Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TẬP HUẤN CHĂN NUÔI gà THẢ vườn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.52 KB, 18 trang )

TẬP HUẤN CHĂN NUÔI
GÀ THẢ VƯỜN AN TOÀN SINH HỌC
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Tập huấn kỷ thuật chăn nuôi cho nông dân với sự tham dự:
khuyến nông viên, cán bộ thú y, cán bộ chi cục, nông dân trong khu
vực...
1. BỐI CẢNH
Chương trình hỗ trợ ngành chăn nuôi do Chính Phủ Việt Nam
tài trợ từ năm 2015 – 2016 và được kéo dài thời gian thực hiện đến
tháng 12/2017. Chương trình có mục tiêu phát triển như sau:
Các bộ phận dân cư nghèo ở nông thôn tham gia hoạt động nghề
chăn nuôi được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế bền vững của ngành
chăn nuôi.
Chương trình gồm 5 phần sau:
1.
2.
3.
4.
5.

GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG GÀ THẢ VƯỜN PHÙ HỢP
ĐIỀU KIỆN ĐỊA PHƯƠNG.
KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG, KỸ THUẬT XÂY DỰNG
CHUỒNG TRẠI
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI, CHĂM SÓC
PHÒNG BỆNH, MỘT SỐ BỆNH TRÊN GÀ
GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM MUA GIỐNG, ĐẦU RA SẢN PHẨM
Chương trình được triển khai tại tỉnh Bến Tre

Đối với mục tiêu trước mắt là: lợi nhuận của nông dân trở nên
bền vững hơn nhờ sự cải thiện chất lượng, an toàn và nguồn gốc sản


phẩm chăn nuôi.
Có 3 mục tiêu cần quan tâm:
Mục tiêu 1: Cải thiện các điều kiện chăn nuôi vệ sinh an toàn
biết rõ nguồn gốc và vệ sinh an tòan sản phẩm chăn nuôi sạch


Mục tiêu 2: Kỹ thuật và kiến thức vững chắc
Mục tiêu 3: Cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, ổn định nghề
nghiệp
Trong kế hoạch 2015 để nâng cao đời sống cho người nông dân,
Chương trình đã đưa hoạt động kết hợp Thú y, Quản lý chất lượng
nông lâm và thuỷ sản thuộc Sở NN&PTNT, cán bộ chức năng của các
huyện và cán bộ Thú y và Khuyến nông cơ sở tại các xã thuộc tỉnh Bến
Tre.” vào kế hoạch và đã được phê duyệt.
4. PHƯƠNG PHÁP
• Tư vấn cần dựa trên mục đích/ mục tiêu họat động, phân
tích kỹ đối tượng tham gia để xây dựng nội dung bài
thuyết trình phù hợp
• Cập nhật các văn bản Quy phạm Pháp luật trực tiếp hoặc
gián tiếp liên quan tới chủ đề tập huấn
• Bài giảng chuẩn bị trên phần mềm Powerpoint;
• Tài liệu cho học viên bằng bản in Word;
• Xây dựng một số bài tập giả định tình huống cho học viên
thực hành trình bày;
• Chia tổ (nhóm) để hình thành kỹ năng làm việc theo tổ
(nhóm);
• Lập phiếu đánh giá nhận thức và khả năng hành động
trước và sau tập huấn;
• Trao đổi học tập liên hệ bài học tại cơ sở (nếu bố trí được
địa điểm).

5. NHÓM ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
- Cán bộ chức năng: Sở NN&PTNT, Chi cục Thú y, Chi cục
Quản lý Chất lượng NLTS, các cán bộ chức năng khác cấp tỉnh;
- Cán bộ chức năng các huyện, cán bộ thú y và khuyến nông cơ
sở.
- Hộ nông dân, nông dân…
6. HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI THAM DỰ


Tập trung tại hội trường và đi thực tế (trong điều kiện có thể chọn
được địa điểm), số lượng 70- 80 người/ 02 khóa.
7. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC
- Thời gian: 16/11/2016
- Địa điểm: Tại TP.Bến Tre hoặc địa điểm khác sẽ do Ban quản
lý Chương trình quyết định và thông báo trước 01 tuần cho các hộ
nông dân, người nông dân.
9. YÊU CẦU ĐỐI VỚI TƯ VẤN
- Khuyến nông viên được lựa chọn từ các cá nhân hoặc tổ chức
trong nước có uy tín hoạt động tư vấn liên quan đến ngành chăn
nuôi gia cầm.
- Có kinh nghiệm thiết kế và đã từng thực hiện các khoá đào tạo
tương tự.
- Nhà diễn thuyết phải là công dân Việt Nam, không vi phạm
pháp luật.
- Tổ chức khuyến nông cũng có thể là cơ quan nhà nước trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tổ chức phi chính
phủ (có chức năng thuyết trình).
- Có đủ năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm về lĩnh vực thuyết
trình, có phương pháp và kỹ năng sư phạm để truyền đạt kiến thức
cho học viên;

