Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Luận văn Nghiên cứu hiệu quả một số thuốc BVTV đối với sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự ở vùng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.35 KB, 40 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSHPHầN Mở ĐầU

1. Đặt vấn đề.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ, rất
thuận lợi cho canh tác rau xanh nhng cũng tạo điều kiện cho dịch hại phát
triển. Thực tế cho thấy, dịch hại sâu bệnh đã gây ra những thiệt hại rất lớn đối
với sản xuất rau nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung, chúng gây tác
động xấu đối với đời sống sinh trởng, phát dục (làm rối loạn và đảo lộn các
quá trình sinh lý,sinh hoá ), huỷ hoại các bộ phận của cây, gây độc, thoái hoá
giống, giảm năng suất, có nơi còn mất trắng. Vì vây, thiệt hại kinh tế do dịch
hại gây ra là rất lớn (giảm giá trị thơng phẩm hàng hoá, giảm chất lợng nông
sản).
Theo ớc tính của tổ chức nông- lơng thế giới (FAO), hàng năm thiệt hại
do dịch hại gây ra đối với cây trồng trên thế giới lên tới hàng tỷ đôla, trong số
đó sản lợng nông nghiệp mất đi khoảng 20-30%.
Theo tài liệu của tác giả Crainer (1997) thì thiệt hại do côn trùng và nhện
hại gây ra khoảng 29,7 tỷ đôla, tơng đơng với 13.8% tổng thiệt hại. Thiệt hại
do bệnh hại gây ra khoảng 24,8 tỷ đôla, tơng đơng với 11,6% tổng thiệt hại.
Thiệt hại do cỏ dại gây ra 20.4 tỷ đôla tơng đơng với 9,5% tổng thiệt hại. Tổng
thiệt hại chung gây ra lên tới 34,9%.
ở Việt Nam, theo số liệu của Cục Bảo vệ thực vật, hàng năm các loại sâu,
bệnh, cỏ dại và chuột hại gây ra đă làm giảm 35%-40% tổng sản lợng nông
nghiệp.
Từ thực trạng trên, nhu cầu sử dụng thuốc BVTV trong công tác phòng trừ
dịch hại bảo vệ mùa màng là vô cùng lớn. Theo thống kê, hàng năm thế giới
đầu t khoảng 26 tỷ USD cho 2,5 triệu tấn thuốc BVTV phục vụ công tác
phòng trừ dịch hại. ở nớc ta để bảo vệ sản xuất nông nghiệp, những năm qua
nhà nớc đã đầu t hàng trăm tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch hại, cụ


thể: năm 1970 đầu t 5 tỷ VNĐ, năm 1980 đầu t 20 tỷ VNĐ, năm 2000 đầu t
80-100 tỷ VNĐ, năm 2005 đầu t hơn 100 tỷ đồng.
Trong bữa ăn hàng ngày của ngời Việt Nam, rau là thực phẩm không thể
thiếu. Trong các loại rau xanh thì hơn 50% sản lợng là rau họ hoa thập tự với
thành phần phong phú nh: rau cải, su hào, bắp cải, súp lơ, Trong sản xuất,
khó khăn lớn nhất để tăng năng suất và chất lợng các loại rau nói cung và rau
họ hoa thập tự nói riêng ở nớc ta trong nhiều thập kỷ qua là tác hại của sâu

1


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

bệnh. Các loại sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự là sâu tơ, sâu xanh bớm
trắng, sâu khoang, rệp, bọ nhảy
Những năm gần đây, đời sống của nhân dân cả nớc nói chung và nhân dân
thủ đô Hà Nội nói riêng ngày càng đợc nâng cao. Nhu cầu sử dụng các loại
rau an toàn (rau chất lợng cao) trong bữa ăn ngày càng chiếm một vị trí quan
trọng. Để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng, sản xuất rau xanh ở Hà Nội
trong một vài năm trở lại đây đang phát triển mạnh. Nguồn sản xuất, cung cấp
rau cho ngời tiêu dùng do ngời nông dân đảm nhận và để bảo vệ rau của mình
không bị sâu bệnh phá hại nông dân đã sử dụng nhiều biện pháp nhng chủ yếu
là phun thuốc BVTV, trong đó có nhiều hộ lạm dụng các loại thuốc BVTV hoá
học nh: phun quá nhiều lần trên một lứa rau, phun với nồng độ cao hơn so với
chỉ dẫn, thời gian cách ly không đảm bảo, nên đã để lại d lợng thuốc BVTV
cao trên rau sau thu hoạch, gây ảnh hởng đến sức khoẻ ngời tiêu dùng và môi
trờng sinh.

Với mong muốn góp phần khắc phục một phần nào thực trạng trên chúng
tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài Nghiên cứu hiệu quả một số thuốc BVTV đối
với sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự ở vùng Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu hiệu quả một số loại thuốc BVTV đối với một số sâu bệnh chính
trên rau họ hoa thập tự, nhằm mục đích:
- Giúp cho ngời nông dân có thể sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn thuốc BVTV
(đặc biệt là thuốc BVTV hoá học), hạn chế thiệt hại do sâu bệnh gây ra và
giảm độc hại đối với con ngời, môi trờng.
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu đạt đợc để lựa chọn các loại thuốc BVTV
nguồn gốc sinh học có hiệu lực trừ sâu cao bổ sung cho thuốc hoá học, đa các
loại thuốc BVTV nguồn gốc sinh học vào thực tế sản xuất trên đồng ruộng.

2


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

PHầN THứ nhất
Tổng quan tài liệu
1.1 Tình hình sâu bệnh hại rau trên thế giới
1.1.1 Tình hình thiệt hại.
Trên thế giới có khoảng 9000 loài sâu bọ, 8000 loài cỏ dại, 50.000 loại
dịch bệnh thực vật. Bất chấp khoản đầu t khoảng 21 tỷ USD cho 2,5 triệu tấn
thuốc BVTV, vẫn có khoảng 13-16% sản lợng lơng thực thế giới vẫn bị mất đi
vì sâu bệnh, nhng nếu không có thuốc BVTV và các biện pháp khác thì thiệt
hại sẽ còn nghiêm trọng hơn nhiều[16].

Theo Lebedep (1919) cho biết, Liên xô dới thời kỳ Nga hoàng thiệt hại
hàng năm do côn trùng gây ra mất tới 2 tỉ 430 triệu Rup, trong đó rau qủa bị
thiệt hại nặng nhất . ở Đức, hàng năm thờng bị động vật phá hại tới 400 triệu
đồng Mac, trong đó rau chiếm khoảng 15-20%. Hội nghị BVTV Trung Quốc
(1955) cho biết: rau bị tổn thất 30-40%. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp đối
ngoại Mỹ công bố năm 1954 có 2.000 triệu USD mất đi do sâu hại.
Theo Kulacôp (1968 ) đánh giá thiệt hại hàng năm do côn trùng gây ra
trên thế giới là 29 tỉ USD, trong đó, rau chiếm 2 tỉ USD (23,4 triệu tấn )[3].
Hàng năm có khoảng 50-60% sản lợng lơng thực thế giới vẫn mất đi do
sâu bệnh, cỏ dại[16].
1.1.2 Thành phần sâu hại trên rau họ hoa thập tự.

