Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

thuc-tien-giao-duc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.28 KB, 2 trang )

NCKH GD
1. Thế nào là nghiên cứu
khoa học? Muốn tiến hành hoạt động
nghiên cứu khoa học, ta cần phải có
những kỹ năng nào và cần có những
điều kiện gì?
2. Thế nào là phương pháp
luận nghiên cứu khoa học và ý nghĩa
của nó?
3. Những phương pháp
nghiên cứu nào có thể được sử dụng
trong nghiên cứu khoa học giáo dục?
4. Nêu các bước tiến hành
hoạt động nghiên cứu theo một đề
tài NCKH?
5. Tóm tắt những nội dung
của đề cương NC một đề tài KH.
6. THỰC HÀNH:
Mỗi cá nhân đề xuất tên
một đề tài nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực giáo dục; sau đó (1) nêu
mục tiêu nghiên cứu, (2) Đối tượng
NC; (3) xác định nhiệm vụ nghiên
cứu ; (4) xây dựng giả thuyết nghiên
cứu, (5) chỉ rõ các phương pháp
nghiên cứu (xếp theo nhóm) có thể
sử dụng để tiến hành nghiên cứu cho
đề tài đó ;
Câu 1:Thế nào là nghiên cứu
khoa học? Muốn tiến hành hoạt
động nghiên cứu khoa học, ta cần


phải có những kỹ năng nào và cần
có những điều kiện gì?
-NCKH là gì? NCKH chính là
q trình nhận thức của con người
từ cảm tính (bằng giác quan) và
theo kinh nghiệm đến các hoạt động
trải nghiệm bằng nhận thức khoa
học, phát triển trí tuệ và sáng tạo.
-Kỹ năng cần để tiến hành
hoạt động nghiên cứu khoa học
Câu 2: Thế nào là phương
pháp luận nghiên cứu khoa học và
ý nghĩa của nó?
 Khái niệm: Theo Từ điển
Tiếng Việt (1998): PPL là học thuyết
về PP nhận thức khoa học và cải tạo
thế giới.
=>Có thể hiểu; PPLNCKH là
lý thuyết về PPNCKH (hay lí thuyết
về con đường nhận thức khám phá
thế giới)
=> PPLNCKH một mặt vạch
ra con đường, các bước đi trong tiến
trình NC các đề tài KH,đồng thời
tìm ra cấu trúc logics nội dung của
các cơng trình đó. Nó cịn chú ý đến
PP tổ chức hoạt động NCKH.
 Ý nghĩa: PPLNCKH là kết
quả của q trình khái qt lí thuyết
và thực tiễn NCKH. Nó trở thành

công cụ sắc bén để hướng dẫn người
NCKH cũng như các nhà tổ chức
hoạt động khoa học.
• Nó có chức năng đặc biệt
quan trọng là hướng dẫn thực hành
NCKH

• =>Nắm vững PPL là nắm
được con đường đi tìm chân lí.
Câu 3: Những phương pháp
nghiên cứu nào có thể được sử
dụng trong nghiên cứu khoa học
giáo dục?
1-PPNC lí thuyết:
-Là PP thu thập thông tin
khoa học dựa trên các văn bản, tài
liệu khác nhau (trong và ngồi nước)
có liên quan đến đề tài NC. Từ đó
người NC tổng hợp, phân tích nhằm
rút ra những kết luận khoa học về lí
luận.
*Nhóm các PP PP phân tíchtổng hợp lý thuyết.
PP phân loại, hệ thống hóa lý
thuyết.
PP mơ hình hóa
PP giả thuyết.
PP lịch sử
PP chứng minh
• 1.1- PP phân tích-tổng
hợp lý thuyết:

• Phân tích: nhằm tách đối
tượng ra thành nhiều bộ phận nhiều
chi tiết để xem xét đối tượng một
cách kĩ lưỡng ở nhiều mặt, nhiều góc
độ khác nhau.
• Tổng hợp: Gộp các bộ
phận, các chi tiết đã được phân tích
thành một chỉnh thể=>. Giúp cho
việc nhìn nhận đối tượng một cách
tồn diện, sâu sắc.
• => Hai thao tác này đi liền
với nhau: Thiếu phân tích thì khơng
thể có tổng hợp; khơng có tổng hợp
thì phân tích trở nên vơ nghĩa.
• Thơng thường PP này
được sử dụng ở bước khởi đầu của
việc nghiên cứu lí luận hoặc cho một
cơng trình NC thuần túy lí luận/
hoặc đặt cơ sở lí luận cho một cơng
trình NC thực tiễn.
• 1.2-PP phân loại và hệ
thống hóa lí thuyết
• Lí thuyết về một đối tượng
NC rất phong phú, đa dạng (cùng xu
hướng, quan điểm / hoặc trái ngược
nhau…).
• Muốn nhìn khái quát và
sâu sắc về vấn đề/đối tượng nào đó
cần phân tài liệu ra thành nhiều
nhóm theo các tiêu chí nhất định:

Các mặt, các nội dung, các đề tài
khoa học=> đó chính là sự phân loại
các tài liệu lí thuyết.
• Sau khi phân loại, người
NC sắp xếp chúng vào một hệ thống
nhất định=> đó chính là hệ thống
hóa tài liệu lý thuyết.
• => Phương pháp này giúp
người NC dễ nhận thấy, dễ sử dụng
theo mục đích nghiên cứu đề tài.
• Chẳng hạn: Khi NC lí
thuyết về trị chơi, các nhà khoa học

Trang 1

đã phân trò chơi ra nhiều loại và đặt
chúng trong hệ thống của hoạt động
vui chơi, trong đó mỗi loại trị chơi
có một chức năng GD nhất định…
 1.3-PP mơ hình hóa
• Là xây dựng những mơ
hình giả định thể hiện ý đồ chứa
đựng trong lí thuyết.
• Mơ hình được thể hiện
dưới dạng trực quan (gọi là mơ hình
lí thuyết). Có thể coi mơ hình là sự
tái hiện đối tượng đối tượng NC
dưới dạng trực quan tương ứng với
ngun bản của lí thuyết.
• Mơ hình lí thuyết thường

chứa trong đó những yếu tố mới,
chưa có trong hiện thực=> mơ hình
giả định.
• Tóm lại, PP mơ hình hóa
là phương thức chuyển từ cái trìu
tượng thành cái cụ thể, dùng cái cụ
thể để NC cái trìu tượng
• 1.4-Phương pháp chứng
minh
• Là cách sử dụng lí luận
hay sự kiện thực tiễn để làm sáng tỏ
một nhận định, một quan điểm khoa
học nào đó.
• PP chứng minh được tiến
hành bằng các cách sau:

Chứng minh trực
tiếp: Dựa vào các luận chứng chân
thực để rút ra những luận đề cần
thiết

Chứng minh
gián tiếp: Bằng luận chứng, người
NC bác bỏ các luận đề trái với luận
đề chính (gọi là phản đề), vạch rõ
những sai lầm, những cái khơng hợp
lí, từ đó khẳng định tính chân thực,
tính chính xác của luận đề chính.

PP qui nạp: Đi

từ những vấn đề riêng lẻ đến những
kết luận chung.

PP diễn dịch
(suy luận, suy diễn): Đi từ những
nguyên lí chung nhất đến những kết
luận cho từng trường hợp riêng.=>
thường mang tính chủ quan của
người NC nên phải thận trọng trong
NC.
• 1.5-PP minh họa:
• Là sử dụng những VD,
những sự kiện trong thực tiễn để làm
sáng tỏ lí thuyết=> Làm cho cái trìu
tượng trong khoa học trở thành cái
cụ thể, dễ nhìn, dễ nắm bắt, sinh
động, hấp dẫn.
 1.6- PP giả thuyết.
• Là PP nghiên cứu đặt ra
dự đoán phát triển của một đối tượng
để chỉ đường cho việc chứng minh
những điều dự đốn đó là đúng. PP
này thực hiện 2 chức năng: dự báo
và định hướng.


NCKH GD
• Giả thuyết khoa học có
mấy loại sau:


+ Giả thuyết là chân lí:
Đã được chứng minh và đúng cả
trong lí luận, thực tiễn.

+ Giả thuyết khơng phải
là chân lí: bị thực tiễn loại bỏ=> là
những học thuyết phản khoa học…

+ Giả thuyết lúc đầu
chưa phải là chân lí, bị phản bác,
nhưng sau được chứng minh rõ ràng,
được thực tiễn chấp nhận

+ Giả thuyết đã được
cơng nhận như một chân lí tuyệt đối,
nhưng sau một thời gian giả thuyết
đó bộc lộ những sai lầm=> khơng
được chấp nhận trong lí luận và thực
tiễn.
Câu 4: Nêu các bước tiến
hành hoạt động nghiên cứu theo
một đề tài NCKH?
5 bước: b1: giai đoạn chuẩn bị
Bước 2:giai đoạn nghiên cứu
Bước 3: gđ thu thập và xử lý
thơng tin
Bước 4: gd viết cơng trình
NCKH
Bước 5:Bảo vệ, nghiệm thu
cơng trình NCKH