- Cần phải có kinh nghiệm thực tiễn trong việc tổ chức, phân tích
số liệu, viết báo cáo khoa học và am hiểu các vấn đề về chăn nuôi
cũng như kỹ thuật chuyên môn thực tiễn về gia cầm quan trọng về
gà.
0

- Mời và lên danh sách đại biểu tham dự tập huấn;

1

- Tổ chức lớp học theo kế hoạch của Chương trình

2

- Phổ biến Quy chế lớp học;


3
- Tổ chức hậu cần ăn, ở cho nông dân khi tham gia khóa
học ( nếu cần);
4

- Thanh toán đầy đủ các các khoản kinh phí phát sinh;

ĐỀ MỤC
1.ĐẶC ĐIỂM GÀ THẢ VƯỜN
2.MỘT SỐ GIỐNG GÀ THẢ VƯỜN
2.1. Gà Ri
2.2. Gà Tam Hoàng
2.3. Gà Lương Phượng

2.4. Gà Tàu Vàng
3. PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI
3.1. Thả vườn
3.2. Nuôi gà theo phương thức bán công nghiệp
4. CHUỒNG TRẠI VÀ KHU VỰC CHĂN THẢ
5. KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG
5.1. Kỹ thuật chọn gà mới nở
5.2. Kỹ thuật chọn gà hậu bị
5.3. Kỹ thuật chọn gà mái đẻ
6. QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC
6.1. Kỹ thuật nuôi úm gà con
6.2. Kỹ thuật nuôi gà thịt xuất bán
7.QUY TRÌNH PHÒNG BỆNH GÀ
8. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP


MỞ ĐẦU
Góp phần tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn sản
xuất với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi
trường và cải thiện điều kiện an sinh xã hội, nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm theo định hướng chiến
lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020.
1. ĐĂC ĐIỂM GÀ THẢ VƯỜN
Ưu điểm
+ Dễ nuôi, ít bệnh
+ Chuồng trại đơn giản
+ Tự sản xuất con giống
+ Thịt thơm ngon
Tồn tại
+ Chậm lớn

+ Quy mô đàn vừa phải
+ Kiểm soát bệnh dịch khó khăn
2. MỘT SỐ GIỐNG GÀ THẢ VƯỜN
Có nhiều giống gà thả vườn như: gà Ri, gà Mía, gà Đông Tảo,gà
Hồ, gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, gà Kabir, gà BT1, gà BT2
- Dưới đây xin giới thiệu ba giống gà phổ biến hiện nay :
2.1. Gà Ri
- Nguồn gốc :Gà Ri là giống gà được nuôi phổ biến ở nước ta
- Đặc điểm ngoại hình
+ Ngoại hình gà Ri chủ yếu thon nhỏ ,đầu thanh ,mỏ nho,mào cờ
có nhiều răng cưa ,chân và da có màu vàng . Gà trống mào phát triển,
tích và dái tai màu đỏ, có khi xen lẫn ánh bạc trắng .
Màu lông gà ri rất khác nhau song phổ bến nhất là con gà mái có
lông vàng rơm vàng đốm đen xung quanh cổ đôi khi có đốm đen (đốm


hoa mơ );con trống màu lông đỏ thắm ,lông cườm cổ và lưng phát triển
có màu vàng òng ,lông bụng màu đỏ nhạt hoặc vàng đất
- Các chỉ tiêu năng suất
+ Khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi : trống 1.700-1.800g và mái1.2001.300g
+ Tuổi đẻ quả trưngs đầu tiên :113 ngày tuổi
+ Sản lượng trứng 68 tuần tuổi: 124-126 quả / mái
+ Khối lượng trứng trung bình : 43,9g, tỷ lệ ấp nở :78%
+ Nuôi thịt 105 ngày tuổi : 1,2 -1,3 kg .
+ Tiêu tốn bình quân thức ăn cho một kg tăng khối lượng : 3,4-3,5
kg.
2.2. Gà Tam Hoàng:
* Nguồn gốc: Trung Quốc
* Đặc điểm ngoại hình:
- Gà mái:lông màu vàng, chân vàng, da vàng, mào cờ nhiều răng