3


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

Số lợng các loài côn trùng phát hiện trên rau họ hoa thập tự có nhiều
nhng chỉ có một số loài gây hại phổ biến và nghiêm trọng tùy theo mỗi quốc
gia.
ở Đông nam nớc Mỹ có 2 loài nguy hiểm nhất là Plustella xylostella và
Trichoplusia ni Hubner ( Cartwright, 1990 )[23], kết quả nghiên cứu trong
vòng 2 năm 1993-1994 ở Canada có 2 loài sâu hại cánh vẩy quan trọng nhất là
Plustella xylostella và Pieris rapae ( Godin et al, 1998 )[24].
ở vùng đảo Thái Bình Dơng, sâu tơ lại là loài gây hại phổ biến nhất. ở
Jamaica, có 14 loại sâu hại, trong đó có 7 loài sâu hại chính, riêng sâu tơ và
sâu khoang gây thiệt hại từ 74-100% năng suất cải bắp (Alam,1998 )[19]. ở

Indonesia có 2 loài chính là: Plustella xylostella, Crocidolomia binotalis.
Song Sastrosis Wojo lại cho rằng có 5 loài sâu hại chính[19,20].
Nghiên cứu của Talekar cho biết ở Đài Loan có 8 loài sâu hại chính
trên rau họ hoa thập tự, riêng su hào, cải bắp, súp lơ thờng bị sâu tơ phá hại
nặng nhất[25]; Phillipine có 8 loài; Trung Quốc có 7 loài và ở Nhật có 5 loài.
ở Malaysia, Plustella xylostella, Pieris rapae, Hellula undalis là những
sâu hại quan trọng.
Theo Bahatia et al (1995), ở vùng phía tây Bengal (ấn Độ ) 6 loài sâu
hại có mặt thờng xuyên trên cây cải.ở Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 1987-1990 đã ghi
nhận có 6 loài sâu hại chủ yếu trên bắp cải [21].
1.2 Tình hình sâu hại rau họ hoa thập tự trong nớc
Họ hoa thập tự gồm có rất nhiều loài và các biến chủng đợc sử dụng làm
thực phẩm. Brassica có 50 loài khác nhau trong đó, có khoảng trên 15 loài có
giá trị kinh tế.
Các loài đợc sử dụng rộng rãi ở Việt Nam hiện nay là
- Rau bắp cải (Bắp xú ): Brassica oleracea var. capitara.
- Su hào:
Brassica oleracea L. var. caulorapa.
- Súp lơ ( Cải bông):
+ Súp lơ trắng: Brassica oleracea L. var . botrytis.
+Súp lơ xanh: Brassica. italica.
- Cải làn: Brassica oleracea L. var . Alboglabra.
- Cải xanh: Brassica juncae L.- Cải ngọt: Brassica chinensis L.
- Cải bẹ: Brassica campestris L.( Brassica oleracea L.var. acephala D.).
- Cải bao (Cải thảo ): Brassica pekinensis Rupr.
- Cải củ: Raphanus sativus L. [15]

4



Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

Rau họ hoa thập tự là cây trồng quan trọng và đợc trồng rộng rãi ở hầu
hết các vùng trồng rau trong cả nớc. Nhóm rau này thờng xuyên bị 1 số loài
sâu hại chính tấn công từ đầu vụ đến cuối vụ gây nên tổn thất đáng kể cho
nghề trồng rau.
ở nớc ta thiệt hại do côn trùng gây ra đối với sản xuất cũng rất lớn. Nhìn
chung sơ bộ đánh giá thiệt hại hàng năm trên đồng ruộng ở nớc ta do sâu bệnh
gây ra trên đồng ruộng từ 10-15%.[3]
So với năng suất rau của nhiều nớc trên thế giới (Liên Xô cũ, Trung Quốc 3540 tấn/ ha) năng suất rau của nớc ta còn thấp (xấp xỉ 20 tấn /ha ). Một trong
những nguyên nhân chủ yếu là do sâu bệnh hại.
Theo thống kê cha đầy đủ hàng năm ở các hợp tác xã trồng rau ngoại thành
Hà Nội sâu hại rau đã làm giảm sản lợng rau vụ đông xuân từ 15-20%.
Trớc tình hình gây hại của sâu hại rau họ hoa thập tự, đã có nhiều nhà
khoa học trong nớc đã tiến hành nghiên cứu về thành phần sâu hại trên rau họ
hoa thập tự để đa ra những biện pháp phòng trừ hữu hiệu nhất.
Qua kết quả điều tra cơ bản côn trùng toàn miền Bắc 1967-1968 đã có tới
13 loài sâu hại trên su hào, 12 loài hại trên bắp cải, 28 loài hại trên cải xanh.
Theo điều tra thu thập trong 3 năm (1995-1997) của tác giả Lê Văn Trịnh
ở vùng đồng bằng sông Hồng thu thập đợc 31 loài loài côn trùng gây hại trên
rau họ hoa thập tự, thuộc 16 họ, 17 bộ[5].
Kết quả điều tra về sâu hại trên rau họ hoa thập tự ở các tỉnh phía Bắc năm
1967-1968 và điều tra năm 1977-1979 ở các tỉnh phía Nam đã xác định có 23
loài sâu hại trong đó có 14 loài gây hại rõ rệt trên rau họ hoa thập tự[7,18].
Tác giả Lê Văn Trịnh theo dõi trên đồng ruộng 3 năm 1995-1997 ở các
vùng sông Hồng đã xác nhận có 12 loài côn trùng phổ biến, có thể gây hại cục
bộ hoặc trên diện rộng, còn các loài khác có mức gây hại không đáng kể hoặc

có mức gây hại rõ rệt nhng số lợng phát sinh thấp. Trong 12 loài sâu hại phổ
biến có 5 đối tợng hại quan trọng có thể phát sinh gây hại nặng cho rau họ hoa
thập tự:: sâu tơ, sâu xanh bớm trắng, sâu khoang, bọ nhảy sọc cong, rệp xám.
Trong đó, sâu tơ, sâu xanh bớm trắng, sâu khoang là 3 đối tợng gây hại quan
trọng nhất và là mối quan tâm thờng xuyên của nông dân khi gieo trồng rau
họ hoa thập tự [5]. Còn khi gieo trồng các loại rau cải nh: cải ngọt, cải xanh
thì bọ nhảy sọc cong là đối tợng quan tâm hàng đầu đồng thời cũng là đối tợng khó phòng trừ nhất.

