Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tài liêu thi Giáo dục học 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.92 KB, 17 trang )

Giáo dục học 2
Câu 1: Vị trí, mục tiêu, của GD THPT.
a. Vị trí, mục tiêu:
- Vị trí: GD THPT là một bộ phận của nhà trường phổ thông trung học nhằm chuẩn bị
cho hs có đủ đk học lên các trường cao đẳng, đại học, các trường trung học dạy nghề,
trung học chuyên nghiệp hoặc đi vào cuộc sống lđ Xh với trình độ tri thức bậc THPT.
- Mục tiêu: GD THPT trước hết có mục tiêu hình thành cho hs những cơ sở đầu của
nhân cách ng lđ. Mục tiêu được thể hiện ở các mặt sau:
+ Có lòng yêu nước, có hiểu biết và tự hào về truyền thống dân tộc, có đạo đức,
có hiểu biết về chính trị, pháp luật và những vấn đề cấp bách của XH đương thời.
+ Có trình độ văn hóa PT hoàn chỉnh để có thể học lên các trường cao hơn hoặc
bước vào cuộc sống lđ.
+ Có kiến thức, kĩ năng kĩ thuật tổng hợp và kĩ thuật nghề nghiệp về một số nghề
phổ thông ở địa phương ở mức độ lđ kĩ thuật PT.
+ Có thể lực phát triển phù hợp với lứa tuổi.
+ Có hiểu biết và yêu thích cái đẹp.
=> Hướng vào mục tiêu phát triển toàn diện cho hs, đồng thời chuẩn bị cho hs về
mọi mặt để bước vào cuộc sống tự lập của ng lđ năng động, sáng tạo, đáp ứng
yêu cầu cuộc sống của bản thân, gia đình, yêu cầu phát triển KT- XH của đất
nước hoặc tiếp tục học lên bằng nhiều con đường khác nhau.
4. Cơ cấu tổ chức ở nhà trường PTTH (note b và c)
a. Các tổ chức của hs:
- Lớp học:
+ là tổ chức học tập cơ sở ở nhà trường, diễn ra các hoạt động học tập và rèn
luyện của hs.
+ Có lớp trưởng, lớp phó, ngoài ra còn có các cán sự môn học được giáo viên chủ
nhiệm đề cử.
+ Được chia thành các tổ học tập, cùng giúp đỡ nhau rèn luyện, học tập theo yêu
cầu chung của lớp, có tổ trưởng, tổ phó.
+ Có các nhóm văn nghệ, thể dục, thể thao, nhóm ngaoị khóa học tập,...
- Ngoài ra còn có các tổ chức khác như các câu lạc bộ, đội cờ đỏ, đội công tác XH,...


b. Các tổ chuyên môn và tổ công tác
- Tổ chuyên môn (tổ bộ môn): Bao gồm các GV giảng dạy cùng 1 môn học. Nếu số
lượng GV ít hơn 3ng thì thành lập tổ ghép bao gồm GV của những môn học gần nhau
về mặt Kh hặc về tính chất lđ (tổ Lí, tổ Hóa,...). Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng
trong giúp đỡ nahu dạy học tốt, nâng cao trình độ chuyên môn cho GV, quản lí lđ của tổ


viên, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, bàn bạc thống nhất chương trình, kế hoạch dạy
học môn học.
- Tổ chủ nhiệm: Bao gồm các GVCN của cùng một khối lớp, hoặc ghép các khối (tùy
theo qui mô trường). Tổ chủ nhiệm có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng tổ chức hoạt động
GD hs thống nhất giữa các lớp trong trường, trao đổi kinh nghiệm giáo dục, giúp đỡ
GVCN nâng cao trình độ sư phạm và hiệu quả công tác GD hs từng lớp, sây dựng mqh
hợp tác HĐ GD giữa các lớp hs trong khối hoặc toàn trường.
- Tổ công tác: Bao gồm các cán bộ, nhân viên công tác trong trường (tổ hành chính - tài
vụ; tổ giáo vụ, thư viện,...). Tổ công tác có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các mặt công tác hành chính, quản trị, giáo vụ... phục vụ cho giảng dạy, giáo
dục của nhà trường.
c. Hội đồng sư phạm
- Bao gồm Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, toàn thể GV, cán bộ chuyên trách Đoàn
TNCSHCM, tổng phụ trách Đội TNTPHCM (ở THCS), đại diện các tổ chức Đảng và
các đoàn thể quần chúng trong trường, đại diện Hội cha mẹ HS. Hội đồng sư phạm là tổ
chức tư vấn của Hiệu trưởng có nhiệm vụ giúp HT xây dựng kế hoạch công tác hằng
năm, đề xuất biện pháp thực hiện kế hoạch đào tạo, đánh giá kết quả hoạt động và đề
xuất biện pháp cải tiến công tác của trường.
- Hội đồng sư phạm do Hiệu trưởng triệu tập, chủ tọa các kì họp và sinh hoạt định kì (1
lần/1 tháng hoặc 2 lần/1 tháng). Hiệu trưởng có thể triệu tập họp bất thường để bàn bạc,
giải quyết các công việc cần thiết của trường.
d. Các tổ chức khác
- Hiệu trưởng có thể thành lập các Ban, các Hội đồng khác như: Ban thi đua, ban GD

ngoài giờ, Hội đồng khen thưởng, kỉ luật,... để giúp đỡ HT theo dõi từng mặt HĐ, đề
xuất các biện pháp HĐ có hiệu quả nhất cho từng mặt công việc đó của trường.
e. Tổ chức Đảng và các Đoàn thể trong nhà trường PTTH
- Tổ chức ĐCSVN trong trường THPT
- Tổ chức công đoàn GD trong trường PTTH
- Tổ chức Đoàn TNCSHCM trong trường PTTH
5. Quản lí, lãnh đạo nhà trường PHTH
a. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc quản lí, lãnh đạo nhà trường PTTH.
- Đảm bảo đoàn kết, thống nhất đc mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích GD.
- Trong thời đại ngày nay, yêu cầu quản lí, lãnh đạo nhà trường ngày càng cao và chặt
chẽ nhằm tăng sức mạnh của các tổ chức, cá nhân trong nhà trường.
b. Mục tiêu của công tác quản lí, lãnh đạo nhà trường PTTH
- Bảo đảm kế hoạch phát triển GD: tuyển chọn hs đúng số lượng, duy trì số lượng hs
đang học, hạn chế hs lưu ban, bỏ học.
- Bảo đảm chất lượng và hiệu quả giảng dạy, GD
- Xây dựng đội ngũ GV của trường có đủ phẩm chất và năng lực, có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ thích hợp phục vụ chi giảng dạy và GD.
- Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất- kĩ thuật phục vụ thiết thực cho giảng dạy và GD.