cưa.
- Gà trống: lông vàng xen kẽ đỏ tía ở cổ, đuôi; chân vàng, da vàng,
mào cờ nhiều răng cưa.
* Chỉ tiêu năng suất gà bố mẹ:
- Khối lượng gà trưởng thành (4,5 tháng): trống 2,8- 3,2 kg; mái
1,7-2,1kg.
- Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên (đẻ bói): 23-25 tuần tuổi (6 tháng).
- Sản lượng trứng/10 tháng đẻ: 140-160 trứng/mái
- Tỷ lệ ấp nở: 80%
* Chỉ tiêu năng suất gà thịt đến 12 tuần tuổi (3 tháng):
- Khối lượng:1,7-2,2kg
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng: 2,8-3,3kg
- Chất lượng thịt: mềm và ngon
* Mục đích sử dụng: nuôi để lấy thịt và trứng
2.3. Gà Lương Phượng:


* Nguồn gốc: Trung Quốc
* Đặc điểm ngoại hình:
- Gà mái: lông màu vàng đốm xen kẽ màu cờ đỏ tươi, tích tai phát
triển,da và chân màu vàng nhạt.
- Gà trống: màu lông sẫm, sắc tía đỏ ở cổ, màu cánh gián ở lưng,
xanh đen ở đuôi. Mào cờ, tích tai phát triển, màu đỏ tươi, da và chân
màu vàng nhạt.
* Chỉ tiêu năng suất gà bố mẹ:
- Khối lượng: gà mái 20 tuần tuổi (5 tháng): 1,9-2,1kg.
- Khối lượng: gà trống 20 tuần tuổi (5 tháng): 2,8-3,2 kg.
- Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên (đẻ bói): 22-23 tuần
- Sản lượng trứng /10 tháng đẻ: 150-170 trứng/mái
- Tỷ lệ ấp nở: 80-85%

* Chỉ tiêu năng suất gà thịt đến 12 tuần tuổi( 3 tháng):
- Khối lượng: 2,0- 2,5 kg
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng:3,0-3,2 kg
- Chất lượng thịt: mềm và ngon
2.4. Gà Tàu Vàng
* Mục đích sử dụng: nuôi để lấy thịt và trứng
* Đặc điểm ngoại hình:
Là giống gà nuôi nhiều ở miền Nam, thể trọng và màu sắc lông rất
biến động. Đa số trống to con, lông vàng nhạt, hơi trụi lông, đuôi cụt,
cong và sắc xanh biếc pha lẫn màu đen . Đầu to, mồng đơn, mỏ màu nâu
sậm, chân vàng ẩn hồng, cựa lớn.
Gà mái thân hình vuông vức, lông màu vàng nhạt hoặc vàng sậm,
mồng đơn nhỏ, đầu nhỏ thanh, chân vàng thấp, có thể có lông.
* Chỉ tiêu năng suất:
- Trọng lượng 5 tháng tuổi nặng khoảng 1,6-1,8 kg, thịt thơm ngon,
một năm tuổi nặng 2,8-3,0 kg. Gà mái đẻ sai khoảng 100 trứng/năm,
trọng lượng trứng 35-45 g, ấp trứng và nuôi con giỏi. Gồm nhiều nhóm


gà mang tên của một số địa phương như: gà Đồng Nai, gà Thủ Thừa, gà
Tân Uyên.
3. PHƯƠNG THỨC NUÔI
* Thả vườn
Ở vùng nông thôn hầu hết hộ nông dân nghèo đều nuôi từ vài con
đến vài chục con với phương thức thả tự do, đó là phương thức nuôi gà
lâu đời và nay vẫn còn tồn tại ở những vùng nông thôn đất còn rộng.
Mục đích cải thiên bữa ăn gia đình chính và thường nuôi giống gà
địa phương năng suất thấp. Gà đi kiếm ăn trong vườn hằng ngày, tối tự
tìm chỗ ngủ trên cây hay góc sân nào đó. Cũng có những gia đình làm
chuồng tam bợ cho gà trú ngụ ban đêm hoặc đẻ trứng bằng vật liệu có