5


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

Với tình hình phát sinh của sâu hại thì thuốc BVTV thực sự có ý nghĩa
trong sản xuất nông nghiệp, số lợng và chủng loại thuốc sử dụng để phòng trừ
sâu hại là khá lớn, ví dụ: năm 1994 lợng thuốc BVTV đợc dùng 30.000 tấn,
trong đó lợng thuốc trừ sâu chiếm tỷ lệ 68,33-82,2%.
1.3 Đặc điểm hình thái, qui luật phát sinh gây hại của
sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự
1.3.1 Sâu tơ
Là loại sâu ăn thịt lá nguy hiểm nhất với rau họ hoa thập tự, có nhiều lứa
trong năm, có sức sinh sản cao, có khả năng chống thuốc rất nhanh. Một đời
rau họ hoa thập tự thờng phải chịu đựng 2-3 lứa sâu tơ[16].
Sâu tơ mau quen thuốc và có tính chống thuốc mạnh.[17]. Theo tác giả
Nguyễn Duy Trang, Nguyễn Thị Me, Vũ Lữ, cà CTV (1997-1999) khi nghiên
cứu tính kháng thuốc của sâu tơ ở vùng ngoại thành Hà Nội đã công bố: sâu tơ
ở 3 vùng Đức Diễn- Từ Liêm, Văn Đức- Gia Lâm, Vân Nội- Đông Anh đều

kháng hầu hết các loại thuốc trừ sâu đa vào sử dụng kháng cao nhất là thuốc
trừ sâu Pyrethroid, sau đó đến thuốc Cacbamat, Lân hữu cơ và các nhóm thuốc
khác[8].
- Tên khoa học: Plutella xylostella Curtis
- Họ ngài rau:
Plutellidae
- Bộ cánh vẩy: Lepidoptera
- Đặc điểm hình thái, sinh học:
+ Ngài có cánh trớc màu nâu xám, có dải trắng (ngài đực), vàng (ngài cái)
chạy từ góc cánh đến đỉnh cánh
+ Ngài hoạt động giao phối và để trứng lúc chiều tối đến nửa đêm, ban ngày
ẩn dới lớp lá.Trứng đẻ rải rác hoặc thành cụm 3-5 quả dói mặt lá. Trứng hình
bầu dục màu vàng xanh.
+ Mỗi ngài cái có thể đẻ đợc 50-100 trứng.
+ Sâu non có 5 tuổi, đẫy sức dài 9-12 mm, màu nâu nhạt, đầu màu nâu vàng.
+ Sâu non tuổi nhỏ ăn thịt lá để lại biểu bì, tuổi lớn sâu ăn thủng lá các loại
rau bắp cải, xu hào ,cải xanh ,cải trắng.
+ Sâu tơ trởng thành hoạt động chủ yếu vào ban đêm, từ lúc chập tối đến nửa
đêm.
+ Chúng có tập tính lẩn trốn, hoặc nhả tự buông mình rơi xuống khi bị động.
Khi đẫy sức nhả tơ làm kén ngay trên lá để hoá nhộng.
+ Nhộng màu vàng nhạt nằm trong kén mỏng.

6


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-


+ Nhộng phát triển trong thời gian 5-10 ngày.
+ Vũ hoá sau 1-2 ngày thì đẻ trứng.
+ Vòng đời của sâu tơ trung bình 25-40 ngày.
- Qui luật phát sinh gây hại:
Sâu tơ phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ 20-30 0C.
Hàng năm sâu tơ hại rau họ thập tự từ tháng 9-tháng 4 năm sau, phát sinh
nặng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau[6,11,17].

Hình 1: Sâu tơ hại rau họ hoa thập tự
1-Bớm
3- Nhộng
2- Sâu non
4- Cây bị hại

7


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

1.3.2 Sâu xanh bớm trắng
Là sâu hại phổ biến khi cây rau họ hoa thập tự còn nhỏ. Thờng gây hại
nặng trà rau họ hoa thập tự muộn. [15]
- Tên khoa học: Pieris rapae Linne
- Họ bớm phấn: Pieridae
- Bộ cánh vẩy: Lepidoptera
- Đặc điểm hình thái, sinh học:

+ Bớm màu đen cánh trắng, đỉnh cánh có vết đen hình tam giác và 3 điểm
xanh đen. Bớm cái đẻ 150 trứng.
+ Bớm hoạt động vào ban ngài, đẻ trứng rải rác ở mặt dới lá.
+ Trứng màu hoa cải hình cái nơm, sau khoảng 10 ngày nở ra sâu non.
+ Sâu non đẫy sức dài 28-35mm, màu xanh nhạt đến xanh lục, trên lng có
điểm đen, có 3 sọc vàng ở lng. Sâu non có 5 tuổi.
+ Sâu non tuổi 1-3 chủ yếu ăn lỗ chỗ phần thịt lá , tuổi lớn ăn khuyết lá để lại
gân lá các loại rau họ thập tự: Bắp cải, su hào, cải củ.
+ Khi đẫy sức hoá nhộng treo trên bẹ hoặc mặt lá rau.
+ Nhộng màu xanh hoặc xanh vàng.
+ Vòng đời sâu xanh bớm trắng trung bình từ 18-30 ngày.
Thời gian phát dục của trứng: 3-9 ngày.
Sâu non:
10-20 ngày
Nhộng:
5-7 ngày
- Qui luật phát sinh gây hại:
Sâu xanh bớm trắng phát sinh gây hại quanh năm ,trong đó có 2 đợt gây hại
chính:
+ Đợt 1: Từ tháng3- tháng 6, hại trên rau xuân hè.
+ Đợt 2: Từ tháng 10-11, hại trên rau Đông.
Các loại bắp cải, su hào, cải củ thời kỳ cây con sau trồng một tháng thờng
bị hại nặng[6,11,17].

8


Khoá luận tốt nghiệp
02


Lê Thị Khánh Bình CNSH-

Hình 2: Sâu xanh bớm trắng hại rau họ hoa thập tự
5- Bớm và trứng
7- Nhộng
6- Sâu non
8- Cây bị hại

1.3.3 Sâu khoang
Là sâu hại trên nhiều cây trồng. Khi mới nở, sâu sống tập trung, nếu
không xử lý sớm, sâu lớn nhanh rất khó phòng trừ. Sâu thờng phá mạnh trên
rau họ hoa thập tự đầu mùa.[15]
- Tên khoa học: Spodoptera litura Fabricius.
- Họ ngài đêm: Noctuidae
- Bộ cánh vẩy: Lepidoptera
- Đặc điểm hình thái, sinh học:
+ Ngài có màu xám bạc. Cánh trớc có vân ngang bạc trắng óng ánh.
+ Ngài hoạt đông mạnh từ nửa đêm về trớc.
+ Ngài thích mùi chua ngọt và ánh sáng đèn. Trứng đẻ thành ổ có lông phủ ở
mặt dới lá.

9


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

+ Trứng hình bán cầu, mới đẻ màu trắng vàng, sau màu tro tối, xếp với nhau

thành ổ màu nâu vàng.
+ Sâu non màu nâu đen, nâu tối. Đốt bụng thứ nhất có một vệt đen to bao
quanh. Sâu non có 6 tuổi, tuổi 1 dài 3-5mm, tuổi 6 dài 30-50 mm.
+ Sâu non mới nở sống tập trung thành từng đám ở mặt dới lá, gặm thịt lá
chừa lại biểu bì. Khi lớn sâu phát tán ra xung quanh cắn khuyết lá hoặc cắn
trụi lá khoai tây, rau muống, cà chua, đục bắp cải đã cuốn. Ngoài các loại rau
sâu khoang còn phá hoại nhiều loại cây trồng khác nh đậu tơng, lạc, ngô, hoa
cúc, hoa hồngSâu tuổi lớn sợ ánh sáng nên thờng ẩn nấp chỗ tối, khe đất
+ Khi đẫy sức sâu chui xuống đất làm kén và hoá nhộng.
+ Nhộng màu nâu tơi, cuối bụng có 1 đôi gai ngắn.
+ Vòng đời của sâu khoang trung bình 26-35 ngày.
Thời gian hoá nhộng của trứng:3-7 ngày.
Sâu non:
12-27 ngày.
Nhộng:
8-10 ngày.
- Quy luật phát sinh gây hại:
+ Sâu khoang phát sinh mạnh trong điều kiện nóng, ẩm, nhiệt độ từ 25-300C.
+ Hàng năm sâu phát sinh hại nặng từ tháng 6 đến tháng 12[6,11,17].