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG
CƠNG TÁC THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH HĨA HỌC
Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây,
nền giáo dục của Việt Nam có những
bước tiến đáng kể, chú trọng bồi
dưỡng về mặt kiến thức, nâng cao kỹ
năng ứng dụng kiến thức vào thực
tế. Chính vì vậy, các cấp học, ngành
học trong hệ thống giáo dục nước
Việt Nam đã có những thay đổi phù
hợp, thống nhất theo chuẩn của Bộ
giáo dục và Đào tạo.
Hóa học là một mơn khoa
học chun nghiên cứu, tìm hiểu về
tính chất, đặc trưng và ứng dụng của
các chất trong tự nhiên.
Thời gian qua, mơn Hóa
học trong chương trình giáo dục đã
được đổi mới cùng các bộ mơn khác.
Ngồi những về nội dung lý thuyết,
sự thay đổi còn tập trung nâng cao
kỹ năng của người học trong q
trình học tập mơn Hóa học như tăng
khối lượng kiến thức, hướng dẫn
chuyên sâu, định hướng kỹ năng
tổng hợp hóa học,…


Vì thế, nhiệm vụ của giáo
viên là phải có những phương pháp
dạy học tích cực, hướng dẫn học
sinh học tập, rèn luyện khả năng tự
chiếm lĩnh tri thức, hoàn thành tốt
nhiệm vụ học của mình. Trong các
phương pháp dạy hóa tích cực, thí
nghiệm thực hành hóa học là một kỹ
năng khơng thể thiếu ở giáo viên
trong giảng dạy. Thí nghiệm thực
hành hóa học từng bước hình thành
kỹ năng cho học sinh, giúp việc hình
thành khái niệm tổng hợp hóa học
một cách rõ ràng hơn khi chỉ dùng lý
thuyết sng.
2. Tình hình nghiên cứu
Các cơng trình đã được
nghiên cứu: đã có một số cơng trình
nghiên cứu vấn đề này ở các trường
học phổ thông trên địa bàn Hà Nội.
Tuy vậy, đối với các trường học ở
nhiều tỉnh khác, còn tồn tại khá
nhiều vấn đề trong cơng tác thí
nghiệm. Do đó, tác giả hướng tới các
trường phổ thông ở tỉnh Hải Dương
để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng cơng
tác thí nghiệm thực hành hóa học ở

trường phổ thơng ở trường trung học
phổ thơng Kẻ Sặt, huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đến trường trung học
phổ thông Kẻ Sặt, huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương.
- Liên hệ giáo viên giảng
dạy, cán bộ quản lý, học sinh và
những người có liên quan để tìm
hiểu thơng tin.
- Đến phịng thí nghiệm để
tìm hiểu, ghi nhận những thơng tin
cần thiết.
- Ghi nhận thực trạng để
rút ra kinh nghiệm và đề xuất giải
pháp.
4. Các phương pháp
nghiên cứu
- Phương pháp lấy ý kiến.
- Phương pháp nghiên cứu
tài liệu, sổ ghi của lớp,
phịng thí nghiệm.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại.

Trang 2

5. Khách thể và đối tượng
nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu:
thực trạng thí nghiệm ở trường phổ
thơng.
- Đối tượng nghiên cứu:
phịng thí nghiệm, người làm thí
nghiệm (giáo viên, học sinh…).
6. Điểm mới của đề tài
- Tìm ra những hạn chế
trong cơng tác dạy học thí nghiệm ở
trường phổ thơng mà điều kiện cơ sở
vật chất còn yếu kém.
- Đề xuất các giải pháp
khắc phục yếu kém trong cơng tác
thí nghiệm ở trường Kẻ Sặt.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần làm phong
phú thêm nguồn tài liệu tham khảo
cho giáo viên, học sinh dạy và học
mơn Hóa học.
Đóng góp vào phương hướng vận
dụng nguyên tắc “Học đi đôi với
hành” trong mơn HĨa học.
8. Cấu trúc đề tài
Mở đầu
Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ
SỞ
1.1. Xu hướng áp dụng thí nghiệm
thực hành trong dạy học
hóa học
1.2. Nhu cầu thiết yếu của việc áp

dụng thí nghiệm thực
hành hóa học trong dạy
học
1.3. Khả năng thực hiện
Chương II THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
2.1. Cơ sở vật chất của trường
2.2. Tình hình thực hiện
2.3. Giải pháp
Phần kết luận và kiến
nghị
Tài liệu tham khảo



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×