sẵn.
Phương thức này không thích hợp với những giống gà năng suất
cao và nuôi với mục đích sản xuất hàng hóa .
- Ưu điểm: tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên trong sân vườn nên
không tốn tiền mua thức ăn, không cần đàu tư nhiều cho chuồng nuôi
nên giá thành thịt trứng thấp.
- Nhược điểm: Không kiểm soát được số trứng đẻ ra vì gà đẻ khắp
nơi nên dễ bị mất, gà cũng đẽ bị mất do trộm hoặc thú khác hại gà .
Không kiểm soát được bệnh nhất là các bệnh truền nhiễm, kí sinh trùng.
Gà thả tràn lan phá hoại cây trồng khác cũng là điều kiện của phương
thức nuôi gà hả vườn
* Nuôi gà theo phương thức bán công nghiệp
Do đất vườn ở nông thôn ngày càng ít và có giá nên phương thức
nuôi thả vườn không còn phù hợp , mặt khác các giống gà kiêm dụng
năng suất đã được cải thiên cho phương thức nuôi gà với mục đích sản
xuất hàng hóa nên phương thức kết hợp vừa nuôi nhốt vừa thả vườn
trong giới hạn nhất định
Chuồng nuôi là chỗ cho gà trú mưa nắng và ngủ đêm, sân vườn
xung quanh chuồng được rào khoanh vùng cho phép gà được phép nhảy
trong phạm vi rào. Thức ăn được cung cấp từ 70- 100% nhu cầu dinh
dưỡng phụ thuộc vào diện tích vườn rộng hay hẹp, trong vườn có nhiều
thức ăn tự nhiên, rau cỏ hay không.


- Ưu điểm: Hạn chế thất thoat trứng và gà, dễ quản lí và chăm sóc,
gà có khoảng rộng để vận động dưới ánh nắng, có thể tạo thêm nguồn
thức ăn tự nhiên để tiết kiệm thức ăn cho gà và vẫn có nhiều sản phẩm gà
ta bám trên thị trường.
Có thể áp dụng thả luân phiên để hạn chế bệnh cho gà, gà không
hại cây trồng, gà làm cỏ và bới đất làm tơi xốp đất giúp cây trồng phát

triển tốt hơn, khi vừa hết cỏ trong khu vực thả chuyển gà sang khu vực
khác thì trứng kí sinh trùng , mầm bệnh sẽ giảm đáng kể
- Nhược điểm: Tiêu tốn thức ăn cao, cần quy hoạch vườn chuồng
hợp lý.
4. CHUỒNG TRẠI VÀ KHU VỰC CHĂN THẢ
Vườn thả có thể dưới tán cây ăn trái hoặc cây công nghiệp, nên giới
hạn diện tích thả , luân phiên sẽ giảm mức tiêu tốn thức ăn , làm sạch ỏ
cây, không gây hại cây, phòng bệnh cho gà.
Chuồng gà đơn giản, nên thiết kế theo kiếu lắp ghép, đễ di chuyển
nhưng phải đạt yêu cầu sau:
- Bảo vệ được đàn gà tránh nắng, tránh mưa tạt, gió lùa. Chuồng
trại phải thoáng mát, không qua nóng, không quá lạnh, nền chuồng bằng
kẽm hoặc bằng tre, gỗ sao cho buổi tối gà có chỗ nằm cao khỏi mặt đất ít
nhất 50 cm.
- An toàn cho gà như chồn, cáo, mèo hại gà, trộm cắp.
- Khu vực nuôi gà cần cao ráo, không đọng nước ẩm thấp, không
có nguồn chất độc hại như thuốc trừ sâu, diệt cỏ. Khu vực thoáng đãng
dễ kiểm soát, dễ quản lý.
- Nếu làm chuồng gà trên ao hồ thì khoảng cách sàn chuồng và mặt
nước phải trên 1,5 m tránh ẩm cho gà.
5. KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG
5.1. Kỹ thuật chọn gà con mới nở
+ Nguyên tắc chọn lựa: Dựa vào đặc điểm ngoại hình
+ Đặc điểm ngoại hình cần chọn:
- Bắt lần lượt từng con gà trên tay và quan sát kỹ toàn diện từ lông,
đầu, cổ, chân, bụng, hậu môn phát hiện các khuyết tật.


- Khối lượng sơ sinh lớn, màu lông đăc trưng của giống, lông bông
không bị dính ướt.