- Xây dựng và hoàn thiện môi trường GD trong nhà trường, thống nhất GD với địa
phương, cộng đồng...
c. Bộ máy quản lí, lãnh đạo nhà trường PTTH
- Bao gồm Hiệu trưởng và các phó HT
+ HT: ng tổng chỉ huy 1 trường cụ thể, là thủ trưởng của trường, là ng chịu trách nhiệm
và có quyền quyết định về mọi mặt HĐ của trường theo quy định của cấp trên.
+ Phó HT: giúp HT quản lí và lãnh đạo nhà trường, chịu trách nhiệm trước HT và cùng
vs HT chịu trách nhiệm trước cấp trên, trục tiếp quản lí, lãnh đạo nhà trường, thay mặt
HT khi HT đi vắng.

d. Cách thức quản lí, lãnh đạo nhà trường PTTH
- HT quản lí theo nguyên tắc tập trung trên cơ sở phát huy rộng rãi sự dân chủ của G,
cán bộ, nhân viên vs hs.
- HT phải phối hợp vs các tổ chức quần chúng, các lực lượng GD, vận dụng các pp
thuyết phục, giáo dục, hành chính,... để đảm bảo kế hoạch GD-ĐT có chất lượng và
hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch rõ ràng, đúng đắn.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đúng đắn, sáng tạo.
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sát sao.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thường xuyên, kịp thời, đúng đắn.

Chương II
I. Vị trí, vai trò, chức năng của ng GV PTTH
1. Vị trí của ng GV
a. Vị trí của ng GV trong các chế độ XH cũ
- Trong sự phát triển của XH loài ng, công việc giáo dục có một chức năng XH đặc thù,
và chúc năng này đc giao cho đội ngũ GV.
- Người thầy chịu sự thống trị của giai cấp thống trị. Một bộ phận Gv dạy cho các con
em tầng lớp trên là có điều kiện sinh hoạt thuận lợi, còn đại bộ phận GV có đời sống vật
chất vô cùng khó khăn. Một bộ phận GV đã đứng lên đấu tranh, nêu cao tinh thần yêu
nước.
b. Vị trí của ng GV trong XH mới
- Được đưa lên vị trí XH xứng đáng, có điều kiện để phát huy tài năng sáng tạo của
mình.
- Đảng đã khẳng định: GV là lực lượng cốt cán trong sự nghiệp phát triển VH-GD, là
lực lượng trung tâm quyết định chất lượng GD ĐT.
- Ngày nay GD đc coi là quốc sách hàng đầu => ng thầy giáo càng có vị trí vô cùng
quan trọng.
2. Vai trò của ng GV (note)
a. GV là ng đào tạo con ng mới, đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước

- Tất cả mọi trẻ em, thế hệ trẻ đc học tập và GD đều chịu sự tác động của nhà trường, cụ
thể là các thầy cô giáo.


- Sự tác động của thầy cô ảnh hưởng đến quá trình phát triển nhân cách của hs vừa sâu
sắc vừa toàn diện có tác dụng đặt nền móng vững chắc, định hướng cho quá trình phát
triển lâu dài cho nhân cách của con ng.
- Muốn thực hiện tốt vai trò này ng GV phải tổ chức, hướng dẫn, giảng dạy và GD hs,
nhằm hình thành cho họ hệ thống tri thức KH, các kĩ năng, kĩ xảo vận dụng linh hoạt,
sáng tạo tri thức để giải quyết các vẫn đề do thực tiễn đặt ra.
- Xác định vai trò của ng GV trong việc đào tạo thế hệ tương lai cho đát nước, đôngt hời
chuẩn bị lực lượng dự trữ và nguồn tuyển chọn, đào tạo công nhân, cán bộ cần thiết cho
nhà nước Đảng ta đã khẳng định “ng GV có vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân vật
trung tâm trong nhiệm vụ này”.
- GV là ng trực tiếp chịu trách nhiệm trước chính quyền và nhân dân về chất lượng của
việc dạy học và GD hs; họ là ng tổ chức, điều khiển quá trình hình thành nhân cách của
ng hs phù hợp vs mục đích GD.
- GV còn là ng đc chuẩn bị về nghề nghiệp tương ứng, hiểu biết yêu cầu của XH đối vs
GD, hiểu biết hs, nắm đc các kĩ năng cần thiết để tổ chức quá trình GD.
b. GV là lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp phát triển VH-GD.
- Sự nghiệp phát triển VH-GD là sự nghiệp CM của quần chúng nd nên có nhiều lực
lượng tham gia. Song lực lượng đóng vai trò chủ yếu, cốt cán trong sự nghiệp này chính
là đội ngũ các thầy cô giáo.
- Đất nước có đội ngũ thầy cô giáo đông đảo về số lượng, vững vàng về chất lượng thì
sự nghiệp phát triển VH-GD sẽ nhanh hơn, mạnh hơn và vững vàng hơn.
- Trong quá trình tham gia GD hs còn có các lực lượng khác như đoàn, đội, hội cha mẹ
hs,... nhưng các lực lượng này chỉ có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy để HĐ giảng dạy, GD
của các thầy cô giáo đạt chất lượng và hiệu quả cao hơn.
- Ảnh hưởng tác động của GV đối vs hs giữ vai trò quyết định nhất trong việc hình
thành nhân cách của hs.

- Ng GV là ng quyết định phương hướng, tư tưởng chính trị của bài giảng để nâng cao
hiệu quả GD.
=> Ng GV luôn đóng vai trò chủ đạo trong sự nghiệp phát triển VH-GD của đất nước.
3. Các chức năng cơ bản của ng GV (note)
Chức năng cơ bản của ng GV là giảng dạy và giáo dục hs
- Trong giảng dạy ng GV không những truyền đạt thông tin, kiến thức cho hs mà còn tổ
chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình tiếp thu tri thức, rèn luyện hệ thống kĩ năng, kĩ
xảo cho hs. Ngoài ra còn phải quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ hs yếu kém, bồi dưỡng
cho hs giỏi, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho hs.. Người GV giảng dạy cho
hs k những bằng nghĩa vụ, tinh thần trách nhiệm mà cả bằng bầu nhiệt huyết, bằng tấm
lòng yêu trẻ, yêu nghề, tất cả vì hs thân yêu.
- Trong quá trình GD: ng Gv k chỉ giáo dục hs qua bài giảng, trong những giờ lên lớp
mà bằng cả nhân cách của mình, phải là tấm gương sáng để hs noi theo. Để GD hs Gv
cần tổ chức cho các em hoạt động, sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa, lôi cuốn các
em tham gia vào các hoạt động đó để tự GD, rèn luyện nhân cách của mình. GV phải
quan tâm tới tất cả hs để có thể động viên, khuyến khích, điều chỉnh thói quen, hành vi


