itltt : Chỉ số tiền l- I p ơng
Itldn : Chỉ số của
tiền lơng danh nghĩa

I p : Chỉ số của giá cả tiêu dùng
Nh vậy, ta có thể thấy rõ là nếu giả cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm
đi. Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên (do có
những thay đổi, điều chỉnh trong chính sách tiền lơng). Đây là một quan hệ rất
phức tạp do sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả và phụ thuộc vào
những yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lơng thực tế là mục đích trực tiếp
của ngời lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các
chính sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống. Do vậy mà chính phủ luôn phải
đề ra các chính sách tránh tình trạng cho làm phát cao nh: không chế giá cả
tiêu dùng của các mặt hành thiết yếu, trợ cấp, trợ giá... và một công cụ không
kém phần quan trọng là khống chế mức lơng tối thiểu.
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc
giản đơn nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trờng lao
động ở mức bình thờng (Nghị định 197 CP của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ngày 31/12/1994)
Trong điều 56, chơng II Bộ luật lao động có ghi Khi chỉ số giá cả sinh hoạt
tăng lên làm tiền lơng thực tế giảm đi, thì chính phủ điều chỉnh mức lơng
tối thiểu để đảm bảo tiền lơng thực tế của ngời lao động
Mức lơng tối thiểu đợc quy định cho các thời kỳ cụ thể sau:

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

7

GVHD: Nguyễn Hữu Chí


- Ngày 22/5/1993 chính phủ ban hành nghị định số 26 NĐ/CP quy định
mức lơng tối thiểu là 120.000đ/tháng/ngời.
- Ngày 28/3/1997 chính phủ ban hành nghị định số 06 NĐ/CP quy định
mức lơng tối thiểu là 144.000đ/tháng/ngời.(thực hiện từ ngày
01/01/1998)
- Ngày 01/01/2000 mức lơng tối thiểu là 180.000đ/tháng/ngời.
- Ngày 01/01/2001 mức lơng tối thiểu là 210.000đ/tháng/ngời.
- Ngày 01/01/2003 mức lơng tối thiểu là 290.000đ/tháng/ngời.
- Theo nghị định 203/2004/NĐ-CP đợc thực hiện từ ngày 01/10/2004 quy
định mức lơng tối thiểu chung vẫn là 290.000đ/tháng.
Từ mức lơng tối thiểu đó các doanh nghiệp xây dựng lên mức lơng tố thiểu
của doanh nghiệp căn cứ theo nghị định số 10/2000 NĐ/CP và đặc điểm hoạt
động riêng của doanh nghiệp mình song tiền lơng tối thiểu doanh nghiệp
không đợc quá 2.5 lần so với mức tiền lơng tối thiểu chung. Và áp dụng tính
mức lơng tối thiểu chung bằng công thức sau:
TLmin dn= TLmin (I + Kdc )

(2)

Trong đó:
TLmin dn : Tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp
TLmin
Kdc

: Tiền lơng tối thiểu do nhà nớc quy định
: Hệ số điều chỉnh cho doanh nghiệp
Kdc = K1 + K2
K1
: Hệ số điều chỉnh vùng (Có ba nhóm: 0,1; 0,2 ; 0,3)

K2
: Hệ số đìều chỉnh ngành (Có ba nhóm: 1,2; 1,0; 0,8)
1.1.5
Tiền công.
Song song với khái niệm tiền lơng là khái niệm tiền công, tiền công chỉ là
một biểu hiện hay là một tên gọi khác của tiền lơng. Tuy nhiên, tiền công gắn
trực tiếp hơn với các quan hệ cung cầu về sức lao động và thờng đợc sử dụng
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn.
Tiền công còn đợc hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng,
là tiền trả theo khối lợng sản phẩm, công việc cho ngời lao động đã đợc thoả
thuận trong hợp đồng lao động và có thể gọi là giá công lao động. Trong nền
kinh tế thị trờng ở các nớc phát triển, khái niệm tiền lơng và tiền công đợc

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

8

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế, phạm vi và đối tợng áp dụng. Nhng
đối với những nớc đang trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế từ mệnh lệnh sang
nền kinh tế thị trờng nh nớc ta thì tiền lơng thờng đợc gắn với chế độ tuyển
dụng suốt đời hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn, ổn
định. Còn tiền công là khái niệm đợc áp dụng trong việc trả công cho những
công việc nhất định và tạm thời nào đó.

Ngoài các khái niệm về tiền lơng, tiền công, còn tồn tại khái niệm về thu
nhập. Thu nhập bao gồm tiền lơng, tiền thởng, phụ cấp và các khoản tiền khác
mà ngời lao động nhận đợc. Nói nh vậy, tiền lơng là một khoản trong thu nhập
của ngời lao động nhng thu nhập không hẳn chỉ có tiền lơng. Vì đối với những
ngời có công việc làm ổn định lâu dài thì thu nhập của họ chính là tiền lơng,
còn đối với những ngời có công việc không ổn định hoặc thờng xuyên thiếu
việc làm thì thu nhập của họ kiếm đợc từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo
duy trì cuộc sống. Và các nguồn thu nhập này thờng xuyên biến đổi, không ổn
định.
1.2. ý nghĩa của tiền lơng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lơng là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động. Thực hiện tốt chế
độ tiền lơng chính là lo đến đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.
Đó là động lực thúc đẩy để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong thực tế, mục tiêu của chủ doanh
nghiệp là lợi nhuận, là giảm chi phí một cách tối đa để tăng lợi nhuận, trong
khi đó mục tiêu của ngời lao động là làm việc hết sức để có thể nhận đợc đồng
lơng thoả đáng. Nh vậy, tiền lơng vừa là chi phí vừa là phơng tiện để tạo ra giá
trị mới.
Nếu Doanh nghiệp chăm chú cho một mục đích là lợi nhuận, không quan
tâm đến tiền lơng, đến lợi ích của ngời lao động thì sức sản xuất sẽ bị giảm
sút, tính sáng tạo và ý thức trách nhiệm của ngời lao động sẽ bị triệt tiêu, dễ
xảy ra hiện tợng phá hoại ngầm trong doanh nghiệp kéo theo sự lãng phí to
lớn trong sản xuất.
Nh vậy, đối với ngời quản trị doanh nghiệp một trong những công việc
cần phải quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tổ chức tiền lơng,
tiền thởng, phải biết lắng nghe các ý kiến của ngời lao động để phát hiện kịp