- Mắt to nhanh nhẹn, bụng thon nhẹ, rốn kín, mỏ khép kín.
- Chân bóng cứng ráp, không bị dị tật đi lại binh thường.
5.2. Kỹ thuật chọn gà hậu bị
+ Nguyên tắc chọn: Dựa vào đăc điểm ngoại hình:
- Chọn từ gà
- Chọn gà vào thời điểm sắp sửa bước vào đẻ
Đầu

Tròn, nhỏ

Mắt

To, sáng

Mỏ

Bình thường

Mào và tích

Đỏ tươi

Thân hình

Cân đối

Bụng

Phát triển,khoảng cách giữa cuối xương lưỡi và xương hán
rộng


Chân

Màu vàng, bóng

Lông

Màu sáng, bóng mượt

Trạng thái

Nhanh nhẹn

5.3. Kỹ thuật chọn gà mái đẻ
Trong quá trình chăn nuôi gà mái đẻ cần chọn định kỳ để loại thải
những con đẻ kém nhằm tiết kiệm thức ăn.
- Những đặc điểm ngoại hình của gà mái đẻ tốt và kém:
Ngoại hình

Gà mái đẻ tốt

Gà mái đẻ kém

Mào và tích tai

To, mềm, màu đỏ Nhỏ, nhợt nhạt khô
tươi

Khoảng cách giữa hai Rộng, đặt lọt 2-3 Hẹp, chỉ đặt lọt 1 ngón
xương

ngón tay
tay
háng
Khoảng cách giữa hai Rộng, đặt lọt 3-4 Hẹp,chỉ đặt lọt 2 ngón


xương lưỡi
xương hán
Lỗ huyệt

hái

và ngón tay

tay

Ướt, cử động, màu Khô, bé, ít cử động
nhạt

Màu sắc mỏ, chân và Màu vàng của mỏ và Màu ít thay đổi theo
lông
chân nhạt dần theo thời gian đẻ
thời gian đẻ. Màu
lông nhạt dần
6.QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC
Điều quan trọng là vệ sinh chuồng trại, khu vực chăn nuôi nên có
rào cách ly, hạn chế súc vật, người lạ xâm nhập. Cửa ra vào luôn có hố
sát trùng.
Áp dụng nguyên tắc:<< Cùng vao - cùng ra>>. Không nên nuôi gối
đầu trong cùng một chuồng.

Sau mỗi đợt phải dọn vệ sinh sạch phân và chất độn chuồng, rửa
sạch máng ăn, máng uống, phun thuốc sát trùng và đóng kín
chuồng, để trống chuồng ít nhất một tuần, đối với trường hợp đàn
gà bị bệnh dịch chết trên 15%thì thời gian để trống chuồng phải
kéo dài hơn và sát trùng 2-3 lần trước khi nuôi đợt mới.
6.1. Kỹ thuật nuôi úm gà con
Gà con phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, sức đề kháng kém, dễ
nhiễm bệnh và chết do các tác nhân khác ngoài môi trường. Để đạt hiệu
quả cao thì cần phải nuôi úm gà con. Gà con cần được chăm sóc đặc biệt
và có quay úm ít nhất 3 tuần tuổi.
- Quây úm gà: Có thể dùng nhiều cách sao cho đảm bảo nhiệt độ,
tránh gió lùa, tiên chăm sóc đạt hiệu quả. Một trong các cách là dùng cót
ép cao 45cm quây tròn, đường kính phụ thuộc vào số lượng gà (25
con/m2), khi gà lớn thì nới rộng dần cót ép theo tuổi của gà và điều kiện
thời tiết.


- Trước khi đưa gà vào rải một lớp chất độn chuồng bằng phoi bào,
trấu, rơm chặt nhỏ 5-10cm, sát trùng kỹ ít nhất là một ngày trước khi thả
gà.
- Máng uống: Dùng máng nhựa galon 1,8l lúc 1 – 4 tuần tuổi; sau
thay thế bằng máng lớn hơn.
- Khay ăn và thức ăn: Tuần đầu cho gà ăn bằng khay nhựa, Thức
ăn cho gà có hàm lượng dinh dưỡng cao, gà nở được 18 – 24h cho ăn
ngô nghiền để tiêu túi lòng đỏ. Cho gà ăn tự do cả ngày và đêm , mỗi
ngày cho ăn 4-6 lần.
- Dùng máng ăn khi gà được 01 tuần tuổi
- Trong tuần đầu nên bổ sung VitaminADE, vitamin C, Bcomplex, đường gluco để tăng cường sức đề kháng cho gà.
- Yêu cầu nhiệt độ úm gà và chuồng nuôi
Tuổi