10


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

Hình 3: Sâu khoang hại rau họ hoa thập tự
1-Buớm

3- Sâu non
2-Trứng
4- Bắp cải bị hại

1.3.4 Rệp
Chích hút dinh dỡng chủ yếu dới mặt lá từ khi cây con đến khi thu hoạch,
làm cây còi cọc, lá biến dạng, chuyển màu vàng nếu bị nặng.
Rệp bắp cải hầu nh chỉ gây hại trên rau họ hoa thập tự, còn rệp đào gây
hại trên nhiều loaị cây trồng thờng phát sinh muộn hơn. Rệp thờng phát sinh
mạnh trong điều kiện khô hạn. [16]
Có 3 loại rệp hại rau thờng gặp:
+ Rệp đào (hoặc gọi rệp thuốc lá): Myzus persicae Sulzer
+ Rệp hại rau cải (hoặc rệp cải củ): Rhopaosiphum peuseudobrassicae Davis
+ Rệp bắp cải: Brevicoryne brassicae Linnacus
- Họ: Cả ba loài rệp trên đều thuộc họ rệp muội (Aphididae)
- Bộ cánh đều: Homoptera
- Đặc điểm:
+ Rệp trởng thành có 2 dạng: Dạng có cánh và dạng không có cánh. Nếu thức
ăn kém, thời tiết bất thuận thì rệp không cánh chuyển thành có cánh để di
chuyển đi nơi khác. Mỗi rệp cái đẻ 50-85 con.
+ Cả rệp non và rệp trởng thành bám vào lá, thân,hoa để trích hút dịch các
loại rau họ hoa thập tự: Cải bắp, su hào, cải xanh, cải trắng. Cây bị nặng, lá
quăn queo, úa vàng, ngọn rụt lại.
+ Vòng đời của rệp ngắn 6-18 ngày.
- Qui luật phát sinh gây hại:
+ Rệp rau cải phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ thấp 14-15 0 C, ẩm độ
50-80%.
+ Rệp bắp cải phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ 20-25 0C. Ma lớn sẽ làm
rệp bị rửa trôi và chết nhiều.
+ Hàng năm rệp phát sinh gây hại nặng rau họ hoa thập tự từ tháng 10-11 và

tháng 2-3.

11


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

+ Các loại rau cải đông d, cải xanh, cải trắng thờng bị rệp hại nặng giai đoạn
cây con đến sau trồng 1 tháng [6,11,17].

Hình 4: Rệp hại rau họ hoa thập tự
1.3.5 Bọ nhảy sọc cong vỏ lạc
Bọ trởng thành di chuyển nhanh, cắn thủng lỗ chỗ lá các loài rau cải. Thờng gây hại nặng ở rau ăn lá ngắn ngày và cây con. Sâu non cắn rễ phụ dới
đất, đục vào rễ chính làm cây vàng rồi chết.[15]
- Tên khoa học: Phyllotreta vittata Fabr.
- Họ ánh kim: Chrysomelidae
- Bộ cánh cứng: Coleoptera.
- Đặc điểm:

12


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-


+ Trởng thành là bọ cánh cứng. Toàn thân màu nâu đen bóng, trên mỗi cánh
có một vân hình củ lạc, màu vàng nhạt.
+ Trởng thành ít mẫn cảm với ánh sáng
+ Trởng thành nhảy xa, bay khỏe, chúng thờng phá lúc sáng sớm, chiều mát,
tra nắng ẩn nấp dới lá rau.
+ Bọ trởng thành đẻ trứng trong đất hoặc trên thân cây gần sát mặt đất. Mỗi
con đẻ 25-200 trứng.
+ Thời gian sống của trởng thành tới hàng năm, thời kỳ trớc đẻ trứng là 15-80
ngày, đẻ trứng 30-45 ngày.
Thời gian phát dục của trứng: 4-8 ngày
Sâu non:
11-12 ngày
Nhộng:
8-11 ngày
+ Bọ trởng thành đẻ trứng trong đất hoặc trên thân cây gần sát mặt đất. Mỗi
con đẻ 25-200 trứng. Trứng hình bầu dục màu vàng sữa, dài 0,3mm, rộng
0,15mm.
+ Sâu non có 3 tuổi, đẫy sức dài 4mm, mỗi đốt đều có u lồi trên có lông.
+ Sâu non hại rễ và củ tạo thành đờng ngoằn nghoèo làm cho rễ đứt, củ thối,
cây bị héo. Khi đẫy sức sâu non hóa nhộng trong đất. Sâu non sống trong đất
khoảng 4-5 tuần thì hoá nhộng.
+ Nhộng màu vàng nhạt, mầm cánh và mầm chẩn rất phát triển. Đôi cuối có 2
gai lồi.
- Qui luật phát sinh gây hại :
+ Bọ nhảy phát sinh và hoạt động mạnh trong điều kiện nhiệt độ ấm 20-30 0 C,
ẩm độ trên 80%.
+ Hàng năm bọ nhảy phát sinh gây hại từ tháng 3-tháng 10, phát sinh mạnh
vào tháng 5- tháng 6 trên các rau họ hoa thập tự vụ xuân hè [6,11,17].

13



Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

Hình 5: Bọ nhảy sọc cong hại rau họ hoa thập tự
1- Bọ trởng thành đẻ trứng
2- Bọ trởng thành và lá bị hại
3- Sâu non

1.4 Cơ chế tác động, u nhợc điểm của thuốc BVTV
Thuốc BVTV là những hợp chất độc nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp
hoá học dùng để phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại, chuột,hại cây trồng và nông
sản.
Thuốc BVTV đã đợc sử dụng từ nhiều thập kỷ nay để phòng trừ sinh vật
hại cây trồng và nông sản đã đem lại lợi ích kinh tế lớn. Theo thống kê của tổ
chức y tế thế giới thì năm 1998 toàn thế giới sử dụng 3,1 triệu tấn thuốc
BVTV giá trị trên 20 tỉ đôla Mỹ, trong đó có 6,1 tỷ thuốc trừ sâu hại. Thuốc
trừ sâu hại đợc dùng nhiều ở các nớc châu á và Thái Bình Dơng. Năm 1985
các nớc châu á và Thái Bình Dơng dùng 10% trên tổng số thuốc sử dụng trên
thế giới, mỗi năm tăng bình quân 5-7%, trong đó thuốc trừ sâu đợc sử dụng
nhiều nhất (75%). Ngày nay một nền nông nghiệp hiện đại không thể không
sử dụng thuốc BVTV[14].
Thực tế cho thấy phơng pháp phòng trừ sâu hại rau bằng hoá học đóng
vai trò chủ đạo trong nhiều thập kỷ ( nhất là những năm 1956-1960 ) do những
u điểm chính là lợi ích kinh tế mà loại thuốc này đem lại.Tuy nhiên, chỉ một

