Nghiên cứu đề xuất xây dựng mạng xã hội học
tập tại Việt Nam
Lê Thị Nhị
Trường Đại học Công nghệ
Luận văn Thạc sĩ ngành: Công nghệ phần mềm; Mã số: 60.48.10
Người hướng dẫn: TS. Trương Anh Hoàng
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Tổng quan về mạng xã hội, các đặc tính của mạng xã hội và chức năng
phần mềm của mạng xã hội. Nghiên cứu mạng xã hội và lĩnh vực giáo dục: Giáo dục
điện tử (E-Learning) và Cộng đồng học tập trực tuyến (Online learning communities);
vai trò của mạng xã hội đối với giáo dục; các ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng
mạng xã hội trong giáo dục cũng như xu hướng ứng dụng mạng xã hội cho hoạt động
giáo dục. Đề xuất xây dựng mạng xã hội học tập: đặc điểm cần có của mạng xã hội
học, phân tích yêu cầu hệ thộng và thiết kế hệ thống. Cài đặt thử nghiệm cũng như
đánh giá và triển khai mạng xã hội học tập tại Việt Nam. Đề xuất mô hình, giải pháp
phù hợp với thực trạng hiện tại ở Việt Nam.
Keywords: Công nghệ phần mềm; Mạng xã hội; Xã hội học tập; Tin học
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời của thế hệ web 2.0 tạo nên một cuộc cách mạng thật sự trên thế giới internet.
Đó là cuộc cách mạng không chỉ về công nghệ mà còn ở cách thức sử dụng, trong đó mọi
người cùng tham gia đóng góp cho xã hội ảo tạo thành một môi trường cộng đồng, chứ không
chỉ đơn thuần “duyệt và xem” như trước đây. Trong đó, mạng xã hội đã và đang dần trở thành
một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Nó mang đến cho con người cơ hội được
kết nối một cách dễ dàng, để chia sẻ sở thích, thói quen và suy nghĩ..
Mạng xã hội ngày càng phát triển rộng khắp và chứng tỏ sức hút và vai trò của mình
trong mọi mặt của đời sống xã hội như: thương mại, học tập, giải trí. Trong đó, xu hướng ứng
dụng mạng xã hội trong các hoạt động học tập đã phổ biến rộng rãi trên thế giới và cả ở Việt
Nam. Hiện tại, đã có rất nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng mạng xã hội trong hoạt động học
tập.
Vì những lý do trên, đề tài ”Nghiên cứu đề xuất xây dựng mạng xã hội học tập tại Việt
Nam” được chọn làm đề tài cho luận văn cao học của tôi.
Đề tài đi sâu vào tìm hiều, phân tích các tính chất đặc trưng của mạng xã hội, phân tích
mối quan hệ giữa mạng xã hội và hoạt động học tập. Từ đó, đề tài đưa ra những đặc tính cần
có của một mạng xã hội học tập và đề xuất xây dựng một mạng xã hội học tập ở Việt Nam.
Một mạng xã hội học tập mà trong đó có sự kết hợp các tính năng của mạng xã hội thông
thường vào môi trường học tập online để phát huy hiệu quả của mạng xã hội, đồng thời hạn
chế những nhược điểm của nó.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các lý thuyết và kinh nghiệm thực tế về mạng xã hội, E-learning, Online Learning
Communities.
Mối quan hệ giữa mạng xã hội và hoạt động học tập, giáo dục.
Mô hình giáo dục ứng dụng mạng xã hội phù hợp với Việt Nam.
3. Mục đích và phƣơng pháp nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu là nhằm đề xuất một mô hình mạng xã hội dành riêng cho học
tập để góp phần làm phong phú các hình thức giáo dục, đào tạo, phát huy hiệu quả của
Internet đối với hoạt động giáo dục, đào tạo.
Phương pháp chủ yếu là tổng hợp, nghiên cứu dựa trên các kết quả nghiên cứu đã có, từ
đó đề xuất mô hình, giải pháp phù hợp với thực trạng hiện tại ở Việt Nam.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ vai trò của các trang mạng xã hội đối với hoạt
động giáo dục, đào tạo. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ đưa ra một mô hình học tập thông qua
internet, góp phần làm đa dạng hơn các hình thức giáo dục, đào tạo hiện nay cũng như phát
huy hiệu quả của internet trong hoạt động học tập.
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ MẠNG XÃ HỘI
1.1
Khái niệm mạng xã hội
Khái niệm: Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: social network) là dịch vụ
nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau
không phân biệt không gian và thời gian.