SVTH: Nguyễn Hải Thanh


Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

9

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

thời các vấn đề bất hợp lý cac mâu thuẫn trong việc phân phối tiền lơng qua
đó để chỉnh đốn nhằm giải quyết kịp thời vấn đề này.
1.3. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính sách thu nhập thích
hợp trong một thể chế kinh tế nhất định. ở nớc ta khi xây dựng các chế độ tiền
lơng và tổ chức trả lơng phải theo các nguyên tắc sau:
1.3.1. Nguyên tắc trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so
sánh và thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới
tính, trình độ nhng có mức hao phí sức lao động nh nhau thì đợc trả lơng
nh nhau.
Để thực hiện đợc nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản trị phải thực sự công
bằng trong sự đánh giá ngời lao động, không đợc dựa trên mức độ tình cảm cá
nhân mà phải đánh gía sự cống hiến của ngời lao động dựa vào kết quả lao
động. Từ đó, định ra mức lơng hợp lý với mỗi ngời đúng với lợng lao động hao
phí mà họ bỏ ra. Việc phải thực hiện nguyên tắc này là rất quan trọng trong
công tác trả lơng bởi ngời lao động ngoài mong muốn đợc trả lơng cao trong
công việc họ còn đòi hởi phải đợc trả lơng một cách thực sự công bằng.
1.3.2. Nguyên tắc đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.

Theo quy luật phát triển của xã hội thì năng suất lao động không ngừng
tăng lên và tiền lơng cũng phải tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của ngời lao động. Song để hài hoà giữa lợi ích của ngời sử dụng sức lao động
và ngời lao động thì tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ
tăng của tiền lơng. Thực tế đã chứng minh rằng việc tăng năng suất của lao
động do hai nguyên nhân là do đổi mới công nghệ sản xuất, trình độ quản lý
và do trình độ tay nghề của ngời lao động thành thạo hơn.
Thực hiện nguyên tắc này trong việc trả lơng thì mới có thể kích thích
ngời sử dụng lao động bỏ tiền ra đầu t máy các thiết bị mới để đa vào sản
xuất. Nhng thực hiện nguyên tắc này các nhà quản lý phải xem xét cân nhắc
một cách kỹ lỡng hơn bởi vì nếu sự chênh lệch quá cao nó sẽ không kích thích

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

10

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

đợc ngời lao động nâng cao trình độ chuyên môn, sự thành thạo tay nghề.. .
gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi
phí sản xuất kinh doanh; tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho
từng đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực s kinh doanh có hiệu quả
kinh doanh khi chi phí nói chung cũng nh chi phí cho một đơn vị sản phẩm
giảm đi, tức là mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức

tăng chi phí do tăng tiền lơng bình quân.

1.3.3. Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện nguyên tắc này trong trả lơng không phải là trong trả lơng bằng
nhau trong tất cả các ngành, các khu vực kinh tế mà là trả lơng phải căn cứ
vào các cơ sở cần thiết sau đây:
- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành cơ đặc
điểm về công nghệ, kỹ thuật khác nhau do vậy nó cũng đòi hỏi trình độ
tay nghề, trình độ chuyên môn của ngời lao động khác nhau.
- Căn cứ vào điều kiện lao động của mỗi ngành, mỗi công việc có điều
kiện lao động khác nau do vậy cũng đòi hỏi trình độ tay nghề, trình độ
chuyên môn của ngời lao động khác nhau.
- Căn cứ vào ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân:
mỗi thời kỳ, một số ngành đợc xem là trọng điểm của nền kinh tế do
vậy mà cần phải u tiên phát triển. Để thực hiện đợc nhà nớc cần phải có
chính sách trả lơng làm sao vừa khuyến khích đợc ngời lao động, vừa
thu hút đợc ngời lao động có trình độ chuyên môn.
- Căn cứ vào địa điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì mỗi khu
vực, mỗi vùng khác nhau về địa lý thì đời sống vật chất, tinh thần tập
tục cũng khác nhau.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao
động.
1.4.1 Giá cả sức lao động.

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N



Khoá luận tốt nghiệp

11

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì mục tiêu chung của các doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận do vậy khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào đó ngời chủ phải cân nhắc tính toán xem phải thuê ngời
lao đọng với mức tiền lơng và thời gian làm việc là bao nhiêu. Thông thờng thì
thời gian làm việc thờng tỷ lệ thuận với tiền lơng của ngời lao động nghĩa là
thời gian làm việc nhiều thì thu nhập của ngời lao động cao và ngợc lại.
Cùng với thời gian làm việc thì yếu tố của giá cả sức lao động cũng ảnh
hởng rất lớn đến tiền lơng của ngời lao động. Giá cả sức lao động phụ thuộc
vào các yếu tố nh: trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề của mỗi ngời. Mỗi
ngời có trình độ khác nhau, do đó tiền lơng của mỗi ngời cũng đợc trả khác
nhau. Do vậy, khi muốn nâng cao thu nhập của mình ngời lao động phải tự bồi
dỡng kiến thức, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ của mình làm cho giá trị sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động đợc nâng lên đẩy giá cả sức lao
động tăng lên.
1.4.2 Năng suất lao động
Năng suất lao động đựơc coi là thớc đo chính xác sức lao động đã bỏ ra của
ngời lao động và trình độ thành thạo chuyên môn tay nghề của họ bởi vì năng
suất lao động phụ thuộc rất lớn vào trình độ, kỹ năng, kỹ xảo của ngời lao
động nên nó phản ánh giá trị hiện thực của sức lao động trình độ cao, kỹ năng
thành thạo thì năng suất lao động càng cao và giá trị sản lợng sản xuất ra lớn
do đó tiền lơng của mỗi ngời lao động phải tăng theo, nhng tốc độ tăng của
tiền lơng phải luôn đảm bảo tuân theo nguyên tắc đó là tăng chậm hơn tăng
năng suất lao động. Có nh vậy thì mới giảm đợc giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho ngời thuê lao động, từ đó kích thích ngời sử dụng lao động tái sản

