Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Đầu tư và Cụng nghệ Trường An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.08 KB, 71 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

MỤC LỤC

Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

BHXH

….….……………………

Bảo hiểm xã hội.

2

BHYT

….….……………………

Bảo hiểm y tế.

3

KPCĐ



….….……………………

Kinh phí công đoàn.

4

BHTN

….….……………………

Bảo hiểm thất nghiệp.

5

CPSXC

….….……………………

Chi phí sản xuất chung.

6

CPSXTT

….….……………………

Chi phí sản xuất trực tiếp.

7


CPQLDN

….….……………………

Chi phí quản lý doanh nghiệp.

8

CPSXKD

….….……………………

Chi phí sản xuất kinh doanh.

9

NLĐ

….….……………………

Người lao động.

10 TLTT

…..………………………

Tiền lương tiền thưởng.

11 LĐTT


….….……………………

Lao động trực tiếp.

12 NVPX

….….……………………

Nhân viên phân xưởng.

13 NVQLDN

….….……………………

Nhân viên quản lý doanh nghiệp.

14 NVBH

….….……………………

Nhân viên bán hàng.

15 TNCN

….….……………………

Thu nhập cá nhân.

16 CBCNV


…………………………… Cán bộ công nhân viên.

Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2


Khoá luận tốt nghiệp

Lời mở đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, kế toán đợc nhiều
nhà kinh tế quản lý kinh doanh và các chủ doanh nghiệp quan niệm nh
một "Ngôn ngữ kinh doanh" và coi đó là một nghệ thuật để quản trị doanh
nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định
phù hợp của các đối tợng sử dụng thông tin. Xong dù quan niệm nh thế
nào chăng nữa thì kế toán luôn là công cụ quản lý và có vai trò đặc biệt
quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nớc và quản lý vĩ mô của
doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị tr ng hiện nay thì mối quan tâm lớn nhất của chủ
doanh nghiệp l không chỉ làm thế nào giảm chi phí quá trình sản xuất
đến mức thấp nhất mà còn biết sử dụng lao động hợp lý, đủ nhất để tăng
năng suất lao động, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mình.
Để giải quyết tốt vấn đề này thì việc tổ chức thực hiện công tác kế toán
tiền lơng hoặc hạch toán chi phí nhân công không chỉ là cơ sở để xác dịnh
giá thành sản phẩm, là căn cứ để xác định các khoản phải nộp Ngân Sách
Nhà Nớc mà còn cần đảm b o cho ngời lao động ổn định mức sống và
quyền lợi của họ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với những kiến thức
đã học ở trờng, qua thời gian tìm hiểu thực tế công việc tổ chức thực hiện kế
toán trong Công ty Trách nhiệm hữu hạn T vn u t và Cụng ngh

Trng An em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Tổ chức kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn T vn u t và
Cụng ngh Trng An "
B CC CHUYấN GM Cể 3 PHN
Chng 1:

Nhng lý lun c bn v k toỏn tin lng v cỏc
khon trớch theo lng trong doanh nghip.

Chng 2:

Thc trng k toỏn tiền lơng và các khoản trích theo
lơng ti Cụng Ty Trỏch Nhim Hu Hn T Vn
u T V Cụng Ngh Trng An.

Bùi việt tùng
lớp : tdkt2

1


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Chương 3:

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công Ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Đầu Tư Và Công Nghệ
Trường An

Báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế về cả nội dung

và hính thức, em mong nhận được sự chỉ dạy của thầy cô giáo cùng bạn
đọc để báo cáo thực tập cuối khoá học được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2011

CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

2


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

1.1. Một số vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương của
người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tiền lương.
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế - xã hội. Trong nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tiền lương không phải giá cả của sức lao động,
không phải là hàng hóa cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như khu
vực quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là: “Tiền lương được biểu
hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Được hình
thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của Nhà
nước”. Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của sức lao
động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo nguyên tắc
cung cầu giá cả thi trường và giá cả hiện hành của Nhà nước. Tiền lương là
một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy

luật phân phối.
Tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN).
Trong thời kì TBCN, mọi tư liệu lao động đều được sở hữu của các nhà
tư bản, người lao động không có tư liệu lao động phải đi làm thuê cho chủ tư
bản, do vậy tiền lương được hiểu theo quan điểm sau: “Tiền lương là giá cả
của sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động”. Quan
điểm về tiền lương dưới CNTB được xuất phát từ việc coi sức lao động là một
hàng hóa đặc biệt được đưa ra trao đổi và mua bán một cách công khai.
Tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của người lao
động và của các doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn
thu nhập chủ yếu của bản thân người đó và với gia đình họ, còn đối với doanh
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