cho các em, định hướng quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho các em. Ngoài
ra cần quan tâm tới những hs có hoàn cảnh khó khăn, hs cá biệt để giúp đỡ các em. Tổ
chức tốt quá trình GD hs cũng như đánh giá kết quả tự GD, rèn luyện về đạo đức của
các em.
Không những vậy, GV còn nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động chuyên
môn, các hoạt động CT-XH, nâng cao học vấn của mình,... nhằm giúp quá trình dạy và
giáo dục hs đc tốt hơn.
II. Đặc điểm của lđ sp. (note)
Lao động sư phạm là một dạng lđ nghề nghiệp, có những nét đặc thù do mục
đích, đối tượng và công cụ của lđ sp quy định.
1. Mục đích của lđ sp
- Nhằm GD thế hệ trẻ thành những người có đầy đủ các phẩm chất và năng lực mà XH

yêu cầu. Nói cách khác lđ sp góp phần “sáng tạo ra con ng”, góp phần tái sản xuất sức
lđ XH, đào tạo và bồi dưỡng liên tục những thế hệ trẻ cho đời sau.
- Lđ sp là sự tác động qua lại giữa ng dạy và ng học: ng dạy có trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ nghề nghiệp có nhiệm vụ GD và đào tạo thế hệ trẻ, ng học có nhiệm vụ học
tập, tiếp thu nhứng giá trị văn hóa và rèn luyện hệ thống kĩ năng, kĩ xảo nhằm thỏa mãn
các tiêu chí mà GD đề ra.
- Mục đích GD thường quy định cách tổ chức, pp giáo dục và các mối quan hệ trong
GD.
- Sự thay đổi của các hình thái kinh tế, XH cũng kéo theo sự thay đổi của mục đích GD,
nhiệm vụ. nội dung GD và phương hướng HĐ của ng GV.
2. Đối tượng của lđ sp.
- Lđ sp có đối tượng tác động là những con người, những thế hệ trẻ đang trưởng thành.
- Đối tượng của lđ sp rất đa dạng, phức tạp, nhiều hình nhiều vẻ. Sản phẩm của lđ sp đc
“vật chất hóa” trong bộ mặt tinh thần, tri thức, thể chất, kĩ năng, kĩ xảo, ý chí của hs.
- Đối tượng của lđ sp có các đặc điểm sau:
+ Đối tượng của lđ sp là hs. Ngoài chịu sự tác động của Gv, nhà trường hs còn
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như gia đình, bạn bè, các phương tiện
thông tin đại chúng,.. => có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực, tự giác hoặc tự
phát đến hs. Vì thế lđ sp có nhiệm vụ điều chỉnh mọi tác động từ các nhân tố đến
ng hs nhằm đạt đc hiệu quả GV cao nhất.
+ Nhưng hs không phát triển theo tỉ lệ thuận với những tác động sp, mà theo quy
luật của sự hình thành nhân cách con ng, của tâm lí và nhận thức. Vì vậy khi cùng
một tác động sp nhưng có thể gây ra kết quả tích cực hoặc tiêu cực đến hs.
- Kết quả của lđ sp k chỉ phụ thuộc vào trình độ đc đào tạo của gv mà còn phụ thuộc vào
mqh giữa gv và hs, vào thái độ, động cơ, hứng thú của hs, vào đặc điểm nhân cách của
ng hs.
- Trong quá trình sư phạm, ng gv là chủ thể, hs là khách thể và là đối tượng của lđ sư
phạm. Mặt khác hs còn là một thực thể xh có ý thức. Vì vậy quá trình sp chỉ đem lại
hiệu quả khi phát huy đc tính tích cực, chủ động và sáng tạo của ng hs.



3. Công cụ của lđ sp
- Các công cụ đặc biệt, đó là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết và tổ chức các
dạng HĐ như học tập, vui chơi, lđ, giải trí,...
- Ngoài ra ng GV cần giảng dạy cho hs bằng cả tâm hồn. Nhân cách của ng GV cũng là
điều kiện quan trọng và ảnh hưởng sâu sắc tới các em.
- Ngoài ra còn có các phươngt iện tác động khác như đồ dùng dạy học, thiết bị kĩ
thuật,... đặc biệt là các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại có tác dụng quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục hs.
4. Sản phẩm của lđ sp
- Sản phẩm của lđ sp là con ng.
- Trong quá trình giáo dục và tự giáo dục lâu dài, dưới sự hướng dẫn, tổ chức và điều
khiển của ng GV, những con ng- sản phẩm của lđ sp đã có những chuyển biến sâu sắc
về chất trong nhân cách. Họ đã chuẩn bị một cách đầy đủ và toàn diện để đi vào cuộc
sống đa dạng và phong phúm thích ứng vs sự thay đổi liên tục trong cuộc sống.

5. Thời gian và không gian của lđ sp
- Thời gian thực hiện gồm hai bộ phận: bộ phận làm việc theo qui chế và bộ phần làm
việc ngoài qui chế. Bộ phận theo qui chế gắn liền với thời gian làm việc (giảng dạy) trên
lớp và tổ chức các HĐ dạy học ngoài lớp.
- Bộ phận ngoài qui chế gắn liền với thời gian làm việc để soạn và chấm bài, thăm gia
đình học sinh, đọc sách, tài liệu, thời gian ng GV độc lập làm việc để chuẩn bị cho việc
dạy và GD hs đc tốt hơn.
- Lđ sp đc tiến hành trong phạm vi không gian: ở trường, nơi dạy học, ngoài thiên nhiên,
trong môi trường sp,...
=> Tóm lại (cả 5 ý): Lđ sp là một dạng lđ sx đặc thù, lđ sx phi vật chất. Mục đích của nó
là gd thế hệ trẻ, đối tượn của nó là con ng và sản phẩm của nó cũng chính là con ng đã
trưởng thành chuẩn bị bước vào đời. Vì vậy ng Gv cần thấy rõ các đặc điểm này để tổ
chức, điều khiển qua trình lđ sp một cách khoa học nhằm đạt đc hiệu quả tối ưu.
III. Nhiệm vụ và quyền hạn của ng GV trung học

1. Căn cứ để xác định nhiệm vụ và quyền hạn của ng Gv TH
- Sự nghiệp CNH-HĐH đã đặt ra những nhiệm vụ hết sức nặng nề. Dạy học không chỉ
đơn thuần là truyền thụ tri thức cho hs mà thông qua việc dạy chữ để dạy ng, làm cho ng
học có nhân cách tốt.
- Người giáo viên không những phải tổ chức, hướng dẫn, điều khiển để ng học lĩnh hội
hệ thống tri thức khoa học, phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn VN, rèn
luyện hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng mà còn phải hình thành cho ng hs thế giới
quan KH, các phẩm chất đạo đức, phát triển năng lực tư duy, sáng tạo.