xuất và tái sản xuất với quy mô ngày càng đợc mở rộng hơn.
1.4.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả , sản phẩm bán chạy, hàng hoá
có sức cạnh tranh cao trên thị trờng sẽ thu đợc lợi nhuận cao thì tơng ứng với
nó là mức tiền lơng của ngời lao động trong doanh nghiệp đó sẽ đảm bảo đợc
cao hơn ở một doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ, sản phẩm sản xuất ra bị ứ
đọng.
Trong điều kiện thực tế, các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay ngời lao
động trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thờng có thu nhập cao
hơn. Có sự khác biệt này vì các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thờng đ-

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

12

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

ợc đầu t, áp dụng các công nghệ hiện đại tiên tiến trên thế giới vào sản xuất,
đòi hỏi ngời lao động làm việc ở đó phải có trình độ chuyên môn trình độ tay
nghề cao, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lợng cao giá cả hợp lý từ đó cạnh
tranh và chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ thu đựơc nhiều lợi nhuận do vậy mà mức
tiền lơng của ngời lao động cũng phải đợc trả cao hơn.
Nh vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố có
ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng và thu nhập của ngời lao động. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh đạt đựơc cũng cần nhờ đến tiền lơng của mỗi ngời lao động

sẽ đợc trả một cách xứng đáng hơn với sức lao động mà họ bỏ ra.
1.4.4. Các quy định, pháp luật của Nhà nớc
Các quy định của nhà nớc có ảnh hởng rất lớn đối với tiền lơng của ngời
lao đọng đặc biệt là ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nớc.
Trong các quy định của nhà nớc nh thang lơng, bảng lơng, mức lơng thì
mức tiền lơng tối thiểu là do nhà nớc quy định, mức tiền lơng tối thiểu là số
tiền chi trả đủ cho ngời lao động ở mức tối thiểu nhất. Mỗi thời kỳ khác nhau
thì quan niệm về nhu cầu tối thiểu cũng cũng có sự khác biệt, do vậy mà nhà
nớc luôn luôn phải điều chỉnh mức tiền lơng tối thiểu để đảm bảo đời sống của
ngời lao động đỡ vất vả phần nào. Các mức tiền lơng tối thiểu nh đã trình bày
ở trên đã thể hiện rất rõ điều này.
1.4.5 Các nhân tố khác
Ngoài 4 yếu tố trên, tiền lơng của ngời lao động còn chịu sự ảnh hởn của
nhiều nhân tố khác của nền kinh tế mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều
bị ảnh hởng ít nhiều. Dới đây là các nhân tố ảnh hởng không trực tiếp.
Quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trờng
Đây là yếu tố gián tiếp, song nó có tác động cơ bản đến tiền lơng của
ngời lao động. Khi nền kinh tế có biểu hiện suy thoái hoặc cung lao động lớn
hơn cầu vì nhiều lý do thì số lợng công việc giảm mà số ngời đi tìm việc tăng
lên. Khi đó thì tiền lơng của ngời lao động có xu hớng giảm xuống. Ngợc lại
khi mà nền kinh tế phát triển tất cả các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả họ sẽ
tái sản xuất với quy mô lớn hơn tạo ra nhiều chỗ làm việc mới gây ra một nhu
cầu về lao động mới tăng lên mà cung lao động không tăng hoặc tăng chậm,
điều này sẽ làm cho tiền lơng của ngời lao động có xu hớng tăng lên để thu
hút lao động theo thời gian.

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N



Khoá luận tốt nghiệp

13

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

Lạm phát
Nền kinh tế lạm phát do nhiều nguyên nhân nh nền kinh tế phát triển
quá nóng, do cú sốc từ phía cung hoặc do lợng tiền mặt lu thông quá lớn
theo xu hớng chung khi giá cả tăng lên thì tiền lơng danh nghĩa của ngời dân
lao động nhận đựơc cũng tăng lên để đảm bảo cuộc sống. Song thực tế tốc độ
lạm phát của nền kinh tế luôn luôn cao hơn tốc độ tăng của tiền lơng ngời lao
động nhận đựơc không đủ bù đắp cho cuộc sống và cuối cùng là nền kinh tế
trở lên bất ổn.
Trong điều kiện tăng trởng nh hiện nay ở Việt Nam tốc độ lạm phát
bình quân hàng năm để ở mức kiểm soát đựơc và mức tăng của tiền lơng cao
hơn tốc độ tăng của lạm phát do vậy mà đời sống của ngời lao động dần đợc
cải thiện và nâng cao.
Tốc độ tăng GDP GNP
Tốc độ tăng GDP và GNP thể hiện sự tăng trởng của nền kinh tế, do đó
mà hai chỉ tiêu này có ý nghĩa rất lớn để thu hút đầu t từ các nguồn tạo ra
nhiều việc làm, tăng tiền lơng cho ngời lao động.
Trong những năm gần đây mặc dù có nhiều cuộc khủng hoảng trầm
trọng về kinh tế xã hội trên thế giới và khu vực song Việt Nam ít chịu ảnh hởng, luôn giữ đợc mức tăng trởng GDP trên 7% năm. Đây là cơ sở để thu hút
các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam tạo ra nhiều chỗ làm việc, giải
quyết việc làm cho ngời lao động từng bớc tăng thu nhập, ổn định và nâng cao
đời sống vật chất tinh thần trong nhân dân.
1.5.