Nhiệt độ dưới đèn úm

Nhiệt độ phòng

1 tuần

350C

300C

2 tuần

320C

270C

3 tuần

290C

240C

- Nhiệt độ đủ ấm thì gà phân tán đều trong chuồng, nếu không đủ
ấm gà nằm tụ dưới đèn, ăn uống ít, phân lỏng, nếu lạnh kéo dài ngày sẽ
rất yếu, đễ bị bệnh và chết nhiều .
- Nhiệt độ quá nóng gà sẽ tản xa đèn, nằm xoải cánh, thở nhanh, ăn
ít nhưng uống nước nhiều, phân lỏng. Sau 4 tuần có thể thả vườn khi trời
nắng ấm, phải tập cho gà lên xuống chuồng để tránh tai nạn cho gà,
những tuần sau đó gà quen dần với vườn dễ dàng hơn. Gà dễ định hướng

theo vị trí máng ăn và máng uống nên bố trí trên chuồng để kiểm soát
đàn gà.
- Nước uống cho gà phải đảm bảo sạch sẽ, thường xuyên rửa vệ
sinh máng ăn, máng uống cho thật sạch, tránh trường hợp thức ăn dư
thừa lâu ngày trong máng gây nên nấm mốc.
6.2. Kỹ thuật chăn nuôi gà thịt xuất bán
- Thức ăn: đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng( năng lượng trao đổi tối
thiểu: 3000-3100Kcal/kg, đạm tối thiểu: 18%), tận dụng nguyên liệu sẵn


để giảm chi phí. Tận dụng tối đa khả năng tự kiếm mồi để giảm chi phí
thức ăn: Buổi sáng nếu trời không mưa và ấm áp thì thả gà ra vườn để
kiếm mồi, gần trưa cho gà ăn thức bổ sung, chiều cho gà ăn trước khi
vào chuồng.
- Quan sát và theo dõi kĩ đàn gà khi cho ăn, cho uống. Cần có biện
pháp xử lý kịp thời khi thấy gà có biểu hiện khác thường, cần có sổ sách
ghi chép cẩn thận, chi tiết về chi phí đầu vào (giống, lượng thức ăn,
thuốc thú y), biểu hiện của gà hàng ngày
- Lựa chọn thời gian nuôi phù hợp để dễ chăm sóc, phòng dịch
bệnh sản phẩm bán được giá.
- Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống và vườn chăn thả. Sát
trùng chuồng trại dụng cụ chăn nuôi định kì 1 tuần một lần.
- Phòng bệnh cho gà theo lịch.
7. QUY TRÌNH PHÒNG BỆNH CHO GÀ
7.1. Phòng bệnh bằng kháng sinh
- Gà con mới nở trong 3 ngày đầu dùng kháng sinh phòng các bệnh
như thương hàn, bạch lỵ, hô hấp mãn tính(CRD) và một số bệnh do vi
trùng nhằm tăng cường sức kháng bệnh cho gà như: Colistin,
Oxytetracyclin, Sulphamethoprim… theo liều ghi trên nhãn.
- Thuốc kháng sinh chỉ nên dùng định kỳ tháng đến 2 tháng / lần

tùy thuộc vào điều kiện vệ sinh của khu vực và tình trạng đàn gà. Sau
khi thả vườn khoảng 2 tuần có thể trộn thuốc cầu trùng định kỳ.
7.2. Phòng bệnh bằng vaccine
Có thể chủng vacxin theo quy trình sau:
Ngày tuổi