2. Nhiệm vụ của ng GV
- GD, giảng dạy hs theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình GD.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà
trường.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của ng học, bảo
vệ các quyền lợi chính đáng của ng học.
- Không gnưungf học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho ng học.
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyền hạn của ng GV
- Đc giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo
- Đc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,...
- Đc hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở GD và nghiên
cứu khác vs điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch do nhà trường
giao cho.
- Đc nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kì theo qui định của bộ GD và ĐT
- Đc bảo đảm các quyền lợi khác theo qui định của pháp luật.
IV. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của ng GV PTTH. (note)
1. Yêu cầu về mặt phẩm chất đạo đức của ng GV
Phẩm chất của ng Gv vừa là điều kiện vừa là phương tiện để GD hs. Thể hiện ở

các mặt sau:
- Có niềm tin CM: niềm tin CM là cơ sở để ng GV gắn bó cuộc đời mình với sự nghiệp
CM của dân tộc, với sự nghiệp GD là bồi dưỡng thế hệ CM cho đời sau.
- Có lí tưởng nghề nghiệp: Lí tưởng nghề nghiệp đc biểu hiện bằng lòng say mê nghề
nghiệp, lương tâm nghề nghiệp, lòng tận tụy, hi sinh vì công việc, tác phong làm việc
cần cù, có tinh thần trách nhiệm cao...
- Có niềm tin sư phạm: tin vào bản chất tốt đẹp của con ng, tin vào khả năng GD, tin
tưởng và tôn trọng nhân cách của ng hs.
- Có lòng yêu nghề yêu trẻ: lòng yêu nghề, yêu trẻ gắn bó chặt chẽ với nhau, yêu ng bao
nhiêu, yêu nghề bấy nhiêu. Có yêu ng mới có cơ sở để yêu nghề.
- Có tình cảm trong sáng và cao thượng: thể hiện ở lòng yêu nghề, yêu trẻ, hứng thú và
nhu cầu làm việc với thế hệ trẻ, yêu thương và đùm bọc hs, vui sướng vs những tiến bộ
của hs.
Ngoài ra ng GV còn phải có lòng nhân đạo, thái độ công bằng, thái độ chính trực,
giản dị, khiêm tốn, biết tự kiềm chế, kiên trì, tự tin,...
Tóm lại: các phẩm chất của ng GV càng toàn diện thì càng đạt hiệu quả GD cao
2. Yêu cầu về mặt năng lực sp của ng GV
Năng lực sp của ng GV là tổng hợp của một hệ thống kiến thức và kĩ năng phong
phú, đa dạng.
- Hệ thống tri thức bao gồm:


+ Nhóm kiến thức về môn học: là kiến thức về các môn KH có liên quan đến môn
học hay những môn học ng GV phụ trách giảng dạy. Ngoài ra ng GV còn phải
theo dõi những xu hướng, phát minh trong KH thuộc môn mình phụ trách, biết
tiến hành nghiên cứu KH. Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để bổ túc và hoàn
thiện tri thức của mình.
+ Nhóm kiến thức về HĐ dạy học và GD: bao gồm kĩ năng thiết kế bài học, kĩ
năng chế biến tài liệu học tập, kĩ năng xây dựng tiến trình bài học, kĩ năng truyền
đạt tri thức,... Nhóm kiến thức này bao gồm cả những kiến thức về GDH, tâm lí

học, pp dạy học và GD hs, đặc điểm tâm sinh lí của hs.
+ Bên cạnh đó GV cần phải có những kiến thức công cụ để giúp hoàn thành tốt
công tác dạy học và GD hs. Đó là những kiến thức về ngoại ngữ, về pp luận, pp
nghiên cứu KH, tin học,...
=> Là cơ sở cần thiết để hình thành cho ng GV hệ thống các kĩ năng sp cần thiết
để tiến hành có hiệu quả các hđ sp.
- Hệ thống kĩ năng sp bao gồm:
+ Kĩ năng thiết kế: thiết kế chương trình, kế hoạch, HĐ dạy học, kĩ năng thiết kế
bài học và giờ lên lớp, có tác dụng giúp GV có thể định hướng đc việc dạy của
mình và việc học của hs, bảo đảm thu đc kết quả tốt hơn. Ngoài ra còn giúp GV
dự kiến trước những tình huống có thể xảy ra, nhờ đó mà GV có thể chủ động
hơn và use time hợp lí hơn.
+ Kĩ năng thiết lập mqh với hs gồm có: kĩ năng thiết lập mqh với từng hs (nắm
bắt đặc điểm tâm sinh lí, trí tuệ, thể chất, khả năng, trình độ,... của hs) và kĩ năng
làm việc vs tập thể hs (hình thành các tổ, nhóm hs, giao nhiệm vụ cho tập thể hs,
phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp,....)
+ Kĩ năng triển khai hoạt động dạy học và GDP bao gồm kĩ năng nắm bắt sự tiếp
nhận nội dung học tập của hs, kĩ năng bắt đầu và kết thúc bài học, kĩ năng đặt câu
hỏi, kĩ năng đánh giá kết quả học tập của hs, kĩ năng trình bày bài giảng, kĩ năng
use đồ dùng dạy học,...
- Nhóm kĩ năng nhận thức và nghiên cứu khoa học: kĩ năng nhận thức giúp ng GV biết
nghiên cứu HĐ của bản thân và của hs để tổ chức và nâng cao hiệu quả của chúng một
cách KH. Nhóm kĩ năng nghiên cứu KH bao gồm: kĩ năng xác định vấn đề cần nghiên
cứu, kĩ năng vận dụng các pp nghiên cứu, kĩ năng xử lí tài liệu, số liệu, kĩ năng viết báo
cáo KH.
- Nhóm kĩ năng HĐ XH: kĩ năng tham gia các HĐ XH, đặc biệt là các HĐ có liên quan
với công tác GD hs, kĩ năng tổ chức cho hs tham gia các HĐ XH ở địa phương. Kĩ năng
liên kết với cha mẹ hs, các lực lượng trong xh trong công tác GD hs.
- Nhóm kĩ năng tự học: kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức việc tự học, kĩ năng vận dụng
các pp và phương tiện để tự học, kĩ năng so sánh, đối chiếu và bổ sung những thành tựu

mới của KH vào nội dung dạy học và GD.
3. Yêu cầu về mặt sức khỏe: GV cần có sức khỏe tốt để giảng dạy và GD hs đc tốt.
V. Ng Gv vs việc nâng cao trình độ nghề nghiệp


- Tự học, tự rèn luyện: xây dựng kế hoạch tự học, tự rèn luyện bản thân mình căn cứ
vào yêu cầu của việc dạy học và GD, vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của bản thân.
- Tham gia các lớp học chuyên đề về KH và có liên quan đến môn học, về KH- GD.
- Tham gia các hội thảo khoa học về chuyên môn.