Các chế độ tiền lơng và các hình thc trả lơng
1.5.1 Chế độ tiền lơng
1.5.1.1 Chế độ tiền lơng cấp bậc
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà
các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế phải dựa vào đó để trả lơng cho công nhân
theo chất lợng của lao động và điều kiện lao động.
Chế độ lơng cấp bậc đợc nhà nớc quy định và doanh nghiệp căn cứ vào
điều kiện sản xuất thực tế của mình mà xây dựng lên các chính sách riêng cho
phù hợp với thực tế.
Chế độ lơng cấp bậc tạo khả năng để điều chỉnh tiền lơng giữa các

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

14

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

ngành nghề một cách hợp lý nhằm giảm bớt tính bình quân trong trả lơng. tạo
điều kiện để bố trí và sử dụng công nhân phù hợp với khả năng về trình độ
lành nghề của họ. Tạo điều kiện để thực hiện tốt kế hoạch xây dựng tiền lơng,
kế hoạch tuyển chọn, đào tạo và nâng cao trình độ thành thạo. Tạo động lực
kích thích, thu hút ngời lao động tham gia vào lao động.
Các yếu tố của chế độ lơng cấp bậc:
Thang lơng
Khái niệm: Thang lơng là bảng xác định quan hệ về tiền lơng giữa những ngời

công nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình
độ lành nghề của họ. Thông thờng thang lơng do nhà nớc ban hành.
Các yếu tố của một thang lơng
- Bội số: là hệ số lơng ở bậc cao nhất trong một thang lơng.
- Bậc lơng: là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và đợc
xét theo th tự từ thấp đến cao. Trong mỗi thang lơng có số lơng bậc lơng
nhất định và có các hệ số lơng phù hợp.
- Hệ số lơng: là chỉ rõ trình độ thành thạo của công nhân ở một bậc nào
đó hay còn gọi là lao động có trình độ lành nghề đợc trả lơng cao hơn
lao động giản đơn nhất (lao động không qua đào tạo) là bao nhiêu lần
- Hệ số tăng tuyệt đối: là hiệu số của hai hệ số lơng liên tiếp kề liền nhau.
- Hệ số tăng tơng đối: Là tỉ số giữa hệ số tăng tuyệt đối của hệ lơng của
bậc đứng trớc đó.
Trình tự xây dựng một thang lơng:
- Bớc 1: xây dựng chức danh nghề của các nhóm công nhân (chức danh
nghề của nhóm công nhân là chức danh của nhóm công nhân trong một
nghề hoặc một nhóm nghề). Việc xác định chức danh nghề sẽ dựa vào
những tiêu chuẩn nh: tính chất và đặc điểm của lao động, nội dung và
tính phức tạp của quá trình công nghệ, điều kiện lao động.
- Bớc 2: Xác định bội số của thang lơng (bội số của thang lơng thờng đợc
xác định dựa vào yêu cầu về kĩ thuật của sản xuất, các yêu cầu về phát
triển ngành nghề nào đó mà công nhân ở bậc cao nhất phải đạt đợc. Để
xác định theo các yêu cầu nói trên phải dựa vào yếu tố nh: xu hớng phát
triển của ngành nghề nào đó trong nền kinh tế; tính chất phức tạp về kĩ

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N



Khoá luận tốt nghiệp

15

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

thuật của sản xuất; thời gian đào tạo văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ kĩ
thuật một ngành nghề nào đó và trong thâm niên để tích luỹ kĩ năng kĩ
xảo để hoàn thành công việc đợc giao.
- Bớc 3: Xác định số lợng bậc trong một thang lơng, dựa vào các yếu tố
nh: bội số của thang lơng; trình độ trang bị kĩ thuật cho lao động; sự
phát triển về trình độ lành nghề
- Bớc 4: xác định hệ số lơng của các bậc lơng, dựa vào các yếu tố: bội số
của thang lơng; số lợng bậc của một thang lơng; hệ số tăng tơng đối đều
đặn, luỹ tiến hay giảm dần.
Mức lơng
Khái niệm: Mức lơng là số tiền để trả công trong một đơn vị thời gian. Phù
hợp với các bậc trong một thang lơng.
- Mức lơng bậc 1: Là mức lơng thấp nhất trong một thang lơng ở những
thang lơng khác nhau thì có mức lơng bậc 1 khác nhau.
- Mức lơng tối thiểu: là số lợng tiền trả côn cho ngời lao động làm những
công việc đơn giản nhất trong nền kinh tế quốc dân. Đó là những công
việc không phải qua đào tạo, chỉ cần hớng dẫn là ngời lao động có thể
làm đợc. Lơng tối thiểu do nhà nớc quy định và đựơc điều chỉnh thông
thờng là hàng năm do tình hình giá cả biến đổi
- Lơng tối thiểu do nhà nứơc quy định: khi quy định mức lơng tối thiểu
phải xem xét hai yếu tố quan trọng nhất là nhu cầu tối thiểu của con ngời và mức sống tối thiểu của con ngời.
- Những căn cứ để xây dựng mức lơng tối thiểu chung: hệ thống nhu cầu
tối thiểu và mức sống tối thiểu của ngời lao động và gia đình họ. Mức
sống chung đạt đợc và sự phân cực về mức sống cảu các tầng lớp dân c;

Khả năng chi trả của nhà nớc, của các cơ sở sản xuất kinh doanh; phơng
hớng phát triển kinh tế của đất nớc trong từng thời kỳ và các chính sách
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Phơng pháp xây dựng mức lơng tối thiểu: Dựa và mức chi tiêu của gia
đình công nhân viên chức; Dựa trên cơ sở chênh lệch về mức sống của
dân c; Dựa vào tiền lơng trung bình của con nhân viên chức trong nền
kinh tế quốc dân qua các thời kỳ; Khảo sát thờng xuyên về mức lơng tối
thiểu trên thị trờng lao động trong khu vực.