14



Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

thời gian sau đã xuất hiện nhiều hậu qủa tiêu cực đối với con ngời, sinh thái và
đi ngợc lại nỗ lực nhằm tạo ra nông sản sạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho
ngời sử dụng.
Chính vì vậy, các nhà khoa học trong và ngoài nớc đã và đang nỗ lực
nghiên cứu nhằm tạo ra các loại thuốc thế hệ mới, đặc biệt chú trọng vào
nghiên cứu sản xuất ra các loại thuốc BVTV sinh học với những u điểm khắc
phục đợc phần lớn nhợc điểm của các loại thuốc trừ sâu hoá học để thay thế
một phần thuốc trừ sâu hoá học có độc tính cao.
1.4.1 Cơ chế tác động
a. Sự xâm nhập của chất độc vào cơ thể côn trùng theo thức ăn vào bộ máy
tiêu hoá ( thuốc vị độc và nội hấp ).
- Các loại thuốc vị độc xâm nhập vào côn trùng qua con đờng miệng, thích
hợp để diệt sâu hại có miệng gặm nhai, gặm hút, liếm hút.
- Thuốc nội hấp đợc cây hút qua rễ hoặc lá và vận chuyển qua hệ thống mạch
dẫn, thuốc không độc đối với cây nhng có tác dụng diệt côn trùng gây hại có
miệng chích hút.
- Khi côn trùng ăn phải thức ăn chứa chất độc có tác dụng vị độc, chất độc ở
miệng côn trùng sẽ chịu tác động của enzim trong tuyến nớc bọt. Quá trình đó
tiếp tục xảy ra khi thức ăn qua ống thực quản và lúc này một phần thức ăn lẫn
chất độc đợc chuyển từ dạng không hoà tan thành dạng hoà tan. Đến ruột
giữa, quá trình đồng hoá chất độc xảy ra mạnh mẽ, chất độc đi qua vách ruột
bằng sự thẩm thấu hoặc phá huỷ vách ruột giữa rồi chuyển vào huyết dịch.
Cùng với huyết dịch chất độc đi khắp cơ thể xâm nhập vào các trung tâm

sống quan trọng ( hệ thần kinh ) hoặc bị giữ lại trong mô mỡ.
- Nếu đến ruột giữa mà chất độc cha đợc chuyển sang dạng hoà tan thì cơ thể
không thể đồng hoá đợc và chất độc sẽ bị thải ra ngoài qua hậu môn hoặc qua
tác động của thuốc đến ruột mà bị đẩy ra ngoài bằng nôn mửa.
- Một lợng nhỏ chất độc cũng có thể thấm qua ruột trớc vào thành ruột sau và
đợc giữ lại ở đó. Quá trình đồng hoá càng nhanh, sự bài tiết càng chậm, chất
độc giữ lại trong ruột càng lâu, lợng chất độc xâm noập vào cơ thể càng
nhiều.Mức độ gây độc cho côn trùng càng lớn.
- Thuốc nội hấp là một dạng đặc biệt của thuốc vị độc nên cũng gây độc cho
côn trùng theo hớng này[6,11,14].
b. Sự xâm nhập của chất độc qua biểu bì côn trùng (thuốc tiếp xúc, thấm
sâu)

15


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

- Thuốc tiếp xúc gây hại cho côn trùng qua con đờng tiếp xúc, thích hợp để
diệt sâu hại hoạt động bên ngoài cây hoặc đối tợng cần bảo vệ.
- Thuốc thấm sâu có khả năng thấm sâu vào cơ thể thực vật, gây độc cho côn
trùng c trú bên trong, thích hợp để diệt sâu hại hoạt động bên trong cây.
- Thuốc trừ sâu tiếp xúc, thấm sâu muốn xâm nhập vào cơ thể côn trùng phải
qua lớp da. Lớp ngoài cùng của da là biểu bì, đợc cấu tạo bằng lipit và
lipoproteit biến tính có tác dụng giữ khung cơ thể, ngăn cho nớc không từ cơ
thể thoát ra, đồng thời cũng ngăn cản sự xâm nhập của các chất hoà tan vào cơ
thể. Các thuốc trừ sâu có khả năng hoà tan lipit và lipoproteit càng mạnh thì

hiệu lực tiếp xúc của thuốc đó càng cao. Lớp biểu bì trên chứa nhiều lipit và
các chất giống colesterin có thể hoà tan hợp chất hữu cơ nhng thuốc lại không
thể thấm qua lớp biểu bì ngoài và không qua đợc lớp biểu bì trong có thành
phần chủ yếu là kitin. Tuy nhiên lớp biểu bì này không bao phủ toàn cơ thể vì
các đoạn da mềm vận động nh khớp cảm giác, râu, bàn chân thuốc sẽ dễ dàng
xâm nhập qua dễ vào cơ thể.
- Sau khi xâm nhập qua da, thuốc sẽ tan theo chiều ngang xuống nội bì rồi đi
vào máu. Chất độc theo máu đi khắp cơ thể xâm nhập vào trung tâm sống gây
độc cho côn trùng.
- Thuốc dạng sữa có hiệu lực tiếp xúc cao hơn các loại thuốc khác, bởi thuốc
này có dung môi hữu cơ có khẳ năng hoà tan chất béo, thấm ớt nhanh biểu bì
trên. Hoạt chất thuốc trừ sâu lại ở dạng hoà tan nên dễ thẩm thấu qua vật cản
vào máu.
- Một số thuốc tiếp xúc hay dầu có thể gây chết cho côn trùng ngay cả khi
thuốc không thễ xâm nhập đợc qua biểu bì. Do thuốc tạo thành một lớp màng
bao bền trên toàn bộ cơ thể côn trùng, ngăn cản quá trình hấp thụ O 2 và thải
CO2 làm cho côn trùng bị ngạt mà chết.
- Thấm sâu là một dạng đặc biệt của thuốc tiếp xúc nên cùng tuân theo quy
luật này[6,11,14].
c. Xâm nhập qua hệ thống khí quản vào cơ thể côn trùng (thuốc trừ sâu
xông hơi)
- Chất độc xông hơi có khả năng bay hơi xâm nhập qua lỗ thở, qua hệ thống
khí quản và vi khí quản vào tế bào thông qua quá trình hô hấp.
- Thuốc xông hơi khuếch tán qua vách khí và vi khí quản tràn vào huyết dịch
gây độc cho côn trùng.