Theo Boyd và Ellison [6] định nghĩa, mạng xã hội là "các dịch vụ dựa trên web cho phép cá
nhân xây dựng một hồ sơ công khai hoặc công khai trong một hệ thống giới hạn, công khai
một danh sách các người dùng khác mà họ đã có mối quan hệ, và xem và đi qua danh sách các
kết nối được tạo ra bởi những người khác trong hệ thống của họ”.
1.2
Các đặc tính của mạng xã hội
1.2.1 Dựa trên ngƣời dùng
Mạng xã hội trực tuyến được xây dựng và định hướng bởi chính người sử dụng. Người dùng
sẽ quyết định nội dung của các trang mạng xã hội trực tuyến.. Sự định hướng nội dung đó
được xác định bởi bất cứ ai tham gia vào cuộc thảo luận. Đây là những gì tạo nên sự thú vị và
tính động mà mạng xã hội mang lại cho người dùng internet.
1.2.2 Tính cá nhân
Ở các trang mạng xã hội, mỗi thành viên đều có một hồ sơ với một trang cá nhân của riêng
mình. Người dùng có quyền thiết lập các thông tin cá nhân, đăng tải các bài viết và thiết lập
2
cho nó tính riêng tư, công khai cho toàn bộ bạn bè hoặc công khai trong giới hạn một số thành
phần bẹn bè của họ.
1.2.3 Tƣơng tác
Một đặc tính khác của các mạng xã hội hiện đại là sự tương tác. Người dùng trên các trang
mạng xã hội có thể giao tiếp một cách dễ dàng và tham gia các trò chơi trực tuyến với nhau.
1.2.4 Dựa vào cộng đồng
Mạng xã hội được xây dựng và duy trì dựa trên các đặc tính của cộng đồng, các nhóm được
thiết lập dựa trên sở thích, niềm tin…
1.2.5 Phát triển mối quan hệ
Cộng đồng trên các trang mạng xã hội trực tuyến là một cộng đồng mở, ở đó người dùng được
thoải mái lựa chọn và phát triển các mối quan hệ của mình. Người dùng càng có nhiều mối
quan hệ trong mạng, càng thiết lập thêm nhiều các mối quan hệ khác dựa trên các mối quan
hệ đã có.
1.2.6 Tính cảm xúc vƣợt nội dung
Một đặc tính độc đáo của các mạng xã hội là yếu tố cảm xúc. Trong khi các trang web trước
đây đã tập trung chủ yếu vào việc cung cấp thông tin cho khách truy cập, mạng xã hội thực sự
cung cấp cho người dùng với cảm giác an toàn để chia sẻ thông tin và ý thức rằng không có
vấn đề gì là quá khó khăn, bế tắc, bạn bè của họ luôn ở bên cạnh họ, lắng nghe họ nói bất kỳ
lúc nào.
1.3
Các chức năng phần mềm của mạng xã hội
Mạng xã hội có các chức năng như: cho phép tạo hồ sơ cá nhân, tìm và kết bạn, bình luận, gửi
tin nhắn riêng, tạo nhóm và diễn đàn, tạo blog, chia sẻ, đánh dấu, xếp loại, các tính năng đăng
tải ảnh, video/Audio.
CHƢƠNG II: MẠNG XÃ HỘI VÀ LĨNH VỰC GIÁO DỤC
2.1
Giáo dục điện tử (E-Learning) và Cộng đồng học tập trực tuyến (Online learning
communities)
E-learning bao gồm tất cả các hình thức điện tử hỗ trợ học tập và giảng dạy. Các hệ thống
thông tin và truyền thông, cho dù là mạng học tập hay không, phục vụ như là phương tiện
truyền thông cụ thể để thực hiện quá trình học tập. Thuật ngữ này vẫn rất có thể được sử dụng
để nói về việc học tập trong lớp học hoặc ngoài lớp học thông qua công nghệ.
Một cộng đồng học tập trực tuyến là một địa điểm công cộng hay riêng tư trên Internet để giải
quyết nhu cầu học tập của các thành viên của nó bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho học tập
peer-to-peer. Trong một cộng đồng học tập trực tuyến, mọi người chia sẻ kiến thức thông qua
thảo luận bằng văn bản (đồng bộ hoặc không đồng bộ), âm thanh, video, hoặc các phương tiện
hỗ trợ Internet khác. Sự kết hợp các trang cá nhân với mạng xã hội để tạo ra môi trường với
cơ hội cho sự trình bày quan điểm cá nhân. Các dạng của cộng đồng học tập trực tuyến bao
gồm cộng đồng e-learning và cộng đồng học tập hỗn hợp. Chúng có thể sử dụng công nghệ và
công cụ trong nhiều loại khác nhau: Đồng bộ (chẳng hạn như tin nhắn), Không đồng bộ (như
bảng tin và các diễn đàn), Blog, Quản lý khóa học (Moodle, Lectureshare..), Hợp tác (như
wiki), Mạng xã hội.