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

16

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

- Kết cấu của mức long tối thiểu: ăn, mặc, nhà ở, đồ dùng gia đình, phơng tiện đi lại, học tập, văn hoá, giao tiếp, đóng góp cho con ích và xã
hội, y tế- bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tuổi già.
- Các loại mức lơng tối thiểu
+ Mức lơng tối thiểu chung: là mức long tối thiểu áp dụng chung cho các
ngành kinh tế quốc dân do Nhà nớc quy định.
+ Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp: là mức lơng tối thiểu áp dụng cho
mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và khu
vực (nhà nớc quy định ở thông t 13 bộ luật lao động)
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Khái niệm: Là văn bản đợc quy định mức độ phức tạp của công việc và yêu

cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu
biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm đợc những việc nhất định về mặt
thực hành.
ý nghĩa: Nhờ có bảng tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật mà doanh nghiệp sẽ dựa vào
đó để bố trí công nhân theo đúng yêu cầu của công việc và phù hợp với bậc lơng của họ. Nhờ có bảng tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật mà doanh nghiệp tiến
hành trả lơng cho công nhân theo công việc mà họ hoàn thành.
Nội dung của việc xây dựng cấp bậc công việcvà cấp bậc công nhân.
- Cấp bậc công việc: Đợc xác định dựa vào các phơng pháp nh: phơng
pháp chuyên gia, phơng pháp so sánh, phơng pháp cho điểm
- Cấp bậc công nhân: Đợc tiến hành theo phơng pháp thi tay nghề (thi lý
thuyết và thực hành)
1.5.1.2. Chế độ tiền lơng chức vụ
Khái niệm: Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ quy định của nhà nớc
mà các đơn vị kinh tế các cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp
phải dựa vào đó để tiến hành trả lơng cho viên chức theo chất lợng lao động
và điều kiện lao động.
ý nghĩa: Nhờ có chế độ tiền lơng chức vụ mà các đơn vị kinh tế, các cơ
quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nớc tiến hành bố trí sắp xếp
viên chức phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng của họ.
Cũng nh chế độ tiền lơng câp bậc thì chế độ tiền lơng chức vụ cũng bao
gồm các yếu tố nh bảng lơng, mức lơng. Nội dung và vai trò của các yếu tố

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

17


GVHD: Nguyễn Hữu Chí

này trong chế độ tiền lơng chức vụ cũng giống nh trong chế độ tiền lơng cấp
bậc. Điểm khác biệt là tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức và ta cần
nghiên cứu nó một cách riêng lẻ.
* Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức
Khái niệm: Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức là những quy
định về chức trách, những yêu cầu về hiểu biết, yêu cầu trình độ mà viên
chức cần phải có đầy đủ để hoàn thành những công việc, nghiệp vụ đợc
giao.
Nội dung:
- Chức trách: là quy định chức năng nghiệp vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của từng chức danh nghề của viên chức.
- Hiểu biết: là quy định những kiến thức cần thiết, những khái niệm về
chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành những nghiệp vụ đợc giao của
từng chức danh nghề của viên chức.
- Làm đợc: là quy định những công việc cụ thể phải làm đợc theo yêu cầu
của công việc đợc gia của từng chức danh nghề của viên chức.
- Yêu cầu về trình độ: Là quy định trình độ cần thiết phải đạt đợc của
từng chức danh nghề của viên chức để họ có thể thực hiện đầy đủ yêu
cầu của công việc đợc giao.
1.5.1. Các hình thức trả lơng
Trong điều 58 chơng 6 Bộ luật lao động có ghi Ngời sử dụng lao động có
quyền chọn các hình thức trả lơng theo thời gian, theo sản phẩm, theo
khoán nhng phải duy trì hình thức trả lơng đã chọn trong một thời gian
nhất định và phải thông báo cho ngời lao động biết.
Trong điều
kiện thực tế hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hai hình thức trả lơng là
trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm.

1.5.2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Trả lơng theo thời gian thờng áp dụng đối với cán bộ công nhân viên
làm công tác quản lý, còn đối với công nhân thờng thì chỉ áp dụng với ngời
lao động trong các bộ phận máy móc hoặc các công việc mà không thể tiến
hành định mức chính xác và chặt chẽ đợc hay do đảm bảo yêu cầu về chất lợng sản phẩm đòi hỏi.
Khi thực hiện hình thức trả lơng theo thời gian đòi hỏi ngời quản lý
một mặt phải quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động, mặt khác
SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

18

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

phải quản lý tính toán đầy đủ, đúng thời gian làm việc xác định, bố trí lao
động đúng trình độ và áp dụng đúng đắn những định mức phục vụ.
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc chia làm hai loại tuỳ vào điều kiện
yêu cầu công việc mà áp dụng một cách linh hoạt.
* Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản
Phơng pháp này tính số tiền lơng cho ngời lao động chỉ căn cứ vào
mức lơng và số ngày làm việc thực tế của ngời lao động không căn cứ vào kết
quả công việc và thái độ lao động
Công thức tính:
Ltt = Lcb * Ttt
(3)
Trong đó: Ltt : Tiền lơng thực tế theo thời gian

Lcb : Tiền lơng cấp bậc theo thời gian
Ttt : Thời gian làm việc thực tế của công nhân
Qua công thức trên ta they chế độ trả lơng này mang nặng tính chất bình
quân không khuyến khích ngời lao động sử dụng tối đa thời gian lao động.
Không sáng tạo đợc động lực cho mọi ngời hăng hái làm việc khuyến khích
tính sáng tạo, tự chủ.
* Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng.
Hình thức trả lơng này là việc kết hợp giữa hình thức trả lơng thời
gian đơn giản với các hình thức tiền thởng khi ngời cán bộ, công nhân viên
đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng quy định của đơn vị
Ltt = Lcb * Ttt + Thởng ( nếu có) (4)
Trong đó: Ltt : Tiền lơng thực tế
Lcb : Mức lơng cấp bậc
Ttt : Thời gian làm việc thực tế
Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với những công nhân phục vụ
sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc áp dụng đối với những công nhân sản xuất
các mặt hàng đòi hỏi chất lợng cao.
So với hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản thì hình thức trả lơng
theo thời gian co thởng đã tích cực hơn, bởi nó đã khuyến khích đợc ngời lao
động nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, hiệu quả công việcsong nó
cha phải ánh đợc một cách đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, bởi vì
việc xác định tiêu chuẩn để thởng là bao nhiêu cho hợp lí là rất khó khăn. Do