3


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nghiệp thì tiền lương lại là một yếu tố nằm trong chi phí sản xuất.
Trong mỗi thời kì khác nhau, mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau thì
quan niệm về tiền lương cũng có sự thay đổi để phù hợp với hình thái kinh tế
- xã hội.
1.1.2. Bản chất, chức năng của tiền lương.
1.1.2.1. Bản chất của tiền lương.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung tiền lương có đặc điểm sau:
+ Tiền lương không phải giá cả của sức lao động, không phải là hàng
hóa cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như quản lý nhà nước xã hội.
+ Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối.
+ Tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới

hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân – viên
chức – lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người
đã cống hiến, tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân – viên chức –
lao động dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tiền lương được phân phối công bằng theo số lượng, chất lượng lao
động của người lao động đã hao phí và được kế hoạch hóa từ trung ương đến
cơ sở, được Nhà nước thống nhất quản lý.
Từ khi Nhà nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa. Do sự thay đổi của quản lý kinh tế, do quy luật cung cầu, giá cả thì
khái niệm về tiền lương được hiểu một cách khái quát hơn đó là: “Tiền lương
chính là giá cả cả sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế xã hội
tuân thủ các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của
nhà nước Xã hội chủ nghĩa”.
Đi cùng với khái niệm tiền lương còn có các loại như tiền lương danh
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

4


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu, tiền lương kinh tế…
Tiền lương danh nghĩa là một số lượng tiền tệ mà người lao động nhận
từ người sử dụng lao động, thông qua hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên theo
quy định của pháp luật. Thực tế, ta thấy mọi mức trả cho người lao động đều
là danh nghĩa.
Tiền lương thực tế được xác định từ tiền lương danh nghĩa bằng công
thức sau:


ILTT =
Trong đó:

ILD
N

IG

ILTT: chỉ số tiền lương thực tế.
ILDN: chỉ số tiền lương danh nghĩa.
IG: chỉ số giá cả.
Tiền lương thực tế là sự quan tâm trực tiếp của người lao động, bởi vì
đối với họ lợi ích và mục đích cuối cùng sau khi đã cung ứng sức lao động là
tiền lương thực tế chứ không phải là tiền lương danh nghĩa vì nó quyết định
khả năng tái sản xuất sức lao động.
Nếu tiền lương danh nghĩa không thay đổi, chỉ số giá cả thay đổi do lạm
phát, giá cả hàng hóa tăng, đồng tiền mất giá thì tiền lương thực tế có sự thay
đổi theo chiều hướng bất lợi cho người lao động.
Tiền lương tối thiểu theo Nghị định 33/2009/NĐ-CP về việc thi hành bộ
luật lao động ghi rõ: “Mức lương tối thiểu là mức lương của người lao động
làm công việc giản đơn nhất, (không qua đào tạo, còn gọi là lao động phổ
thông), với điều kiện lao động và môi trường bình thường”. Đây là mức lương
thấp nhất mà nhà nước quy định cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh
tế trả cho người lao động.
1.1.2.2. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động do vậy khi thực
hiện việc chi trả lương chúng ta cần phải biết được các chức năng của tiền
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2