Loại vacxin dùng

Cách sử dụng

5 ngày tuổi

Vacxin Gumboro lần1

Nhỏ vào mắt, mũi

7 ngày tuổi

Vacxin Lasota lần 1

Nhỏ vào mắt, mũi

Vacxin đậu gà

Chủng vào màng cánh

10 ngày tuổi

Vacxin cúm gia cầm lần Tiêm dưới da, cổ hoặc
1*

tiêm bắp ức

15 ngày tuổi

Vacxin Gumboro lần 2

Nhỏ vào mắt, mũi


25 ngày tuổi

Vacxin Lasota lần 2

40 ngày tuổi

Vacxin cúm gia cầm lần Tiêm dưới da cổ hoặc
2*
tiêm bắp ức

2 tháng tuổi

Vacxin Niu-cat-xơn Hệ 1 Tiêm dưới da

4,5 tháng tuổi

Nhỏ vào mắt, mũi

Vacxin Tụ huyết trùng

Tiêm dưới da


Vacxin đậu gà

Chủng vào màng cánh

Vacxin Niu-cat-xơn Hệ 1 Tiêm dưới da
Vacxin tụ huyết trùng
6 tháng tuổi

Tiêm dưới da

Vacxin cúm gia cầm lần Tiêm dưới da cổ hoặc
3*
tiêm dưới bắp ức

Sau đó cứ bốn tháng tiêm nhắc lạ vacxin Niu- cat- xơn Hệ 1, vacxin tụ
huyết trùng và sau 5 tháng tiêm nhắc lại vacxin cúm gia cầm*
8.MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
8.1.Bệnh tụ huyết trùng
* Nguyên nhân
Do vi trùng Pateurella Multocida gây ra, thường xảy ra khi gặp
điều kiện môi trường bất lợi như thời tiết thay đổi đột ngột, chuồng trại
và khu vực chăn nuôi kém vệ sinh, tác động của vận chuyển xa.
* Triệu chứng:
Mồng tím tái, cù rù, đi đứng chậm chạp khó khăn. Phân loãng trắng
hoặc xanh, có thể có máu tươi, khó thở, chảy nước mũi, cấp tính gây chết
đột ngột. Á cấp tính, gà mắt sưng viêm kết mạc, mũi sưng, viêm khớp,
gà đẻ giảm đẻ hoặc ngưng đẻ, trứng vỏ mỏng, tỷ lệ chết cao có thể lên
tới 80-100%
* Bệnh tích:

Thịt tím sẫm,phủ tạn xuất huyết.
* Phòng bệnh:


- Giữ vệ sinh chuồng trại, thức ăn,nước uống đảm bảo đạt tiêu
chuẩn vệ sinh, khi thời tiết thay đổi bất thường nên cho uống vitamin C
và thuốc chống stress.
- Định kì cho uống kháng sinh đúng cũng là phương pháp tốt để
phòng bệnh
- Vacxin phòng tụ huyết trùng cho hiệu quả không cao
8.2. Bệnh thương hàn,bạch lỵ
* Nguyên nhân:
Do vi trùng cơ hội Salmonella gây ra. Bệnh thường gặp ở những
vùng ẩm thấp, gà vịt chăn thả dễ bị mắc bệnh,thường ở dạng mãn tính,
chỉ bùng dịch khi gặp yếu tố môi trường bất lợi, gà con dễ mắc bệnh, tỷ
lệ chết cao ở hai tuần đầu.
* Triệu chứng:
Gà kêu nhiều, thường tụ lại như bị lạnh, phân trắng nhầy, bết đít.
* Phòng bệnh:
Giữ vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống đảm bảo đạt tiêu
chuẩn vệ sinh, khi thời tiết thay đổi bất thường nên cho uống Vitamin C
và thuốc chông stress. Định kỳ cho uống kháng sinh đúng cũng là
phương pháp tốt để phòng bệnh.
8.3. Bệnh đậu gà
* Nguyên nhân:
Do virut gây ra, lây lan nhanh trong đàn
* Triệu chứng:
- Nổi các nốt đậu xù xì trên không lông như mắt, mồng, miệng hay
trong thực quản hoặc khí quản, nốt đậu xưng to, vỡ ra làm gà đau đớn,
mệt mỏi, bỏ ăn, gà suy kiệt dần và chết, tỷ lệ chết không cao nhưng giảm

sức sinh trưởng, giảm sức đề kháng nên dễ bị các mầm bệnh khác tấn
công.
* Phòng bệnh:
- Chủng ngừa bằng vacxin đạt hiệu quả cao.