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp


19

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

vậy, khi áp dụng hình thức trả lơng này thì trớc hết đơn vị phải đề ra các tiêu
chuẩn đợc thởng, kiểm tra thái độ làm việc của ngời lao động một cách chặt
chẽ.
1.5.2.1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ
trực tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ hoàn thành.
Ngày này, hình thức trả lơng theo sản phẩm áp dụng rộng rãi đối với ngời lao
động làm việc trong các khu vực sản xuất vật chất mà công việc của họ có thể
định mức một cách tơng đối chính xác
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có những u điểm sau:
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc tắc trả lơng theo lao động có tác dụng
lớn trong việc khuyến khích công nhân tăng năng suất chất lợng và hiệu
quả lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm khuyến khích công nhân lao động nâng cao
trình độ lành nghề, trình độ chuyên môn, xây dựng cho ngời lao động
tính năng động, sáng tạo, tự chủ.
- Đẩy mạnh thi đua sản xuất tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nâng cao
hiệu quả sản xuất máy móc, thiết bị.
Nhợc điểm.
Để thực hiện đợc phơng pháp trả lơng theo sản phẩm cần phải xây dựng
đợc định mức lao động, xác định đơn giá tiền lơng, đây là một việc rất khó
đối với quản lý lao động.
Muốn cho phơng pháp trả lơng theo sản phẩm có hiệu quả các đơn vị
doanh nghiệp phải chuẩn bị đợc các điều kiện sau:
- Chuẩn bị tốt điều kiện sản xuất: Doanh nghiệp phải tiến hành chuẩn bị
thật tốt các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh nh: máy

móc, nguyên vật liệu tạo điều kiện cho ngời lao động nâng cao năng
suất lao động, chất lợng sản phẩm.
- Phải xác định đợc đơn giá tiền lơng một cách hợp lý, bởi lẽ nếu đơn giá
không chính xác quá cao thì ngời lao động có lợi song doanh nghiệp thì
sẽ giảm hiệu quả kinh doanh làm tăng giá thành sản phẩm. Muốn xác
định đợc đơn giá chính xác phải căn cứ vào các yếu tố nh: mức lơng cấp
bậc công việc, định mức lao động, mức số lợng, mặt khác phải tính

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

20

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

thêm các khoản trợ cấp, đặc biệt là phải tính đến các việc làm đêm, làm
thêm giờ.
- Phải tổ chức công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách đúng
đắn: ngời quản lý công tác kiểm tra phải căn cứ vào các yêu cầu về chất
lợng sản phẩm không đợc dựa vào mức độ tình cảm cá nhân.
Trong quá trình nghiên cứu về các hình thức trả lơng thì thực sự có rất
nhiều các hình thức trả lơng theo sản phẩm và vì vậy trong phạm vi khoá
luận này chỉ đề cập đến 6 hình thức chính.
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc dùng chủ yếu để
trả lơng cho công nhân sản xuất mà công việc của họ mang tính độc lập tơng

đối, các sản phẩm sản xuất ra đợc nghiệp thu và kiểm tra một cách cụ thể,
riêng biệt.
Chế độ trả lơng này căn cứ vào số lợng sản phẩm đợc nghiệm thu và
đơn giá xác định. Công thức xác định đơn giá
ĐG = L1 * (1+ K)* Mtg
(5)
Trong đó:

L1 : Mức tiền lơng của công nhân bậc 1.
Mtg : Mức thời gian để chế tạo một sản phẩm
K : Hệ số phụ cấp các loại
Mức tiền lơng thực tế của công nhân đợc lĩnh tính theo công thức sau:
Ltt= ĐG * Q1
(6)
Trong đó: Ltt : Lơng thực tế đợc lĩnh
ĐG : Đơn giá một đơn vị sản phẩm
Q1 : Số lợng thực tế
Khi sử dụng phơng pháp này có u điểm là đơn vị dễ dàng tính toán đợc
tiền lơng thực lĩnh của công nhân. Khuyến khích trực tiếp đến ngời lao động
tăng năng suất lao động từ đó tăng thu nhập cho bản thân họ. Tuy nhiên khi sử
dụng phơng pháp này ngời lao động dễ chạy theo số lợng, ít quan tâm đến
nâng cao chất lợng sản phẩm, ít quan tâm đến tiết kiệm vật t, nguyên vật liệu
và hiệu quả của máy móc thiết bị.
* Trả lơng theo sản phẩm tập thể
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lơng căn cứ vào sản
phẩm hay một công việc do tập thể công nhân đã hoàn thành và đơn giá tiền l-

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N



Khoá luận tốt nghiệp

21

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

ơng cho một sản phẩm hoặc một công việc nào đó.
Chế độ này dùng để trả lơng khi mà để chế tạo ra sản phẩm hay hoàn
thành công việc mà phải có sự phối hợp của nhiều ngời lao động cùng thực
hiện
Đơn giá tiền lơng
- Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ
ĐG =
(7)
Lcb
- Nếu tổ hoàn thành 1 sản Q 0
ĐG = lơng cấp bậc của cả tổ *

phẩm trong kỳ
Mức lơng thời gian của tập thể

Tiền lơng thực tế của cả tổ nhận đợc
Trong đó:

Ltt=ĐG * Q1

(8)