5


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
lương như sau:
- Chức năng thước đo giá trị của sức lao động:
Cũng như mối quan hệ của hàng hóa khác sức lao động cũng được trả
công căn cứ vào giá trị mà nó đã được cống hiến và tiền lương chính là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động trong cơ chế thị trường. Ngày nay ở
nước ta thì tiền lương còn thể hiện một phần giá trị sức lao động mà mỗi cá
nhân đã được bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, do yêu cầu của đời sống xã hội nên việc sản xuất không ngừng
tăng lên về quy mô, về chất lượng. Để đáp ứng được yêu cầu trên thì tiền
lương phải đủ để họ duy trì và tái sản xuất sức lao động với ý nghĩa cả về số
lương và chất lượng.
- Chức năng động lực đối với người lao động:
Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lương là phần thu chủ yếu trong
tổng số thu nhập của người lao động, có như thế người lao động mới dành sự
quan tâm vào công việc nghiên cứu, tìm tòi các sáng kiến cải tiến thiết bị và quy
trình công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề làm cho hiệu quả kinh tế cao.
- Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội:
Khi tiền lương là động lực cho người lao động hăng hái làm việc sản
xuất thì sẽ làm cho năng suất lao động tăng, đây là tiêu đề cho việc phân công
lao động xã hội một cách đầy đủ hơn. Người lao động sẽ được phân công làm
những công việc thuộc sở trường của họ.
Ngoài các chức năng trên tiền lương còn góp phần làm việc quản lý lao
động trong đơn vị trở nên dễ dàng và tiền lương còn góp phần hoàn thiện mối
quan hệ xã hội giữa con người với con người trong quá trình lao động.
1.1.3. Vai trò của tiền lương.
1.1.3.1. Vai trò tái sản xuất lao động.

Sức lao động là công năng của cơ bắp và tinh thần của người lao động.
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

6


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trong quá trình lao động sẽ tiêu hao dần vào quá trình sản xuất. Tiền lương
giữ vai trò khôi phục lại công năng đó, tái sản xuất sức lao động. Tiền lương
phải đủ để nuôi sống người lao động và gia đình họ, đảm bảo những nhu cầu
tối thiểu trong cuộc sống người lao động để từ đó có thể tái sản xuất sức lao
động và lực lượng sản xuất.
1.1.3.2 Vai trò kích thích sự phát triển của sản xuất.
Người lao động là nguồn nhân lực chủ yếu của quá trình sản xuất.Vậy
giải quyết đúng chính sách tiền lương sẽ phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân
trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi doanh nghiệp, đồng
thời đảm bảo thúc đẩy khuyến khích người lao động phát huy năng lực, bảo
đảm công bằng xã hội. Mở rộng và áp dụng các hình thức tiền lương để cùng
với tiền lương góp phần làm động lực thúc đẩy mỗi người lao động đem lại
nhiều lợi ích và sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt là một
trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương và các khoản trích theo lương
bảo đảm cho việc trả lương và BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác
dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, đồng thời
tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và giá thành sản phẩm được
chính xác. Chính vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải
được thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động,

thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách
chính xác, kịp thời.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương
cho các đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

7


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
ban liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động tiền lương
theo đúng quy định.
- Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng,
thời gian, năng suất. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương
án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.5. Nguyên tắc kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tại các doanh nghiệp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là
một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách
trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị,
các thời kì…Việc kế toán chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm.
Đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân
sách nhà nước, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương phải quán triệt các nguyên tắc sau:
● Phải phân loại lao động hợp lý:
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại
lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc
trưng nhất định. Về mặt quản lý và kế toán, lao động thường được phân loại
theo những tiêu thức sau:
+ Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động
thường xuyên và lao động tạm thời mang tính thời vụ. Cách phân loại này
Bïi viÖt tïng
8
líp : tdkt2


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế
hoạch sử dụng, bồi dưỡng tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời,
xác định các khoản nghĩa vụ với Nhà nước được chính xác.
+ Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân
loại lao động của doanh nghiệp thành 2 loại sau:
□ Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ
phận hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người
điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ trực tiếp sử
dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên
vật liệu trong nội bộ sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất…)
□ Lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: thuộc bộ phận này
bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ
đạo hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ

chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh
doanh, các cán bộ phòng ban kế toán…), nhân viên quản lý hành chính
(những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị…).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của
cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp đối với
yêu cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
● Phân loại tiền lương một cách phù hợp:
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên
thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân theo cách thức trả
lương (lương theo sản phẩm, lương thời gian, lương khoán), phân loại theo
đối tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân theo chức năng
tiền lương (sản xuất, bán hàng, quản lý)…Mỗi cách phân loại đều có những
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