- Những con đã bị bệnh nên tăng cường sức đề kháng cho gà bằng
vitamin , B-Complex, ADE. Trong vườn có nhiều rau xanh tươi cũng là
nguồn vitamin và vi khoáng làm tăng sức kháng bệnh cho gà.
8.4. Bệnh do ký sinh trùng
Thường gặp là bệnh cầu trùng, hay xảy ra ở gà con 3-6 tuần khi
nuôi nền hoặc thả vườn sớm.
* Nguyên nhân:
Thường thấy sớm nhất là ở phân sáp, màu socola, gà bệnh nặng
trong phân có lẫn máu. Khi phát hiện có phân sáp nên trôn thuốc phòng
cầu trùng trong thức ăn và tăng cường Vitamin ADE bệnh sẽ nhanh
chóng qua khỏi, vấn đề vệ sinh chuồng trại có ý nghĩa lớn để phòng
bệnh, chất độn chuồng, nền chuồng khô sẽ ngăn cản trứng cầu trùng phát
triển.
Bệnh giun sán cũng thường gặp trên gà thả vườn khi chuồng trại
nuôi nhiều đợt gà liên tiếp mà thời gian trống chuồng quá ngắn. Nuôi thả
vườn theo phương thức luân phiên sẽ hạn chế được bệnh do ký sinh
trùng.
8.5. Ngộ độc
Nuôi gà thả vườn cần đề phòng tình trạng ngộ độc do thuốc trừ sâu,
phân hóa học, thuốc sát trùng. Vì vậy phải chú ý loại bỏ những chất độc
hại đó trước khi thả gà ít nhất 2 tuần.
8.6. Bệnh cúm gia cầm.
* Nguyên nhân:
Do virut gây ra, bệnh truyền nhiễm nguy hiễm gây bệnh cho gà,

vịt, ngang, ngỗng, gà tây, đà điểu, các loài chim, có thể gây bệnh cho
người. Lây lan rất nhanh chóng, làm chết nhiều gia cầm, có thể gây bệnh
cho người và làm tử vong.
* Triệu chứng:
Đừng tụm một chỗ, lông xù, xốt cao, ho, thở khó, chảy nước mắt,
nước mũi , đặc biệt chảy nước dãi ở mỏ, phù đàu và mặt, da tím tai và
xuất huyết ở da chân.
* Phòng bệnh:


Chỉ chọn mua gà khỏe mạnh ở những cơ sở có giống tốt, không
nhốt chung gà mới mua về với gà khỏe đang nuôi, cách ly nuôi riêng
trong vòng 10 ngày.
Đảm bảo chuồng trại, khu vực chăn nuôi luôn luôn sạch sẽ và khô
ráo.
Thường xuyên sát trùng chuồng gà và khu vực thả gà.
Có biện pháp ngăn ngừa, không cho gà tiếp xúc với thủy cầm, bồ
câu, chim trời.
Tiêm vacxin phòng bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
8.7. Bệnh Gumboro
* Nguyên nhân:
Là bệnh truyền nhiễm rên gà con do virut gây nên.
* Đặc điểm bệnh:
- Gây viêm túi Fbricius( Tuyến Bursa), làm tổn thương hệ miễn
dịch.
- Gà từ 3-6 tuần tuổi bị nặng nhất, nhiễm trước 3 tuần tuổi triệu
chứng không rõ ràng, nhưng gây tổn thương hệ miễn dịch trầm trọng
hơn.
- Tất cả các giống gà đều bị nhiễm bệnh, bồ câu dường như không
mắc bệnh, thủy cầm mang trùng.

- Thời gian nung bệnh ngắn 2-3 ngày, lây lan rất nhanh 2-5 ngày
lây lan toàn đàn, dứt bệnh sau 7-8 ngày.
- Tỷ lệ chết trung bình 10-20%, ghép với bệnh khac tỷ lệ chết có
thể 50-100%
* Triệu chứng:
Gà bay nhảy không định hướng , thường mổ vào hậu môn.
- Phân lỏng trắng hơi ngã vàng, suy nhược, mất nước, lông xù.
- Gà chết cao điểm vao3-4 ngày sau khi nhiễm.
* Phòng bệnh:


Bệnh không có thuốc đặc trị.Sử dụng vacxin để phòng bệnh
Gumboro
Tăng cường sức đề kháng cho gà : Quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng
tốt cung cấp các vitamin, đặc biệt là vitamin C.
ĐẦU RA SẢN PHẨM:
+ Đưa ra một số đầu ra cho người nông dân lựa chọn: cần lựa điểm thu
mua uy tín . giá cao để người nông dân không thiệt thòi.

KẾT THÚC BÀI THYẾT TRÌNH
ĐƯA RA NHẬN XÉT, KẾT LUẬN VỀ BUỔI TẬP HUẤN.
CÁM ƠN VÀ HOAN NGHÊNH MỌI NGƯỜI ĐÃ LẮNG NGHE
VÀ HỢP TÁC CÙNG NHAU ĐI ĐẾN MỘT TƯƠNG LAI GIÀU ĐẸP



×