Chương 3
1. Vai trò (vị trí), chức năng của ng GVCN lớp ở trường PTTH (note)
GVCN lớp là một GV trong số các GV dạy văn hóa ở một lớp, có nhiều kinh
nghiệm GD hs, đc hiệu trưởng giao trách nhiệm làm công tác chủ nhiệm lớp.
GVCN lớp ngoài chức năng giảng dạy và GD còn có vị trí và chức nưng cụ thể
như sau:
a. GVCN lớp là ng thay mặt hiệu trưởng quản lí toàn diện hs của một lớp
- trong một trường học có nhiều hs đc phân thành nhiều lớp, hiệu trưởng k thể quản lí
hết tất cả hs vì thế cần có GVCN lớp giúp hiệu trưởng quản lí hs cụ thể hơn.
- Công tác quản lí hs thể hiện ở các công việc sau:
+ Nắm đc chỉ số về quản lí như tên, tuổi, số lượng, đặc điểm và hoàn cảnh sống, trình
độ, năng lực,... phải dự báo đc xu hướng phát triển của hs để có thể lập kế hoạch GD
phù hợp cho hs.
+ Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp là rất cần thiết trong công tác quản lí của GVCN. Để kế
hoạch có tính khoa học và hợp lí cần có time chuẩn bị, tìm hiểu cụ thể về đối tượng,
mục tiêu, chươngt rình, nội dung,...
+ Tổ chức cho hs và tập thể lớp thực hiện kế hoạch đã đề ra. Trong công việc này cần
có sự phân công, phân nhiệm cho cán bộ lớp, củng cố cơ cấu tổ chức lớp học.
+ Chỉ đạo cho hs và cán bộ lớp thực hiện kế hoạch: chỉ đạo thể hiện sự lãnh đạo, hướng
dẫn, điều khiển, điều chỉnh và động viên kịp thời của GVCN, k nên chỉ ra lệnh, yêu cầu

cao mà nên kết hợp với thuyết phục, tôn trọng ng học, phát huy tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của ng học.
+ Công việc quản lí còn thể hiện ở việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế
hoạch, đánh giá sự phát triển nhân cách của hs. Công tác kiểm tra giúp GVCN hiểu rõ
hs và chỉ đạo sự học tập và rèn luyện của hs tốt hơn. Việc xếp loại hạnh kiểm và học lực
cần căn cứ vào các tiêu chuẩn qui định của Bộ và Sở GD và ĐT. Cần đánh giá khách
quan, toàn diện, hệt hống và công khai để động viên hs và điều chỉnh quá trình GD tốt
hơn.
b. GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, các tổ chức trong nhà trường
với hs và tập thể hs.
- GVCN có chức năng truyền đạt tất cả những yêu cầu, nội qui, qui chế, kế hoạch, chủ
trương, chính sách của nhà trường, của ngành đến vs tập thể lớp và từng hs bằng sự
thuyết phục, giải thích của GVCN để hs thực hiện 1 cách tự giác, tự nguyện bằng mục
tiêu, nhiệm vụ GD.
- GVCN là ng tập hợp ý kiến và hiểu rõ nguyện vọng của hs để phản ánh vs hiệu
trưởng, vs GV bộ môn và các tổ chức GD trong nhà trường. GVCN là ng thường xuyên


tiếp nhận thông tin từ hs và phải xử lí kịp thời với tư cách là nhà sp. GVCN là ng giải
tỏa nỗi băn khoăn, vướng mắc của hs.
- GVCN có trách nhiệm bênh vực, bảo vệ mọi quyền lợi của hs.
c. GVCN là ng cố vấn cho các HĐ tự quản của tập thể hs.
- Lứa tuổi hs PTTH là lứa tuổi đang tự khẳng định mình, giàu ước mơ nhưng chưa có đủ
kinh nghiệm sống. Khi thành công thì dễ “bốc”, “tự tin” quá mức, nhưng khi thất bại thì
dễ dao động, chán nản, mất lòng tin. DO đó, hs rất cần có sự hướng dẫn, điều chỉnh,
giúp đỡ và động viên của GVCN.
- Với kinh nghiệm sống phong phú và khả năng GD của mình GVCN là cố vấn đáng tin
cậy cho tổ chức đoàn, đội trong nhà trường.
- Vai trò cố vấn của GVCN còn là sự định hướng, điều khiển, điều chỉnh tình cảm, thái
độ, hành vi, hoạt động của từng cá nhân hs và dư lận của tập thể lớp.

- Chức năng cố vấn của GVCN phải đc quán triệt trong toàn bộ nội dung GD, kế hoạch
HĐ của cá nhân và tập thể lớp, từ việc học tập, rèn luyện đạo đức, văn hóa, sinh hoạt tập
thể,... diễn ra trong lớp, trong trường và ngoài trường.
- GVCN cần xác định tầm quan trọng của chức năng cố vấn trong mọi HĐ, trong các
mqh ứng xử của hs, trong việc định hướng nghề nghiệp cho hs, nhất là những lớp cuối
cấp.
d. GVCN là ng đại diện cho nhà trường trong công tác phối hợp với cha mẹ hs và các
lực lượng xh nhằm thực hiện mục tiêu GD.
- Hiệu quả của việc tổ chức, GD hs lớp chủ nhiệm phụ thuộc rất nhiều vào khả năng liên
kết, phối hợp các lực lượng XH, phát huy mọi khả năng của các lực lượng đó vào công
tác GD hs.
- GVCN cần căn cứ vào đặc điểm, đk của lớp, của nhà trường, cộng đồng và gia đình,...
để tổ chức phối hợp các lực lượng GD nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp và môi trường
GD thuận lợi, tích cực.
- Sự phối hợp của nhà trường vs gia đình và các lực lượng XH trong công tác GD hs là
một nguyên tắc của quá trình GD nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng GD hs.
- GVCN cần khai thác triệt để và hợp lí mọi tiềm năng của các lực lượng XH vào việc
thực hiện nội dung GD, tổ chức HĐ GD cho hs lớp chủ nhiệm.
2. Nội dung công tác tổ chức HĐ GD của ng GVCN
a. Nghiên cứu, tìm hiểu đối tượng GD (note)
- Tìm hiểu hs và tập thể hs vừa là điều kiện để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, vừa là
nội dung quan trọng trong công tác của ng GVCN.
- GVCN cần tìm hiểu và nắm vững các đặc điểm về tâm sinh lí, tính cách, năng lực, sức
khỏe, hoàn cảnh sống,...của hs. Từ đó có thể phát huy những mặt mạnh, khắc phục
những mặt yếu của hs.
- Để tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD, ng GVCN có thể vận dụng những cách thức
sau đây:
+ Tìm hiểu thông qua hồ sơ hs
+ Tìm hiểu qua giấy tờ, sổ sách của lớp