16


Khoá luận tốt nghiệp

02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

- Khi tiếp xúc với thuốc xông hơi, côn trùngcó phản ứng đặc biệt thể hiện
bằng cách đóng lỗ thở lại và côn trùng sống nhờ O 2 dự trữ trong hệ thống khí
quản. Khi lợng O2 dự trữ hết thì bắt buộc phải mở các lỗ thở. Vì vậy khi sử
dụng chất độc xông hơi cần phải đảm bảo lợng chất độc đúng nồng độ giữ
suốt thời gian xử lí. Muốn bảo đảm yêu cầu trên. thuốc xông hơi phải phải đợc
xử lí ở nơi có khoảng không gian cố định ( nh ở nhà kho, nhà kính v.v).
- Chất độc xông hơi xâm nhập qua con đờng hô hấp mạnh hơn các con đờng
khác, tác động ngay đến máu, hệ thần kinh và các trung tâm sống. Cờng độ hô
hấp càng mạnh, thuốc càng xâm nhập vào cơ thể nhanh và nhiều hơn.
[6,11,14].
1.4.2 Ưu điểm, nhợc điểm của thuốc BVTV
1.4.2.1 Thuốc BVTV hoá học
a. u điểm
- Thuốc hoá học có hiệu quả nhanh, hiệu quả kịp thời. Vì thuốc phản ứng rất
nhanh về thời gian.
- Thuốc hoá học làm cho năng suất của cây trồng ổn định (tác dụng kích thích
của thuốc BVTV).
Khi sử dụng một số thuốc BVTV, phẩm chất và năng suất của cây trồng có thể
tăng lên do thuốc kích thích cây sinh trởng phát triển tốt, tăng tỉ lệ nảy mầm
và sức nảy mầm của hạt, cải thiện sự phát triển của bộ rễ, tăng chiều cao, số
nhánh, số bông, tăng trọng lợng củ quả hạt
-Thuốc có hiệu quả trong phạm vi rộng, hiệu quả với nhiều loại dịch hại trên
nhiều loại cây trồng.
- Phạm vi áp dụng của thuốc hoá học rộng[11].
b. Nhợc điểm
- Có tính độc, gây ô nhiễm môi trờng (ở đa số các thành phố của Mỹ ngời ta

phát hiện thấy d lợng thuốc BVTV trong nớc thải sinh hoạt), vật nuôi.
(Ước tính có khoảng 3% số thịt gà bàn trên thị trờng Mỹ có d lợng thuốc
BVTV cao quá mức quy định).
Đôi khi thiệt hại kinh tế do thực phẩm nhiễm thuốc BVTV gây ra có thể rất
lớn. Ví dụ ở Hawaii (Mỹ), việc phát hiện ra sữa nhiễm thuốc trừ sâu năm 1982
đã khiến cho ngời dân ở đây tẩy chay sữa của địa phơng làm cho toàn bộ
ngành sữa phải thay đổi cơ cấu.
- ảnh hởng đến sức khỏe của con ngời ( ảnh hởng do nhiễm độc trực tiếp).

17


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

Bênh tật do thuốc BVTV gây ra là cái giá cao nhất cho việc sử dụng chúng.
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên toàn thế giới có khoảng 3
triệu vụ ngộ độc thuốc BVTV, trong đó có 220.000 vụ dẫn đến tử vong. Ngời
ta ớc tính gần 1% ( gần 12.000 ca/ năm) số ca ung th ở Mỹ là do thuốc BVTV
gây nên.
Một nghiên cứu của Anh cho thấy 50% số ca nhiễm độc thuốc BVTV là ở trẻ
em, đặc biệt có sự liên quan đặc biệt giữa ung th ở trẻ em với thuốc BVTV.
- Sử dụng thuốc không hợp lý, với nồng độ cao, sử dụng thờng xuyên, liên tục,
làm phát triển tính kháng thuốc của sâu bệnh, cỏ dại ( theo báo cáo chơng
trình LHQ đây là một trong 4 vấn đề hàng đầu thế giới); giảm sút rõ rệt về
tính đa dạng của quần thể có ích; làm xuất hiện những loại dịch hại mới; làm
tái sinh dịch hại,.
Chỉ tính riêng ở Mỹ, do tính kháng thuốc của sâu bệnh hàng năm ngời ta phải

chi thêm đến 400 triệu USD để diệt sâu bệnh.
Do muỗi phát triển tính kháng thuốc đối với thuốc trừ sâu, cộng với ký sinh
trùng sốt rét phát triển tính kháng thuốc đối với thuốc chữa bệnh sốt rét ở ấn
Độ và một số nớc ở châu á, châu Phi, châu Mỹ La tinh làm cho tổng số ca sốt
rét hàng năm trên thế giới ớc tính là 100 đến 120 triệu ca, trong đó có 1 triệu
ca tử vong.
Trên toàn thế giới, thuốc BVTV gây ảnh hởng bất lợi đến kẻ thù tự nhiên của
sâu bệnh. Theo báo cáo của tổ chức nông lơng thế giới (FAO) ớc tính chỉ
trong thời gian 2 năm thiệt hại đã là 1,5 tỷ USD[11,14].
1.4.2.2 Thuốc BVTV nguồn gốc sinh học
Đứng trớc sự phát triển mạnh và bùng nổ về số lợng của các loại sâu hại rau,
việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu hoá học đã có biểu hiện kém hiệu quả. Để
khắc phục những tác hại của các loại thuốc trừ sâu hoá học khi sử dụng, việc
sử dụng các biện pháp sinh học đang là vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu.
a. Ưu điểm
- Không gây độc cho ngời và các sinh vật khác.
- Hầu nh không gây ô nhiễm môi trờng.
- Cha tạo nên tính kháng thuốc cho sâu hại.
- Không ảnh hởng đến chất lợng, phẩm chất nông sản.
- Không làm ảnh hởng xấu đến các loài sinh vật cần bảo vệ nh: thiên địch,
đảm bảo cân bằng sinh học.
- Phạm vi ứng dụng rộng, ít khi phụ thuộc vào địa hình, tuổi cây.

18


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-


- Hiệu quả của thuốc kéo dài.
- Thực hiện tốt phơng pháp sinh học có thể khống chế đợc dịch sâu hại, thậm
chí dập tắt đợc dịch khi các phơng pháp khác không phát huy đợc tác dụng.
[11]
b. Nhợc điểm
- Tác dụng chậm nên hiệu quả chậm, nên hiệu quả của thuốc ban đầu không
cao.
- Phổ tác dụng của thuốc hẹp.
- Phụ thuộc vào điều kiện môi trờng.
- Giá thành cao
[11]
1.5 Nghiên cứu sử dụng các loại thuốc BVTV phòng trừ
sâu hại rau họ hoa thập tự
Việc phòng trừ sâu hại rau hiện nay đang là vấn đề cấp thiết. Có nhiều
biện pháp phòng trừ sâu hại nhng phổ biến nhất từ trớc đến nay vẫn là biện
pháp hoá học.
Có rất nhiều loại thuốc hóa học đợc sử dụng để phòng trừ sâu hại rau họ
hoa thập. Vào đầu thập kỷ 50, tại các vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội,
DDT đợc sử dụng để phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự.
Vào những năm 1986-1987 thuốc trừ sâu Sherpa và Decis đa vào sử
dụng để phòng trừ sâu tơ ở những vùng chuyên canh Đà Lạt, TP HCM ( Hùng
và Hà, 1994 ).
Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Văn Viên (1994-1995) đã khảo nghiệm hiệu
lực một số thuốc để phòng trừ sâu tơ ở Gia Lâm, Từ Liêm (Hà Nội) và đã
khuyến cáo dùng thuốc Regent 800WG, Secure 10EC, Sumicidin 30EC,
Atabron 5EC để phòng trừ sâu tơ. Các thuốc này chỉ nên dùng 1 lần, lần sau
luân phiên bằng thuốc khác hoặc luân phiên các thuốc này với nhau [9].
Qua một thời gian sử dụng thuốc, ngời ta nhận thấy một số sâu hại lúc
đầu tởng nh có thể giải quyết đơn giản bằng phơng pháp hoá học nhng thực tế

không phải nh vậy. Trong những năm đầu do tác dụng của thuốc hoá học, mật
độ sâu hại trên ruộng có giảm đi nhng trong những năm tiếp theo mặc dù lợng
thuốc sử dụng không hề giảm đi song mật độ sâu hại không giảm mà còn cao
hơn. Kết quả là thiệt hại mùa màng nặng thêm. Một trong những nguyên nhân
chính gây nên hiện tợng này là do việc lạm dụng thuốc BVTV hoá học gây ra

