Tải bản đầy đủ (.) (78 trang)

PHÂN TÍCH kỹ THUẬT doanhquy62 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 78 trang )

CHƯƠNG VIII
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Nội dung:
I. Tổng quan về Phân tích kỹ thuật
II. Các dạng biểu đồ
III. Mức hỗ trợ và kháng cự
IV. Đường xu hướng
V. Một số mẫu hình thường gặp
VI. Phân tích khối lượng
VII. Một vài chỉ báo trong phân tích kỹ thuật


I. Tổng quan về Phân tích kỹ thuật (PTKT)

* Khái niệm
PTKT là việc nghiên cứu hành vi của thị trường chủ yếu bằng việc sử dụng đồ
thị nhằm mục đích dự báo xu hướng giá trong tương lai.


I. Tổng quan về Phân tích kỹ thuật (PTKT)
* Những giả định cơ sở của phân tích kỹ thuật
- Biến động thị trường phản ánh tất cả
Các nhà PTKT cho rằng tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến giá đều được phản ánh
trong giá.
- Giá vận động theo xu thế
Cho rằng một xu thế đang vận động sẽ tiếp tục theo xu thế của nó cho đến khi nó
đảo chiều.
- Lịch sử sẽ lặp lại chính nó
Cho rằng xu thế giá trong tương lai chính là sự lặp lại của quá khứ.



I. Tổng quan về Phân tích kỹ thuật (PTKT)
* Lý thuyết Dow
Đây được xem là nền tảng của PTKT.
Charles Dow đã phát triển Lý thuyết Dow từ những phân tích hành vi của thị trường
vào cuối thế kỷ 19.
Ông cho rằng dao động thị trường sẽ tạo thành các xu thế giá. Ông phân chia xu
thế giá thành xu thế giá cấp 1 (chính) và xu thế giá cấp 2 (phụ).
Sau khi Dow mất, Wiliiam P Hamilton đã tiếp tục nghiên cứu lý thuyết này và cấu
trúc lại thành Lý thuyết Dow như ngày nay.


* Ba xu thế giá của Dow
- Xu thế giá cấp 1
Thể hiện xu hướng giá chính của thị trường và có thể kéo dài từ vài tháng cho đến
vài năm.
- Xu thế giá cấp 2
Là những điều chỉnh có tác động làm gián đoạn xu thế giá cấp 1.
Trong thị trường giá tăng, chúng được xem là những đợt suy giảm tạm thời (điều
chỉnh).
Trong thị trường giá giảm, chúng được xem là những hồi phục trung gian (tăng giá
tạm thời).
- Xu thế giá cấp 3 (hay xu hướng phụ)
Là những giao động hàng ngày và không quan trọng


* Ba xu thế giá của Dow

Thị trường tăng giá

Thị trường giảm giá

Phân phối

Kéo dài

Xu thế

tăng chính
Xu thế

giảm chính

Tuyệt vọng
Tích lũy


II. Các dạng biểu đồ thường gặp

- Biểu đồ dạng đường (line chart)
- Biểu đồ dạng thanh (bar chart)
- Biểu đồ nến (candle chart)


Biểu đồ dạng đường (line chart)


Biểu đồ dạng thanh (bar chart)


Biểu đồ nến (candle chart)



III. Mức hỗ trợ và kháng cự
* Mức hỗ trợ (Support)
Là mức giá mà tại đó nhu cầu được xem là đủ mạnh để ngăn cản sự giảm giá
thấp hơn.

* Mức kháng cự (Resistance)
Là mức giá mà tại đó lượng cung được xem là đủ mạnh để ngăn cản sự tăng
giá cao hơn.


Kháng cự
P
P

Hỗ trợ

Các mức cao

Các mức thấp

t
t


IV. Đường xu hướng (Trend lines)
Đường xu hướng thể hiện hướng di chuyển của thị trường và được xem là yếu tố
quan trọng nhất trong tất cả các phân tích.



IV. Đường xu hướng (Trend lines)
1) Đường xu hướng giá tăng là đường nối các điểm đáy cao dần.
1) Đường xu hướng giá giảm là đường nối các điểm đỉnh thấp dần.


GMD


IV. Đường xu hướng (Trend lines)
* Đặc điểm của đường xu hướng
- Số lượng điểm
Cần phải có 2 điểm trở lên để vẽ. Số điểm càng nhiều thì tính chuẩn xác
của đường xu hướng càng cao.
- Khoảng cách các điểm
Các điểm phải có khoảng cách tương đối như nhau.
- Góc
Khi độ dốc của đường xu hướng càng tăng thì tính chuẩn xác của các mức
hỗ trợ và kháng cự càng giảm.


Minh họa về góc

Dễ gãy
Dốc

Dốc vừa phải  mức hỗ trợ tốt


Kênh xu hướng


Kênh xu hướng được thiết lập bởi 2 đường xu hướng song song nhau.

Kênh xu hướng tăng

Kênh xu hướng giảm


V. Một số mẫu hình thường gặp
* Các mẫu hình tiếp diễn
- Tam giác
- Chữ nhật
- Cờ chữ nhật và cờ đuôi nheo

* Các mẫu hình đảo chiều
- Đầu và vai
- Hai và ba đáy/đỉnh
- Mẫu hình cái nêm
- Đỉnh vòm và đáy chén


* Các mẫu hình tiếp diễn
- Mẫu hình tam giác
Tam giác hướng xuống

y

y
x
x


x

Tam giác cân bằng

Tam giác hướng lên
y

- Mức giá kỳ vọng được định ra trên cơ sở khoảng cách giá x=y.
- Các nhà đầu tư dài hạn dùng các mẫu hình này để xác nhận xu hướng, trong khi các nhà
đầu tư ngắn hạn dùng chúng như các dấu hiệu để mua/bán.


Minh hoạ về mẫu hình tam giác

Tiếp


* Các mẫu hình tiếp diễn
- Mẫu hình chữ nhật

y

x

Tín hiệu tiếp tục xu hướng lên

Tương tự như các mẫu hình tam giác, mức giá kỳ vọng
trong mẫu hình chữ nhật được xác định trên cơ sở khoảng cách
giá x=y.



* Các mẫu hình tiếp diễn
- Mẫu Hình cờ chữ nhật và cờ đuôi nheo

Cờ chữ nhật

Cờ đuôi nheo

Cột cờ

x

x

Mức giá kỳ vọng của các mẫu hình này được định ra khi khoảng cách giá của
cột cờ (x) được lặp lại kể từ khi giá thoát ra khỏi vùng điều chỉnh và tiếp tục xu
hướng cũ.


Minh họa về mẫu hình cờ


* Các mẫu hình đảo chiều
- Mẫu hình đầu và vai

Đầu vai ngược
Đường cổ

x


y

Một khi giá vượt khỏi đường cổ thì nhà đầu tư có thể đặt kỳ vọng ở mức giá thoả điều kiện x=y.
Các nhà PTKT cho rằng giá sẽ biến động một khoảng ít nhất bằng y trước khi mẫu hình này hình
thành.
Đường cổ có thể cân bằng, dốc lên hay dốc xuống. Một đường cổ dốc xuống được xem là một
dấu hiệu mạnh và phản ánh chuẩn xác hơn so với một đường cổ dốc lên.


×