9


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác kế toán
nói riêng và quản trị nói chung, xét về mặt hiệu quả tiền lương được chia
thành hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế có làm việc, gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản
phụ cấp có tính chất tiền lương. Ngược lại, tiền lương phụ là bộ phận tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng
được hưởng chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng
sản xuất…Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán phân bổ
chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân

tích chi phí tiền lương.
1.2. Các hình thức tính lương.
Việc vận dụng hình thức trả lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với
lợi ích của doanh nghiệp và của người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương
đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp
hành tốt kỉ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm. Trong các doanh
nghiệp nước ta hiện nay, các hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng là:
- Hình thức tiền lương theo thời gian.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
- Hình thức lương khoán.
1.2.1. Hình thức tính lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động và cấp bậc để
tính lương cho từng người lao động. Hình thức này thường áp dụng chủ yếu
cho người lao động gián tiếp, còn lao động trực tiếp thường được áp dụng đối
với những bộ phận không định mức được sản phẩm.
Hình thức này có 2 cách:
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

10


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Trả lương theo thời gian lao động giản đơn:
Trả lương theo thời gian lao động giản đơn: đây là phương thức mà tiền
lương nhận được của người lao động tùy thuộc vào cấp bậc và thời gian làm
việc thực tế nhiều hay ít, bao gồm:
• Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng

lao động.
Lương tháng = Mức lương theo bảng + Các khoản phụ cấp
lương của Nhà nước
Lương tuần = Tiền lương ngày x

(Nếu có)
Số ngày làm việc/tuần

• Lương ngày: là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế của họ.
Lương ngày =

Lương giờ =

Lương tháng
26 ngày hoặc 22 ngày làm việc tùy theo chế độ
Tiền lương ngày
Số giờ quy định của luật lao động

(không quá 8h/ngày)

Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm tính toán giản đơn nhưng
mang tính bình quân, thường không khuyến khích được tính tích cực của
người lao động, ít quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền
thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng và điều kiện
thưởng quy định.
Lương tháng =


Tiền lương theo

+

Tiền thưởng

thời gian lao động
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

11


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Hình thức này không những phản ánh được trình tự thành thạo, thời
gian thực tế mà còn gắn liền với những thành tích công tác của từng người
thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Do đó nó là biện pháp khuyến
khích vật chất đối với người lao động, tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao
với công việc.
1.2.2. Hình thức tính lương theo sản phẩm.
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng và chất
lượng công việc hoàn thành. Là hình thức trả lương khá phổ biến hiện nay
trong các đơn vị SXKD. Tiền lương của công nhân phụ thuộc vào đơn giá tiền
lương của đơn vị sản phẩm và số sản phẩm hợp quy cách đã được sản xuất ra.
Hình thức trả lương theo sản phẩm khá phù hợp với nguyên tắc phân
phối lao động, gắn thu nhập với người lao động với kết quả sản xuất kinh
doanh, khuyến khích người lao động hăng say lao động. Hình thức trả lương
này tỏ ra hiệu quả hơn so với việc trả lương theo thời gian.
Công thức tính:


LSP = ∑ qi x gi
Trong đó:
LSP: tiền lương theo sản phẩm
qi : Số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra
gi : Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i
i : Số loại sản phẩm
Hình thức này bao gồm:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: là hình thức mà số tiền
thưởng phải trả cho người lao động bằng đơn giá tiền lương trên một đơn vị
sản phẩm nhân với số lượng sản phẩm hoàn thành.
Cách áp dụng đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình
lao động của họ mang tính tương đối độc lập, có thể tính mức kiểm tra,
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