+ Quan sát hằng ngày về thái độ, hành vi của hs ở trong và ngoài trường.
+ Đàm thoại với cá nhân và tập thể hs, vs cán bộ đoàn, đội, vs GV bộ môn.
+ Thông qua việc thăm gia đình hs và trò chuyện vs cha mẹ hs.
+ Sử dụng các pp điều tra, nghiên cứu sản phẩm hđ và thực nghiệm.
- GVCN cần có sổ chủ nhiệm lớp để ghi chép những điều cần thiết đã tìm hiểu, nghiên
cứu về hs.
- Những thông tin thu đc cần đc GVCN phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại,... để rút
ra những kết luận chính xác, khách quan tránh sai lầm, nhầm lẫn.
b. Xây dựng tập thể lớp trở thành tập thể đoàn kết, thân ái, có sức mạnh GD.
- Để xây dựng tập thể lớp trở thành tập thể có sức mạnh GD, GVCN cần hiểu rõ lí luận
về sự phát triển tập thể hs và những yêu cầu sư phạm của việc quản lí, lãnh đạo lớp học
- GVCN cần hướng dẫn cụ thể cho tập thể lớp thực hiện tốt công việc đại hội lớp, đề ra
nhưng syêu cầu cho hs phấn đấu thực hiện.
- Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp và hướng dẫn cho hs biết lập kế hoạch và tổ
chức các HĐ tập thể.
- Chỉ đạo cho cán bộ lớp tổ chức tốt các hđ học tập, lđ, vui chơi,...
- Phát động phong trào thi đua học tập tốt, rèn luyện tốt.
- Phát hiện kịp thời các phần tử tiêu cực, tìm hiểu nguyên nhân để có những tác động
phù hợp, kịp thời.
- GVCN cần biết tranh thủ sự giúp đỡ của các lực lượng GD như GV bộ môn, BCH chi
đoàn, đội, cha mẹ hs vào việc xây dựng tập thể lớp.
- GVCN cần quan tâm dựng truyền thống và hình thành, điều chỉnh dư luận trong quá
trình vận động và phát triển của tập thể hs.
c. Tổ chức thực hiện nội dung GD toàn diện cho hs lớp chủ nhiệm (note)
- Tổ chức các HĐ giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, pháp luật.
+ GVCN cần hiểu rằng: GD tư tưởng CT, ĐĐ, PL cho hs là côngt ác hàng đầu có
tác dụng thúc đẩy các mặt GD khác.
+ Thông qua việc tổ chức các HĐ GD và giao tiếp, GVCN giúp cho hs xác định
đúng đắn mục đích, động cơ, thái độ học tập và rèn luyện.

+ GVCN cần xây dựng kế hoạch, chương trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức, pháp luật phù hợp cho hs lớp chủ nhiệm.
+ GVCN có thể phối hợp với GV bộ môn, chi đoàn hs, với gia đình và các tổ
chức trong và ngoài nhà trường để GD tư tưởng CT, ĐĐ, PL cho hs.
+ Hướng dẫn cho cán bộ lớp tổ chức các HĐ như: thảo luận, sinh hoạt truyền
thống, xem phim, cắm trại,... thông qua đó GD hs.
- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập văn hóa.
+ Để nâng cao kết quả học tập văn hóa cho hs, GVCN cần phải:
• Thông qua cán bộ lớp để đề ra những yêu cầu học tập đối vs lớp và từng hs
• Thực hiện việc quản lí học tập, xây dựng nôi quy, quy chế học tập, động
viên, nêu gương, nhắc nhở hs thực hiện các yêu cầu học tập một cách tự


giác, nghiêm túc, xây dựng nề nếp học tập (đi học đúng giờ, k bỏ buổi, bỏ
tiết,...)
• Xây dựng dư luận lành mạnh, làm cho hs ý thức đc nghĩa vụ học tập, xác
định đc động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
• Giúp hs tìm ra pp học tập có hiệu quả cao
• Tổ chúc nhiều HĐ học tập đa dạng như: học tổ, học nhóm, thành lập các
CLB môn học, trao đổi kinh nghiệm học tập,...
• Đối vs hs yếu kém cần tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp giúp đỡ kịp
thời.
• Phát động phong trào thi đua học tập tốt để kích thích tính tích cực học tập
của hs.
• Phối hợp vs gia đình nhằm động viên, tạo điều kiện để các em học tập
• Tìm các biện pháp khắc phục tình trạng học lệch, học đối phó, thiếu trung
thực trong kiểm tra và thi cử,...
- Tổ chức hoạt động GD lao động và hướng nghiệp
+ GVCN cần phải:
• Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch của nhà trường, tình hình của lớp để xác

định mục tiêu, chương trình, kế hoạch tổ chức HĐ giáo dục lđ và hướng
nghiệp cho hs trong lớp.
• Giúp cho hs hiểu rõ ý nghĩa của GD lao động và hg nghiệp.
• Tổ chức, hướng dẫn cho hs hăng hái tham gia HĐ LĐ và HN.
- Tổ chức các hoạt động GD thể chất.
- Tổ chức hoạt động GD thẩm mĩ.
d. Tổ chức phối hợp GD với Đoàn TNCS HCM và Đội TNTP HCM.
e. Phối hợp vs các GV bộ môn và các lực lượng GD trong nhà trường để tổ chức các
HĐ GD hs.
f. Tổ chức phối hợp GD với cha mẹ hs và các lực lượng XH
g. Kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
- Yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp (note)
+ Kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện tính toàn diện, cụ thể và khoa học
+ Xác định đúng các cơ sở để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm: mục tiêu, nhiệm vụ
và kế hoạch công tác GD của trường về tất cả các mặt học tập, lao động, văn
nghệ,... trong năm học, học kì và từng tháng; đặc điểm tình hình của lớp; điều
kiện GD (cơ sở vật chất, khả năng phối hợp với các lực lượng giáo dục: đoàn,
đội,...)
+ Kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện tính toàn diện và có trọng tâm.
+ KHCN phải phát huy đc mặt mạnh, khắc phục mặt yếu, động viên sự vươn lên
của hs, phát huy đc vai trò tự quản của cán bộ lớp.
+ Thể hiện đc sự phát triển của tập thể lớp và hs.


+ Biện pháp thực hiện KHCN phải cụ thể, khả thi, thể hiện tính sáng tạo và hiệu
quả GD cao.
+ Phát huy và thống nhất đc vai trò chủ đạo của thầy và vai trò tích cực, chủ
động, sáng tạo của hs.
- Nội dung kế hoạch chủ nhiệm lớp
+ Nd cụ thể của kế hoạch năm, từng học kì có thể như sau:

• Mục tiêu, yêu cầu và kế hoạch của nhà trường
• Khái quát chung về đặc điểm tình hình của lớp
• Xác định phương hướng chung của lớp
• Nd các mặt GD, các HĐ: nd công việc, HĐ; yêu cầu cần đạt; time; biện
pháp thực hiện, ng phụ trách; phương tiện, cơ sở vật chất; ghi chú.

3. Yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực của ng GVCN (note)
- Hiểu biết sâu sắc hs trong lớp chủ nhiệm, hết lòng thương yêu hs, nhiệt tình trong công
tác chủ nhiệm.
- Biết xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp và chỉ đạo cho cán bộ lớp xây dựng kế hoạch
hoạt động của tập thể lớp.
- Phải có đầy đủ phẩm chất và năng lực của ng GV XHCNVN.
- GVCN lớp cần có kĩ năng thực hiện công tác chủ nhiệm lớp:
+ Kĩ năng sử dụng các pp nghiên cứu GD để hiểu hs và nắm đc mục tiêu cần đạt
đc trong quá trình GD hs.
+ Kĩ năng truyền đạt, thuyết phục hs
+ Kĩ năng nắm bắt thông tin và xử lí thông tin
+ Kĩ năng xây dựng tập thể vững mạnh: tổ chức các HĐ tập thể, xây dựng và điều
chỉnh dư luận vào mục đích GD, phát hiện kịp thời các phần tử tiêu cực, phối hợp
với các giáo viên bộ môn, xây dựng truyền thống của lớp, phối hợp vs hội phụ
huynh hs.
+ Kĩ năng xác định mục tiêu của việc tổ chức HĐ GD
+ Kĩ năng thiết kế chương trình, kế hoạch tổ chức HĐ GD.
+ Kĩ năng chỉ đạo cho cán bộ lớp triển khai các HĐ GD
+ Kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức HĐ GD
+ Kĩ năng tổ chúc GD tư tưởng chính trị, đạo đức và pháp luật hs.
- Để có những điều kiện trên, ng GVCN phải nỗ lực phấn đấu, rèn luyện vs tình cảm
nghề nghiệp “tất cả vì hs thân yêu”, có kế hoạch tự hoàn thiện bản thân về mọi mặt
+ Luôn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm.
+ Rèn luyện đạo đức, tác phong, mẫu mực trong giao tiếp XH, trong quan hệ vs

đồng nghiệp, trong quan hệ thầy trò.

Chương IV
1. Mục đích, ý nghĩa của việc đánh giá (note)


a. Mục đích
- Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công
việc, dựa vào sự phân tích những thông thin thu đc, đối chiếu vs những muc tiêu, tiêu
chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những ưuyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều
chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
- Trong dạy học, việc đánh giá hs nhằm các mục đích sau:
+ Làm sáng tỏ mức độ đạt đc và chưa đạt đc về mục tiêu dạy học, tình trạng kiến
thức, kĩ năng, thái độ của hs đối chiếu vs yêu cầu của chương trình; phát hiện
những nguyên nhân sai sót, giúp hs điều chỉnh HĐ học.
+ Công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi hs và của
tập thê lớp, tạo cơ hội cho hs phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp hs nhân ra sự
tiến bộ của mình, khuyến khích, động viên thúc đẩy việc học tập.
+ Giúp cho GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của
mình, tự điều chỉnh, tự hoàn thiện HĐ dạy, phấn đấu k ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, việc đánh giá hs không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định
hướng điều chỉnh hđ học của học trò mà còn đồng thời tạo đk nhận định thực trạng và
định hướng điều chỉnh HĐ dạy của thầy.
b. Ý nghĩa:
- Đối vs hs:
+ Cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ ngược trong” giúp ng học tự điều
chỉnh HĐ dạy học.
+ Về mặt giáo dưỡng: Chỉ ra cho mỗi hs thấy mình đã tiếp thu những điều vùa
học đến mức độ nào, còn những lỗ hổng nào cần bổ khuyết, nắm chắt những yêu

cầu cụ thể đối với từng phần của chương trình.
+ Về mặt phát triển năng lực nhận thức: hs có điều kiện để tiến hành các hđ trí tuệ
như: ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, hệ thống hóa kiến thức, giúp hs phát triển tư
duy sáng tạo, vận dụng linh hoạt kiến thức đã học.
+ Về mặt GD: giúp hs nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, ý chí vươn
lên đạt kết quả học tập cao hơn, củng cố lòng tự tin vào khả năng của mình, nâng
cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan, tự mãn.
- Đối vs GV:
+ Cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ ngược trong” giúp ng dạy điều
chỉnh HĐ dạy.
+ Tạo điều kiện cho GV nắm đc một cách cụ thể và khá chính xác năng lực và
trình độ của mỗi hs trong lớp mình phụ trách để có biện pháp giúp đỡ thích hợp.
+ Cung cấp cho GV thông tin về trình độ chung của lớp, tạo điều kiện cho GV
nắm đc những tiến bộ và yếu kém của hs để động viên và giúp đỡ kịp thời.
+ Tạo cơ hội cho GV xem xét hiệu quả của những cải tiến nội dung, pp, hình thức
tổ chức dạy học của mình.
- Đối vs cán bộ quản lí GD:


+ Cung cấp cho cán bộ quản lí GD những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và
học trong một đơn vị GD để có những chỉ đạo kịp thời, kịp thời uốn nắn những
lệch lạc, khuyến khích hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục
tiêu GD.
Tóm lại: Việc kiểm tra đánh giá hs có ý nghĩa về nhiều mặt, trong đó quan trọng nhất là
đối vs bản thân của mỗi hs.
2. Những yêu cầu sư phạm của việc đánh giá (note)
a. Khách quan:
- Việc đánh giá kết quả học tập của hs phải khách quan, chính xác, tạo điều kiện để hs
bộ lộ thực chất khả năng và trình độ của mình, ngăn chặn mọi biểu hiện thiếu trung thực
khi làm bài như nhìn bài, nhắc bạn, quay cóp... Tránh việc đánh giá chung chung, việc

đánh giá phải sát với hoàn cảnh, đk dạy và học, tránh những nhận định chủ quan áp đặt
thiếu căn cứ.
b. Toàn diện:
- Một bài kiểm tra, một đợt đánh giá có thể nhằm vào một mục đích trọng tâm nào đó
nhưng toàn bộ hệ thống kiểm tra đánh giá phải đạt yêu cầu đánh giá toàn diện, k chỉ về
mựt số lượng mà cả chất lượng, k chỉ về mặt kiến thức mà cả kĩ năng, thái độ, tư duy.
c. Hệ thống:
- Việc kiểm tra, đánh giá phải đc tiến hành theo kế hoạch, có hệ thống. Đánh giá trước,
trong và sau khi học một phần của chương trình. Kết hợp theo dõi thường xuyên với
kiểm tra đánh giá định kì và đánh giá tổng kết cuối năm học, cuối khóa học. Số lần kiểm
tra phải đủ mức để có thể đánh giá chính xác.
d. Công khai:
- Việc tổ chức kiểm tra đánh giá phải được tiến hành công khai, kết quả đc công bố kịp
thời để mỗi hs có thể tự đánh giá xếp hạng trong học tập, để tập thể hs hiểu biết, học tập
giúp đỡ lẫn nhau.
3. Xu hướng hoàn thiện việc đánh giá
- Trước đây quan niệm về đánh giá còn phiến diện.
- Ngày nay ng ta coi trọng vai trò chủ thể tích cực chủ động của ng học => Gv phải
hướng dẫn cho hs phát triển kĩ năng tự đánh giá để điều chỉnh cách học.
- GV phải thông qua việc đánh giá hs để điều chỉnh cách dạy có hiệu quả hơn.
- Theo hướng phát triển các pp dạy học tích cực thì việc kiểm tra đánh giá phải khuyến
khích tư duy năng động, sáng tạo của hs, rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết vấn
đề nảy sinh trong những tình huống thực tế.
- Sử dụng các thiết bị kĩ thuật để hỗ trợ cho việc đánh giá