19


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

sự mất cân bằng sinh học trên đồng ruộng, sự kháng thuốc của một số loại
sâu hại nh sâu tơ.
Nhằm mục đích hạn chế sử dụng thuốc hóa học, nhiều nhà khoa học đã
đi sâu nghiên cứu tìm hiểu các biện pháp sinh học thay thế một phần biện
pháp hoá học trong phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự.
Theo Hoàng Anh Cung và CTV (1995) đã chỉ ra các thuốc có nguồn
gốc hạt củ đậu, lá xoan không tạo cho sâu hình thành tính kháng thuốc an toàn
cho thiên địch và môi trờng [2].
ở Indonesia, Laksana Wati et al (1988) đã sử dụng
Avermectin( Abamectin) thuốc trừ sâu vi sinh nguồn gốc từ Streptomicin
avermectylis và Bt để trừ sâu tơ và rệp đào Myzus persicae trên bắp cải [27].
Tại Chi cục BVTV Hà Nội đã khảo hiệu lực một số loại thuốc BVTV
có nguồn gốc sinh học để phòng trừ sâu hại trên rau họ hoa thập tự nh: Song
mã 24.5 EC, Lục Sơn 0,26 DD ( phòng trừ sâu khoang, bọ nhảy, rệp, sâu tơ,
sâu xanh bớm trắng ), Bitadin WP ( phòng trừ bọ nhảy, rệp, sâu tơ, sâu xanh
bớm trắng ) và một số loại thuốc khác [1].

Lê Văn Trịnh (1999) đã nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trừ tổng
hợp sâu hại rau họ thập tự ở vùng đồng bằng sông Hồng. Nội dung của biện
pháp PTTH bao gồm việc áp dụng đồng bộ các biện pháp sau đây:
- Biện pháp canh tác: vệ sinh đồng ruộng, xử lý triệt để tàn d cây trồng
ngay sau khi thu hoạch và trớc khi gieo trồng rau. Dùng cây giống đều cây và
sạch sâu bệnh. Trồng cây với mật độ hợp lý tùy giống và mùa vụ, xen canh
trực tiếp với các cây trồng khác họ. Sử dụng phân bón hợp lý và cân đối, kết
thúc bón đạm trớc thu hoạch 20 ngày.
- Biện pháp thủ công: thờng xuyên kết hợp ngắt tỉa lá già, bắt giết sâu
non và nhộng.
- Bảo vệ thiên địch, sử dụng chế phẩm sinh học và thảo mộc: nhúng cây
con vào dung dịch Bt, VBt trớc khi trồng. Sử dụng chế phẩm sinh học hoặc
thảo mộc hoặc phun kép 2 loại chế phẩm này cách nhau 5 - 7 ngày vào đỉnh
cao sâu non tuổi 1 - 2 của lứa 1 và lứa 3 trong ruộng rau. Có thể phun chế
phẩm sinh học vào đỉnh cao trứng rộ (trớc sâu tuổi 1 - 2 rộ từ 3 - 5 ngày).
- Sử dụng thuốc hóa học hợp lý, xen kẽ với chế phẩm sinh học, thảo mộc:
Xử lý sạch sâu trên cây con trớc khi trồng. Dùng thuốc hạt bón hốc khi trồng.

20


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

Chỉ phun thuốc sau khi đã kiểm tra sâu hại trên ruộng ở đỉnh cao sâu tuổi 1 - 2
của lứa 2 bằng các thuốc có hiệu lực cao nh Regent, Padan, Pegasus. Có thể
phun kép bằng chế phẩm sinh học Bt hoặc VBt, hoặc chế phẩm thảo mộc
HCĐ, Đerris... sau đó 7 ngày. Không dùng thuốc hóa học ở lứa sâu thứ nhất

(20 - 25 NST) và lứa sâu thứ 3 (trớc thu hoạch 10 - 15 ngày), hoặc khi lứa sâu
thứ 2 có mật độ thấp cha tới mức phải dùng thuốc hóa học.
- Giám sát đồng ruộng, sử dụng thuốc hợp lý theo đỉnh số lợng sâu tuổi 1
- 2: Căn cứ vào thời vụ và chủng loại rau để chủ động kế hoạch chuẩn bị các
loại thuốc phù hợp. Thờng xuyên giám sát đồng ruộng theo dõi mật độ sâu
non tuổi 1 - 2 trên 15 - 25 cây/sào vào các thời điểm dự báo (20 - 25 NST, 45 50 NST, 70 - 75 NST; riêng vụ hè thu vào 15 và 35 NST) để quyết định loại
thuốc và thời điểm sử dụng có hiệu quả [5].

PHầN THứ hai
Vật liệu, NộI DUNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Rau họ hoa thập tự ( Brassicaceae hoặc Cruciferae )
- rau bắp cải (Brassica oleracea var. capitara)
- súp lơ xanh (Brassica italica)
- cải xanh (Brassica juncae L.)
2.1.2. Thuốc trừ sâu thử nghiệm
TT
1

Tên thuốc

Vertimec 1.8 EC

Đối tợng hớng dẫn phòng
trừ

Hoạt chất

18%


Sâu tơ hại bắp cải, dòi

21

Liều lợng sử
dụng

0,3-0,5 l/ha


Khoá luận tốt nghiệp
02

2

Crymax 35 WP

3

Regent 800 WG

4

Kuraba WP

5

Sword 40 EC

6


Sherpa 25 EC

7

Oshin 20WP
Success 25 SC
Shachong shuang
95 WP

8
9

Lê Thị Khánh Bình CNSHAbamectin
B.T
800 g
Fipronil / kg

B.T
40%
Abamectin
25%
Cypermethrin
200g
Dinotefuran/kg
25% Spinosad
95%
Nereistoxin

đục lá cà chua

Sâu tơ hại bắp cải
1,5-2,4 l/ha
Sâu tơ hại bắp cải, dòi
đục lá hại rau họ hoa
0,3 kg/ha
thập tự,
Sâu xanh, sâu tơ, dòi đục 0,5-0,6 kg/ha
lá, sâu đo,
Sâu xanh, sâu tơ, sâu 2,4-2,4 lít/ha
khoang, rệp,..

Bọ nhảy sọc cong

3,25g/ sào
0,6-1,2lít/ha

sâu tơ hại bắp cải,..
sâu xanh, sâu tơ hại bắp 0,6-0,8 kg/ha
cải, rệp hại rau,..