12


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính đơn giản dễ hiểu,
khuyến khích người lao động nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao năng suất
lao động nhằm tăng thu nhập. Tuy nhiên chế độ lương này làm cho người lao
động ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chỉ chạy theo số lượng, không chú ý đến
chất lượng, tiết kiệm nguyên vật liệu và không chú ý đến tập thể.
- Trả lương theo sản phẩm tập thể: hình thức tiền lương này áp dụng đối
với công việc yêu cầu một nhóm người phối hợp thực hiện như lắp ráp thiết bị
sản xuất các bộ phận, làm việc theo dây chuyền, sửa chữa cơ khí.
Trường hợp công việc đa dạng có thể tiến hành theo mức lao động trên
cơ sở khoa học, nhưng thực tiễn tiền lương dựa trên cơ sở kinh nghiệm đơn

giá tiền lương. Cách tính như sau:
Nếu tổ chức sản xuất hoàn thành nhiều sản phẩm trong kì:

Đg = LCB x Qo
Nếu tổ hoàn thành sản phẩm trong kì:

Đg = LCB x To
Trong đó:
Đg: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả theo tổ.
LCB: Tiền lương cấp bậc của công nhân.
Qo: Mức lương của cả tổ.
To: Mức thời gian của cả tổ.
Tiền lương thực tế nhận được cả tổ:

L1 = Q 1 x T1
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng tiền lương cho những
người làm công việc phục vụ, cho hoạt động công nhân chính.
+ Tiền lương của công nhân phụ được tính bằng cách nhân đơn giá tiền
lương với lương cấp bậc của công nhân phục vụ với tỷ lệ % hoàn thành định
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

13


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
mức sản lượng bình quân của công nhân chính.
+ Hình thức tiền lương được tính bằng công thức:

LP = LCB x TC

Trong đó:
LP: Tiền lương của công nhân phục vụ.
LCB: Mức lương phụ cấp của công nhân.
TC: Tỷ lệ % hoàn thành định mức sản lượng của công nhân chính.
TC =

Sản lượng thực hiện
Định mức sản xuất

Cách tính tiền lương này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính nâng cao năng suất lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc vào
kết quả của công nhân chính, do đó việc trả lương chưa được chính xác, chưa
được đảm bảo đúng hao phí mà công nhân phụ bỏ ra.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng:
Là tiền lương trả theo sản phảm kết hợp với tiền thưởng khi công nhân
thực hiện được các chỉ tiêu trên.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng bao gồm:
+ Phần trả theo sản phẩm cố định là số lượng sản phẩm hoàn thành.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu (thời gian, số lượng, chất lượng).
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:

L (M x h)
LTT =

L + 100

Trong đó:
LTT: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
Bïi viÖt tïng

líp : tdkt2

14


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
L (M x h): Tiền lương trả theo đơn giá cố định.
M: Tỷ lệ % tiền lương (tính theo lương sản phẩm với đơn giá cố định)
H: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch vượt mức được tính thưởng.
Chế độ tiền lương này kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn thành các mức lao động.
Tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất.
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Là hình thức trả lương bằng hai loại đơn giá.
Là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào
mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất
càng cao thì lương lũy tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lương theo sản phẩm lũy
tiến càng lớn. Như vậy trả lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích được
người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
1.2.3. Trả lương khoán.
Hình thức này áp dụng với công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ
không có lợi mà còn phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm
nhân viên hoàn thành trong một thời gian nhất định. Tiền lương khoán áp
dụng cho công việc đơn giản, có tính chất đột xuất mà xét không có vụ lợi về
mặt kinh tế khi chúng ta tính theo tiền lương sản phẩm cá nhân. Hình thức
khoán gọn áp dụng cho những doanh nghiệp mà quy trình sản xuất trải qua
nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến
sản phẩm cuối cùng.
Hình thức lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông
nghiệp và sửa chữa cơ khí.

Tiền lương khi này được tính:

L1 = Đ g x Q1
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

15


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trong đó:
L1: Tiền lương thực tế của công nhân được nhận.
Đg: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc.
Q1: Số lượng sản phẩm hoàn thành.
Giống như trả lương theo sản phẩm tập thể. Sau khi nhận được tiền công do
hoàn thành công việc, việc chia tiền lương cho các thành viên trong nhóm
thường căn cứ vào mức lương của từng thành viên và mức độ tham gia đóng góp
của người đó đối với công việc hoàn thành chung của cả nhóm, cách tính tiền
lương này làm cho người lao động phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật để tối ưu
hóa quá trình sản xuất, giảm bớt thời gian lao động, hoàn thành công việc được
giao khoán mà còn quan tâm nhắc nhở các thành viên khác tích cực trong sản
xuất, hoàn thành công việc được giao khoán thông qua hợp đồng khoán.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và
thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…). Bên cạnh đó người
lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT trong
các trường hợp ốm đau, thai sản…Ngoài ra còn có BHTN. Các quỹ này được
hình thành một phần do người lao động góp, phần còn lại được tính vào chi

phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Quỹ tiền lương, quỹ trợ cấp mất việc làm và quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN.
1.3.1. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ
lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm…); tiền lương trả
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

16


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học; các
loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp
khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...) trong quan hệ
với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh
nghiệp như sau:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các
khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
không nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định:
tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi
làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian ngừng sản xuất.
1.3.2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Được hình thành từ việc trích 1 – 3% trên tiền lương cơ bản, thời điểm

trích lập vào cuối năm tài chính. Quỹ này dùng để chi trả trợ cấp cho người
lao động thôi việc hoặc mất việc, chi đào tạo lại cán bộ.
Nếu trong năm chi cho trợ cấp mất việc làm lớn hơn số đã trích dự
phòng thì phần chênh lệch kế toán ghi trực tiếp cho phần báo cáo: chi cho
quản lý doanh nghiệp.
Nếu số chi trả nhỏ hơn số đã dự phòng phần còn lại kế toán để cho năm
sau trực tiếp chi trả.
1.3.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Bên cạnh quỹ tiền lương, người lao động trong các doanh nghiệp còn
được hưởng các khoản trợ cấp từ các quỹ khác như BHYT, BHXH, BHTN
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp chức vụ, khu vực nếu có) của người
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

17


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
lao động trực tiếp phát sinh trong tháng.
● Quỹ BHXH:
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 22% trong đó 16% do đơn
vị hoặc người sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 6%
còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH
được sử dụng trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất… Quỹ này do cơ quan BHXH
quản lý.
● Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định
là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân

viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Cơ quan Bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định
mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả người lao động trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số lương thực tế phải trả người lao
động trong tháng, trong đó 3% tính vào CPKD của đối tượng sử dụng lao
động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để
tài trợ cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các hoạt động khám
chữa bệnh.
● Quỹ KPCĐ:
KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương
thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì
hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên
tổng số lương thực tế phải trả người lao động trong tháng và tính hết vào
Bïi viÖt tïng
18
líp : tdkt2


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
CPSXKD của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số KPCĐ trích được
một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp
để chi tiêu cho hoạt động Công đoàn tại doanh nghiệp.
● Quỹ BHTN:
Theo quy định của Luật BHXH thì mức đóng BHTN được quy định như
sau: người lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền công hàng tháng;
người sử dụng lao động đóng 1% quy tiền lương, tiền công hàng tháng; hàng

tháng Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển
một lần.
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng nếu có đủ 12 tháng đến dưới
36 tháng đóng BHTN; 6 tháng nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng
BHTN; 9 tháng nếu có đủ từ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN; 12
tháng nếu có đủ từ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
1.4. Hệ thống chứng từ ban đầu.
Cũng như việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, việc kế toán tiền
lương yêu cầu phải có các chứng từ kế toán lập một cách chính xác, đầy đủ,
theo đúng chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ ban đầu là cơ sở để tính
toán tiền lương và chi trả cho người lao động.
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC chứng
từ kế toán lao động tiền lương bao gồm các loại sau:
Mẫu số 01 – LĐTL Bảng chấm công.
Mẫu số 02 – LĐTL Bảng thanh toán tiền lương.
Mẫu số 03 – LĐTL Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Mẫu số 04 – LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH.
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

19


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Mẫu số 05 – LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng.
Mẫu số 06 – LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Mẫu số 07 – LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ.