- Vận dụng các thành tựu lí thuyết trong kiểm tra đánh giá nhằm đề xuất những biện
pháp điều chỉnh hợp lí và tìm tòi những hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá thích hợp
để hs bộc lộ đc tiềm năng và trình độ của mình.
4. Câu hỏi kiểm tra

a. Kiểm tra nói:
- Cung cấp những thông tin ngược để GV kịp thời điều chỉnh hđ dạy.
- Đc sư dụng trong kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố cuối tiết học.
- Câu hỏi nêu ra phải rõ ràng, chính xác, dung lượng kiến thức trong mỗi câu hỏi vừa
phải, sát với trình độ hs.
- Sau khi nêu câu hỏi phải để time ngắn cho hs chuẩn bị rồi mới chỉ định hs trả lời.
- Cần lắng nghe câu trả lời của hs, tránh cắt ngang làm hs mất bình tĩnh, biết gợi ý,
khuyến khích khi cần thiết.
b. Kiểm tra viết
- Có thể thực hiện ở đàu hay cuối tiết học, hoặc thực hiện trọn 1 tiết sau 1 chương hay 1
phần của chương trình, hoặc trong vài ba tiết vào cuối học kì hay cuối năm học.
- Để chuẩn bị đề kiểm tra viết, GV cần cân nhắc kĩ càng, vừa nắm chắt yêu cầu, vừa tính
đến thực tế dạy và học trong phần chương trình kiểm tra.
- Bài kiểm tra viết k chỉ đánh giá trình độ, kết quả chung của lớp học mà còn phải đánh
giá kết quả và trình độ của mỗi hs trong lớp.
- Bài làm cần đc chấm kĩ và sớm trả lại cho hs. Những sai sót cần đc trục tiếp sửa hoặc
GV hướng dẫn hs tự sửa.
Khi chấm xong bài cần đánh giá về trình độ chung, chỉ ra những chỗ đa số chưa nắm
vững hoặc hiểu sai.
5. PP trắc nghiệm (note)
T trong GD là pp đo để thăm dò một số đặc điểm, năng lực trí tuệ của hs (chú ý,
tưởng tượng, ghi nhớ,...) hoặc để kiểm tra, đánh giá một số kiến thức, kĩ nưng, kĩ xảo,
thái độ của hs.
a. T khách quan:
- Là dạng T trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn, đòi hỏi hs phải
chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần điền thêm một vài từ. Đảm bảo khách quan khi
chấm điểm. T khách quan phải đc xây dựng sao cho mỗi câu hỏi chỉ có một câu trả lời
đúng hoặc là một câu trả lời tốt nhất.
b. T chủ quan:
- Là dạng T dùng những câu hỏi mở (câu hỏi tự luận) đòi hỏi hs xây dựng câu trả lời (có

thể là đoạn văn ngắn, một bài tóm tắt, một bài diễn giải hoặc tiểu luận).
6. Các loại câu T
- Câu đúng-sai: trc một câu dẫn xác định: hs trả lời câu đó Đ hoặc S.
- Câu nhiều lựa chọn: một câu hỏi có từ 3-5 câu trả lời sẵn, trong đó chỉ có 1 câu đúng
nhất.


- Câu ghép đôi: thường gồm hai dãy thông tin. Một dãy là câu hỏi (hay câu dẫn), một
dãy là câu trả lời (hay câu lựa chọn). Hs phải tìm ra cặp câu trả lời ứng vs câu hỏi.
- Câu điền: câu dẫn có để một vài chỗ trống. Hs phải điền vào chỗ trống những từ thích
hợp.
- Trắc nghiệm thái độ, hành vi: để thăm dò thái độ, hành vi của hs về một lính vực nào
đó, ng ta dùng thang xếp hạng hoặc bậc thứ tự. Số hạng hoặc bậc nhiều hay ít là tùy vào
từng vấn đề và từng yêu cầu.
7. Ưu nhược điểm của các pp T (note)
a. Ưu điểm:
- Cho phép trong 1 time ngắn có thể kiểm tra đc nhiều kiến thức cụ thể, đi vào những
khía cạnh khác nhau của một kiến thức.
- Phạm vi rộng nên có thể chống lại pp học tủ.
- Số câu hỏi càng nhiều thì càng tăng thêm độ tin cậy trong đánh giá hs qua bài k.tra.
- T tốn ít time thực hiện, đặc biệt là khâu chấm bài rất nhanh chóng.
- T đảm bảo tính khách quan khi chấm bài.
- T thuận lợi cho việc tổ chức làm bài và chấm bài kiểm tra trên máy tính, dễ sử dụng
toán thống kê để phân tích kết quả kiểm tra.
- T gây đc hứng thú và tính tích cực hs tập của hs, hs có thể sớm biết kết quả để tự đánh
giá và đánh giá bài làm của nhau.
b. Nhược điểm:
- T đúng-sai có thể gây ra những biểu tượng sai lầm bất lợi cho đầu óc trẻ => hạn chế
việc đưa ra những câu dẫn chứa đựng sai lầm.
- T nhiều lựa chọn có thể gặp trường hợp hs chọn đúng ngẫu nhiên, chưa có nhận định

rõ ràng nhưng cứ đánh liều chọn một câu.
- T chỉ rèn trí nhớ máy móc, k phát triển tư duy => dùng những câu “T phức hợp”, câu
“T có cấu trúc”, đòi hỏi hs phải phối hợp nhiều câu khác nhau mới cấu tạo đc câu trả
lời.
- T kiến thức k cho GV biết tư tưởng, nhiệt tình, hứng thú, thái độ của hs đối với vấn đề
đc nêu ra.
=> Cần sử dụng các pp T một cách hợp lí.
8. Kĩ thuật sử dụng T
- Xác định mục đích bài T
- Xác định cấu trúc, nội dung bài T
- Viết các câu T
- Trình bày bài T
- Tổ chức bài T trên lớp
- Chữa bài T
- Xử lí kết quả T



×