2.2 Địa điểm, thời gian, đối tợng và phạm vi nghiên
cứu
2.2.1. Địa điểm: Các huyện vùng chuyên rau ở Hà Nội
2.2.2. Thời gian: Từ tháng 12/2005 đến tháng 5/2006
2.2.3. Đối tợng nghiên cứu
2.2.3.1 Rau họ hoa thập tự .
2.2.3.2 Sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự
1. Sâu tơ
2. Sâu xanh bớm trắng
3. Sâu khoang

4. Rệp
5. Bọ nhảy sọc cong vỏ lạc
2.3 Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.3.1 Điều tra thu thập số liệu về tình hình sử dụng thuốc BVTV và tập
quán phòng trừ sâu hại của nông dân trên rau họ hoa thập tự.
a. Địa điểm: các xã vùng chuyên rau ở huyện Thanh Trì, huyện Đông Anh Hà Nội.
b. Số hộ: 150 hộ
c. Thời gian: Từ tháng12/2005- tháng 5/2006
d. Phơng pháp điều tra
+ Điều tra thực tế sản xuất trên ruộng định kỳ 7 ngày / lần.
+ Phỏng vấn trực tiếp nông dân trồng rau kết hợp với sử dụng phiếu điều tra.
2.3.2 Điều tra diễn biến phát sinh sâu hại trên rau họ hoa thập tự

22


Khoá luận tốt nghiệp
02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

a. Địa điểm: Các xã vùng chuyên rau ngoại thành Hà Nội
b. Phơng pháp điều tra
Tiến hành điều tra 7 ngày 1 lần theo phơng pháp tự do không cố định ( điểm
điều tra của các lần điều tra sau không trùng với các điểm của lần điều tra tr ớc).
2.3.3 Bố trí thí nghiệm khảo nghiệm đồng ruộng
a. Đối tợng khảo nghiệm:
- Sâu tơ:
+ Công thức 1: Vertimec 1.8 EC
+ Công thức 2: Crymax 35 WP

+ Công thức 3: Regent 800WG
+ Công thức 4: Đối chứng
- Sâu xanh bớm trắng:
+ Công thức 1: Kuraba WP
+ Công thức 2: Sword 40EC
+ Công thức 3: Sherpa 25EC
+ Công thức 4: Đối chứng
- Bọ nhảy sọc cong vỏ lạc:
+ Công thức 1: Oshin 25WP
+ Công thức 2: Success 25 SC
+ Công thức 3: Shachong shuang 95 WP
+ Công thức 4: Đối chứng
b. Phơng pháp bố trí thí nghiệm
- Theo qui phạm khảo nghiệm diện hẹp do ngành BVTV quy định.
- Mỗi đối tợng sâu hại bố trí 4 công thức, mỗi công thức nhắc lại 3 lần. Cụ
thể:
+ Địa điểm: Tại các huyện vùng chuyên rau Hà Nội.
+ Thời gian: Từ 27/12/2005-17/4/2006
+ Đối tợng: Các loại sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự
+ Chỉ tiêu điều tra: Mật độ phổ biến (con/m2), mật độ cao (con/m2).
+ Diện tích ô thí nghiệm (Lần nhắc ): 30 m2 / ô.
+ Cách phun : Phun đơn (1 lần).
c. Phơng pháp điều tra
- Đối với sâu tơ, sâu xanh bớm trắng:

23


Khoá luận tốt nghiệp
02


Lê Thị Khánh Bình CNSH-

+ Điều tra 5 điểm cố định phân bố đều theo đờng chéo góc của mỗi
ô thí nghiệm.
+ Mỗi điểm điều tra 1m2.
+ Đếm toàn bộ số sâu trên cây để tính con /m2, tuổi sâu phổ biến.
- Đối với bọ nhảy:
+ Quây kín nilon cao 0.6 m quanh mỗi công thức thí nghiệm
+ Điều tra 5 điểm cố định phân bố theo đờng chéo góc của mỗi ô
thí nghiệm
+ Mỗi điểm điều tra 1m2
+ Đếm toàn bộ số bọ nhảy có trên mỗi điểm điều tra để tính số
con/m2.
d. Thời gian theo dõi
Tiến hành điều tra mật độ sâu trớc phun và sau phun 1, 3, 5, 7 ngày.
e. Chỉ tiêu theo dõi
Xác định hiệu lực của từng loại thuốc BVTV đối với các đối tợng sâu hại
chính trên rau họ hoa thập tự.
f. Xử lý số liệu
Các số liệu đợc tính toán theo công thức Henderson-Tilton và đợc xử lý
thống kê bằng chơng trình Irristat.

phần thứ ba
Kết quả nghiên cứu và thảo luận

24


Khoá luận tốt nghiệp

02

Lê Thị Khánh Bình CNSH-

3.1 Điều tra và thu thập số liệu về tình hình sử dụng thuốc BVTV và tập
quán phòng trừ sâu hại chính của nông dân trên các loại rau họ hoa thập
tự.
Kết quả điều tra về tình hình sử dụng thuốc BVTV và tập quán phòng
trừ sâu hại trên rau họ hoa thập tự cho thấy:
Bảng 1: Tình hình sử dụng thuốc BVTV và tập quán phòng trừ sâu hại
trên rau họ hoa thập tự của nông dân các huyện Thanh Trì, Đông Anh.
Hà Nội.
T

Chỉ tiêu điều tra

I
1
2
3
4
II
III
1
2
3
4
IV
1
2

3
4
V
1
2
3
4
VI
1
2
3
4
5

Chủng loại thuốc BVTV sử dụng
Thuốc BVTV hoá học
Thuốc BVTV nguồn gốc sinh học
Thuốc BVTV cấm sử dụng
Thuốc BVTV ngoài danh mục
Sử dụng thuốc BVTV nhiều lần / vụ (>5 lần/vụ)
Nông dân đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu bệnh
Hiệu quả cao
Hiệu quả khá
Hiệu quả trung bình
Hiệu quả thấp
Lý do phun thuốc BVTV
Căn cứ vào kết quả kiểm tra sâu hại ( phun khi thấy
sâu hại )
Phun theo hớng dẫn của cán bộ kỹ thuật
Phun theo ngời xung quanh

Phun định kỳ
Lý do chọn thuốc BVTV
Nông dân tự chọn
Theo hớng dẫn của cán bộ kỹ thuật
Chọn thuốc theo ngời bán gợi ý
Chọn thuốc theo ngời xung quanh
Thời gian cách ly
Từ 3-5 ngày
Từ 5-7 ngày
Từ 7-10 ngày
Trên 10 ngày
Không trả lời

Số hộ
điều tra

Số hộ sử
dụng

Tỷ lệ
(%)

150
150
150
150
150

150
48

0
4
15

100,0
32
0
2,67
10

150
150
150
150

85
38
23
4

56,67
25,33
15,33
2,67

150
150
150
150


101
28
6
15

67,33
18,67
4
10

150
150
150
150

78
46
16
10

52
30,67
10,67
6,67

150
150
150
150
150


32
27
30
45
16

21,33
18
20
30
10,67

Nhận xét:
- Chủng loại thuốc BVTV nông dân sử dụng: Số hộ nông dân sử dụng thuốc
BVTV hoá học để phòng trừ sâu bệnh trên rau là 100%, số hộ sử dụng thuốc
BVTV nguồn gốc sinh học chiếm 32%. Vẫn có 2,67% hộ sử dụng thuốc ngoài

25


×