Ltt : Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc trong kỳ
ĐG : Đơn giá sản phẩm
Q1 : Số lợng sản phẩm (công việc) thực tế đã hoàn thành.
Sau khi tính lơng thực tế cho tập thể ta áp dụng các biện pháp chia lơng.
Ưu điểm của phơng pháp này là có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh
thần hợp tác giữa những ngời lao động trong cùng tổ để cả tổ đó đạt hiệu quả
kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, phơng pháp này cha trực tiếp khuyến khích đợc
ngời lao động bởi vì tiền lơng của họ phụ thuộc rất lớn vào tập thể của họ.
* Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp là chế độ trả lơng cho công
nhân phục vụ. Căn cứ vào kết quả lao động của công nhân chính mà công
nhân đó phục vụ. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng đối với
các công nhân phục vụ, phụ trợ mà kết quả phục vụ của họ ảnh hởng trực tiếp
đến việc hình thành số lợng và chất lợng sản phẩm của công nhân chính.
Ưu điểm của phơng pháp này là khuyến khích đợc ngời lao động phụ phục vụ tích cực phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính phần cho
việc tăng năng suất lao động của công nhân chính. Tuy nhiên, phơng pháp này
khiến cho tiền lơng của công nhân phục vụ hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả
lao động của công nhân chính, mà kết quả lao động của công nhân chính lại
chịu ảnh hởng của các yếu tố khác. Do vậy trả lơng theo hình thức này đôi khi
có hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

22


GVHD: Nguyễn Hữu Chí

* Trả lơng theo sản phẩm khoán
Trả lơng theo sản phẩm khoán là chế độ trả lơng cho một tập thể ngời
lao động hay một ngời lao động căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc,
những sản phẩm mà xét giao cho từn chi tiết không mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Nó đợc thể hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản.
Công thức tính lơng khoán;
L1=ĐGk * Q1 (9)
Để thực hiện trả lơng theo sản phẩm khoán mang lại hiệu quả cao thì
điều quan trọng nhất là cách xác định đơn giá khoán một cách chính xác dựa
trên việc tính toán và phân tích các bớc công việc khoán.
Ưu điểm của hình thức này là có tác dụng làm cho ngời lao động phát
huy đợc sáng kiến và tích cực cải tạo lao động từ đó làm tối u hoá quá trình
làm việc, giảm thời gian lao động hoàn thành công việc khoán nhanh nhất.
Tuy nhiên, nhợc điểm của nó là khó xác định đợc đơn giá khoán một
cách chính xác. Dễ gây thái độ bi quan hay không chú ý đến công việc, bộ
phân quan trọng trong quá trình hoàn thành công việc đợc giao khoán.
* Trả lơng theo sản phẩm có thởng
Trả lơng theo sản phẩm có thởng là chế độ trả lơng theo sản phẩm kết
hợp với các hình thức thởng nếu công nhân đạt tiêu chuẩn thởng quy định.
Hình thức này đợc áp dụng khi mà sản phẩm mà doanh nghiệp đó cần
hoàn thành để đạt kế hoạch của đơn vị. Tiền lơng của ngời lao động lúc này sẽ
gồm hai phần là phần tiền lơng theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm;
phần tiền thởng dựa vào trình độ hoàn thành và mức vợt chỉ tiêu kế hoạch đề
ra.
Phơng pháp này có u điểm là kích thích ngời lao động tích cực hoàn
thành vợt mức kế hoạch, tiết kiệm chi phí sản xuất, an toàn lao động. Tuy
nhiên, nếu việc xác định tỷ lệ thởng và hình thức thởng không hợp lý sẽ giảm
tác dụng kích thích lao động hoặc giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.

* Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến đợc áp dụng rộng rãi đối công nhân sản
xuất trực tiếp ở các khâu trọng yếu của quá trình sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp hoặc do yêu cầu đột xuất đòi hỏi phải hoàn thành khẩn trơng,
kịp kế hoạch trong thời ký nào đó. Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến gồm hai
phần sau: Phần tiền lơng theo sản phẩm trong hạn mức khởi điểm luỹ tiến và

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

23

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

đơn giá bình thờng; Phần tiền lơng theo sản phẩm của các sản phẩm vợt mức
kế hoạch và đơn giá luỹ tiến
Ưu điểm của phơng pháp này là khuyến khích ngời lao động tích cực
tăng năng suất lao động phần hoàn thành vợt mức lao động, hoàn thành kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tổ chức quản lý và tính lơng
theo phơng pháp này phức tạp có thể làm cho tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc
độ tăng của năng suất lao động nếu không xác định đợc tỷ lệ tăng đơn giá hợp
lý gây ra tăng giá thành sản phẩm dẫn đến việc sản xuất kinh doanh không đạt
hiệu quả mong muốn.
1.5.3 Tiền thởng
1.5.3.1 Khái niệm tiền thởng
Tiền thởng là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm khuyến khích ngời

lao động hăng say lao động đa ra các sáng kiến nhằm cải tiến kỹ thuật tạo ra
năng suất lao động cao hơn.
Tiền thởng đựơc chi trả theo nguyên tắc phân phối theo sức lao động đã
hao phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh mà ngời lao động đã bỏ ra trong quá
trình lao động. Hiện nay có một số hình thức thởng đang áp dụng trong các
doanh nghiệp nh: thởng do tiết kiệm vật t, nguyên vật liệu, thởng do giảm tỷ lệ
phế phẩm, do cải tiến kỹ thuật, do nâng cao chất lợng sản phẩm
1.5.3.2. Các yếu tố của tiền thởng
- Điều kiện xét thởng: Tiền đề, chuẩn mực để cho phép tiến hành thực
hiện một hình thức thởng nào đó.
- Chỉ tiêu: là một yếu tố rất quan trọng trong xét thởng, quy định cho
mức thởng. Có chỉ tiêu chính (thờng quy định 1 đến 2 chỉ tiêu chính) và
chỉ tiêu phụ (là chỉ tiêu bổ sung để xem xét liên quan đến mức của tiền
thởng)
- Tỉ lệ, mức tiền thởng: khi hoàn thành vợt mức 1% kế hoạch thì đợc thởng 0,5%. Đối với số lợng nguyên vật liệu tiết kiệm đợc thì ngời công
nhân đợc hởng 30% số lợng nguyên vật liệu tiết kiệm đợc.
- Nguồn tiền thởng: là tổng số tiền giành để trả thởng cho mỗi hình thức
tiền thởng. Nguồn tiền thởng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào từng loại do ấn
định của nhà nớc, tuy loại hình thức thởng. Thởng do hoàn thành kế
hoạch sản xuất do nhà nớc quy định cho ngành. Thởng do tiết kiệm,