Mẫu số 08 – LĐTL Hợp đồng giao khoán.
Mẫu số 09 – LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động.
1.5. Tài khoản sử dụng và nội dung kế toán.
1.5.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
► Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” dùng để phản ánh tình hình thanh
toán với người lao động trong doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp,
BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ:
_ Các khoản đã trả cho người lao động.
_ Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động (BHXH,
BHYT, BHTN, tạm ứng thừa, bồi thường vật chất, sử dụng nhà, điện nước,
thuế TNCN đối với những người có thu nhập cao).
Bên Có:
_ Tiền lương và các khoản có tính chất như tiền lương phải trả
người lao động (ăn ca, làm đêm, thêm giờ, thưởng trong sản xuất...).
_ Trợ cấp BHXH phải trả người lao động.
_ Trợ cấp phúc lợi, khen thưởng phải trả người lao động.
Dư Có: Số còn phải trả người lao động.
Dư Nợ: Số tạm ứng lớn hơn số phải trả.
► Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả và phải nộp khác cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

20


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN… các
khoản khấu trừ vào lương, doanh thu chưa thực hiện.
Bên Nợ:
_ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cơ quan quản lý quỹ.
_ Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở.
_ Trợ cấp BHXH trả cho người lao động.
Bên Có:
_ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định.
_ Nhận trợ cấp BHXH do cơ quan BHXH trả.
_ KPCĐ do cơ quan công đoàn cấp trên bổ sung.
_ Tiền nộp phạt do nộp chậm BHXH.
Dư Có: Số tiền còn phải nộp, còn phải trả, còn được ghi.
Dư Nợ: Số nộp thừa, số trả thừa, vượt chi chưa thanh toán.
Tài khoản 338 chi tiết làm 7 tài khoản cấp 2:
_ TK 3381: tài sản thừa chờ xử lý.
_ TK 3382: KPCĐ
_ TK 3383: BHXH
_ TK 3384: BHYT
_ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
_ TK 3388: Phải nộp khác
_ TK 3389: BHTN
► Tài khoản 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” dùng để phán ánh tình
hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp.
Bên Nợ : Chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động trong
doanh nghiệp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Có : Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Số dư Có : quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2


21


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
► Tài khoản 353 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” dùng để theo dõi nguồn hình
thành và sử dụng các quỹ doanh nghiệp
Bên Nợ : Các nghiệp vụ làm giảm các quỹ doanh nghiệp
Bên Có: Các nghiệp vụ làm tăng các quỹ doanh nghiệp
Sổ dư Có : Sổ quỹ doanh nghiệp hiện có.
Tài khoản 353 chi tiết làm 4 tài khoản cấp 2:
_ TK 3531: Quỹ khen thưởng.
_ TK 3532: Quỹ phúc lợi.
_ TK 3533: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
_ TK 3534: Quỹ thưởng cho ban quản lý điều hành công ty.
► Tài khoản 335 “ Chi phí phải trả ” Tài khoản này dùng để phán ánh các
khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế
chưa chi trả trong kỳ này.
Bên Nợ :
_ Các khoản chi trả thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả.
_ Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi
giảm chi phí.
Bên Có :
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số Dư Có :
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế
chưa phát sinh.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan: 111, 112, 131…
1.5.2. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương phải trả cho người lao động (bao gồm tiền thưởng, tiền công,

chức vụ, tiền thưởng trong sản xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng,
kế toán ghi:
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

22


Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Nợ TK 622: phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627: phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641: phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ.
Nợ TK 642: phải trả cho bộ phận công nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: tổng số thù lao lao động phải trả.
+ Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622: phần tính vào CPSX trực tiếp.
Nợ TK 627: phần tính vào CPBH.
Nợ TK 641: phần tính vào CPQLDN.
Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 338: tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trích.
3382: trích KPCĐ.
3383: trích BHXH.
3384: trích BHYT.
3389: trích BHTN.
+ Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kì:
Nợ TK 622: phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627: chi tiết PX phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641: phải trả cho bộ phận công nhân viên quản lý doanh nghiệp.

Nợ TK 353: số tiền ăn ca vượt định mức lương quy định.
Có TK 334: tổng số thù lao lao động phải trả.
+ Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi
đua, thưởng cuối năm, cuối tháng):
Nợ TK 353(3531): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: ghi tăng số phải trả người lao động.
Bïi viÖt tïng
líp : tdkt2

23


×