3
2.2
Vai trò của mạng xã hội đối với giáo dục
Vai trò của mạng xã hội đối với giáo dục được thể hiện ở số lượng người thường xuyên sử
dụng mạng xã hội trong độ tuổi học sinh, sinh viên là rất lớn. Mặt khác mạng xã hội có những
tính năng phù hợp để phát triển các hoạt động giáo dục trực tuyến.
2.3
Các ƣu điểm và hạn chế của việc sử dụng mạng xã hội trong giáo dục
2.3.1 Ƣu điểm
Tính linh hoạt: “Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ, mạng xã hội mở rộng sự lựa chọn cho người
học về học cái gì, học khi nào, học nơi và học thế nào. Nó hỗ trợ nhiều cách học tập khác
nhau, bao gồm cả e-learning. Tính linh hoạt có nghĩa là dự đoán, và đáp ứng được nhu cầu
luôn thay đổi và mong đợi của giáo dục”.
Tính lặp lại: Thông tin trên các trang mạng xã hội được cung cấp như một kho dữ liệu thông
qua các trang web, nghĩa là, người học có thể lấy thông tin được cung cấp trên các trang web
ngay lập tức hoặc sau này.
Tính thuận tiện và dễ truy cập: Các mạng xã hội cung cấp sự dễ dàng và nhanh chóng trong
việc truy cập, rà soát, cập nhật và chỉnh sửa tài liệu học tập cần thiết bất cứ lúc nào và bất cứ
nơi đâu.
2.3.1 Những thách thức
Tính riêng tư: Mối quan tâm về tính riêng tư của một người dùng mạng xã hội là các thông tin
mà người sử dụng đặt trên mạng xã hội như thế nào? Ai có quyền truy cập vào thông tin và nó
được sử dụng cho mục đích gì? Vai trò người là cha mẹ, học sinh, nhà giáo dục và phát triển
trang web cần được hiểu như thế nào để đảm bảo một cá nhân hiểu quyền riêng tư của mình
và thực hiện nó cho phù hợp?
Ảnh hưởng của các mối quan hệ: Mạng xã hội mang lại cho người dùng nhiều bạn bè, nhiều
mối quan hệ. Tuy nhiên các mối quan hệ đó cũng tiềm ẩn những nguy cơ như việc lợi dụng
các thông tin của người dùng vào mục đích xấu,… Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng
các mạng xã hội trong giáo dục.
Tiêu tốn thời gian: Việc đam mê và thường xuyên sử dụng mạng xã hội trực tuyến khiến
người dùng mất nhiều thời gian, ảnh hưởng tới sức khỏe và sự tập trung trong học tập, nghiên
cứu. Ngoài ra, các trang mạng xã hội cũng thường hấp dẫn người sử dụng bởi các quảng cáo,
các ứng dụng hay. Điều này chi phối hoạt động và sự chú ý của học sinh đối với công việc
học tập của mình.
Giao tiếp không đầy đủ: Giáo dục điện tử dựa trên môi trường mạng là sự giao tiếp gián tiếp
thông qua văn bản, người học và người dạy không được mặt-đối-mặt với nhau vì vậy nó sẽ
không thể có những tranh luận, giải thích thuyết phục và rõ ràng như trong giáo dục truyền
thống thông qua cử chỉ, nét mặt, lời nói...
2.4
Xu hƣớng ứng dụng mạng xã hội cho hoạt động giáo dục
Hiện tại, có hai xu hướng ứng dụng mạng xã hội cho hoạt động học tập, giáo dục đó là: sử
dụng các trang mạng xã hội phổ biến (sử dụng các tính năng thông thường kết hợp với hoạt
động học tập, tạo các trang giáo dục ) và sử dụng các trang mạng xã hội dành riêng cho học
tập.
Việc sử dụng các trang mạng xã hội phổ biến cho mục đích học tập góp phần thúc đẩy, hỗ trợ
các hoạt động học tập nhưng chưa thực sự hiệu quả. Các trang mạng xã hội học tập hiện tại đã
chú trọng dành không gian hoàn toàn cho học tập, tuy nhiên, một số trang mới chỉ dừng lại ở
việc cung cấp tài nguyên học tập.