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

24


GVHD: Nguyễn Hữu Chí

tăng năng suất do doanh nghiệp quy định.
1.5.3.2. Các hình thức tiền thởng
- Thởng do hoàn thành kế hoạch sản xuất: nhà nớc quy định
- Thởng tăng năng suất: đơn vị, phân xởng đợc doanh nghiệp trả lơng.
- Thởng tiết kiệm nguyên vật liệu, động lực:
- Thởng chất lợng sản phẩm: quy định tỉ lệ sản phẩm trong lô sản phẩm.
Loại 1 đạt đợc 95%
Loại 2 đạt đợc 3%
Loại 3 đạt đợc 2%
Thởng trong trờng hợp nâng cao chất lợng sản phẩm sản xuất ra từ loại thấp
lên loại cao. Ví dụ: từ loại 2 lên loại 1.
1.1.2. Chế độ trả lơng làm thêm giờ và trả phụ cấp.
1.5.4.1. Chế độ trả lơng làm thêm giờ
Chế độ trả lơng làm thêm giờ áp dụng đối với các đối tợng là công nhân
viên chức trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công nhân viên chức
hành chính sự nghiệp trong các cơ quan nhà nớc.
Khi số giờ làm thêm đó là vào các ngày bình thờng, thì tiền lơng làm
thêm giờ đợc tính bằng 150% giờ tiền lơng của giờ tiêu chuẩn đợc quy định.
Nếu là làm thêm vào các ngày nghỉ hành tuần, ngày lễ, ngày tết thì tiền
lơng làm thêm đợc tính bằng 200% số tiền lơng của giờ quy định (gấp đôi lơng so với giờ quy định)
Nếu ngày làm thêm đó lại trùng với ngày nghỉ hàng tuần và ngày lễ thì
ngoài số tiền trả theo làm thêm còn đợc trả cả số tiền lơng đợc hởng vào ngày
nghỉ đó.
Trong trờng hợp làm thêm giờ vào ban đêm, ngoài số tiền lơng làm thêm
còn đợc hởng chế độ trợ cấp làm đêm theo quy định.
1.5.4.1. Chế độ phụ cấp
* Phụ cấp làm đêm
Phụ cấp làm đêm là số tiền trả thêm cho ngời lao động phải làm việc

vào ban đêm (theo quy định là từ 22h- 6h sáng hôm sau) để giúp ngời lao
động tái sản xuất sức lao động.
Khi ngời lao động làm đêm, ngoài mức lơng đợc trả theo quy định thì
ngời lao động còn đợc trả thêm tối thiểu là 30% (hoặc 40%) tiền lơng làm

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


Khoá luận tốt nghiệp

25

GVHD: Nguyễn Hữu Chí

trong thời gian đó, và đợc tính theo số giờ làm thêm.
* Phụ cấp trách nhiệm
Chế độ phụ cấp trách nhiệm là với mục đích nhằm bù đắp những ngời
vừa trực tiếp sản xuất vừa làm công tác chuyên môn, vừa kiêm nhiệm công tác
quản lý giám sát song không thuộc vào chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc ngời
lao động làm những công việc đòi hỏi phải có trách nhiệm cao mà cha đợc
tính đến trong khi trả lơng.
Mức phụ cấp trách nhiệm theo quy định của nhà nớc bao gồm 3 mức là:
0,3; 0,2; 0,1 cụ thể đợc tính nh sau:
- Mức 1: có hệ số là 0,3 so với mức lơng tối thiểu và áp dụng với các trờng hợp: trạm trởng, trại trởng các trại nghiên cứu những ngời làm việc
trong tổ bảo vệ sức khoẻ của cán bộ lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà
nớc, lái xe cho các vụ từ thứ trởng chính phủ trở lên.
- Mức 2: có hệ số là 0,2 áp dụng đối với các ngành khai thác, xây dựng
cơ bản, cán bộ quản lý, giáo viên trong các trờng dân tộc nội trú, dậy trẻ

em tật nguyền
- Mức 3: hệ số là 0,1 áp dụng với tổ trởng trong các ngành còn lại.
Quy định về trả phụ cấp trách nhiệm.
Phụ cấp trách nhiệm đợc tính vào trả lơng hàng kỳ cùng với tiền lơng
hàng tháng của ngời đợc hởng. Đối với các đối tợng là ngời đợc hởng lơng
ngân sách nhà nớc thì việc trả lơng phụ cấp sẽ đợc ngân sách chi trả theo
các quy định hiện hành. Đối với các doanh nghiệp tự hạch toán tiền lơng
thì phụ cấp trách nhiệm đợc căn cứ vào các mức quy định trên để chi trả
cùng với tiền lơng hàng tháng của ngời đó.
* Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
Chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đợc trả cho những ngời làm việc
trong các môi trờng làm việc độc hại, nguy hiểm sau đây:
Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, chất khí độc với nồng độ cao có thể bị
nhiễm độc gây bệnh nghề nghiệp. Làm việc trong môi trờng quá nóng, quá
lạnh, phát sinh từ công nghệ sản xuất mà không khắc phục đợc. Làm việc
trong môi trờng chiụ áp suất cao, thiếu dỡng khí. Làm việc trong môi trờng có
tiếng ồn cao so với quy định. Làm việc ở nơi dễ lây nhiễm và mắc bệnh.
Chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đợc tính theo thời gian làm việc

SVTH: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Q9N


×