4
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG
MẠNG XÃ HỘI HỌC TẬP
3.1 Đặc điểm cần có của mạng xã hội học tập
An toàn, khép kín: Nhắc đến mạng xã hội, người ta nghĩ ngay tới tính “mở” của nó, bất kỳ ai
cũng có thể xem thông tin và kết bạn với người dùng đã là thành viên. Điều này cần được hạn
chế ở mạng xã hội học tập, để tạo một môi trường học tập an toàn, lành mạnh, hiệu quả. Ở
mạng xã hội học tập, việc gia nhập được hạn chế và các hoạt động luôn được giám sát chặt
chẽ. Mạng xã hội học tập cũng cần hạn chế quảng cáo, những gợi ý kết bạn hay những ứng
dụng trò chơi hấp dẫn khác…
Dễ truy cập và sử dụng: Cũng giống như các trang mạng xã hội bình thường khác, các trang
mạng xã hội học tập cần phải dễ truy cập và sử dụng.
Thể hiện luồng hoạt động: Sức mạnh của các trang mạng xã hội thông thường chính là việc
tạo ra các luồng hoạt động của người dùng. Trong một khoảng thời gian, người dùng có thể
thấy tất cả những gì bạn bè của mình đang làm, nhưng việc họ đã thực hiện, hình ảnh mà họ
đã chia sẻ, các sự kiện mà họ tham dự, nơi họ đã từng xuất hiện, liên kết web mà họ đã chia sẻ
.... Một mạng xã hội học tập cũng cần có những giá trị cốt lõi này.
Công nhận thành tích học tập: Trong môi trường học tập truyền thống, các cá nhân có thành
tích xuất sắc trong học tập thường được biểu dương, tặng giấy khen, phần thưởng. Điều này
cũng cần có trong môi trường học tập trực tuyến để làm động lực thúc đẩy việc học tập của
các thành viên.
Tạo hồ sơ hoạt động cá nhân: Mạng xã hội cũng cần cung cấp công cụ để mỗi học sinh tham
gia học có một hồ sơ điện tử. Hồ sơ đó bao gồm các hoạt động và thành tích của học sinh đó,
ví dụ như học lớp nào, bảng điểm các bài tập, các danh hiệu đã đạt được.
Sự kiện: Giống như các trang mạng xã hội thông thường, ở mạng xã hội học tập, các sự kiện
sắp xảy ra cũng cần được thông báo. Nó giống như một bảng tin hoạt động của một lớp hay
một trường học, trong đó thông báo các các sự kiện sẽ diễn ra trong thời gian sắp tới.
Email/tin nhắn: Email /Tin nhắn là phương tiện giao tiếp tức thì giúp học sinh có thể trao đổi
riêng và trực tiếp với giáo viên về các băn khoăn của mình, hay giáo viên nhắc nhở những
điều cần thiết tới từng học sinh riêng biệt.
3.2 Phân tích yêu cầu hệ thống
3.2.1 Khái quát chung về hệ thống
Trang mạng xã hội học tập được thiết kế để tạo môi trường học tập, trao đổi giữa giáo viên và
các học sinh cũng như giữa các học sinh với nhau. Đó là sự kết hợp giữa các tính năng của
một trang web học tập thông thường với các tính năng của mạng xã hội đồng thời cải tiến nó
cho phù hợp với môi trường học tập và tận dụng những hiệu quả mà mạng xã hội mang lại.
Mạng xã hội học tập sẽ được thiết kế để trở thành một công cụ giúp mỗi trường học có một
mạng xã hội nội bộ cho riêng trường mình. Để làm được điều này, các thành viên sẽ được
đăng ký bằng email riêng theo tên miền của trường mình theo cơ chế một người đăng ký và
mời các thành viên còn lại cùng gia nhập.
Với hệ thống này, giáo viên có thể tổ chức các lớp học riêng để dễ quản lý bằng cách giáo
viên sẽ tạo ra lớp học với mỗi mã số kèm theo, chỉ những học sinh được giáo viên cho mã số
mới được tham gia vào lớp đó. Giáo viên có thể gửi bài tập cho các lớp học của mình. Sau đó
học sinh có thể nộp bài tập và nhận điểm cũng như ý kiến của giáo viên về bài tập của mình.
Giáo viên có thể tạo ra các cuộc thảo luận cho các học sinh. Ngoài ra, cả học sinh và giáo viên
5
có thể đăng thông báo và phản hồi các thông báo được đăng bởi người khác (mà có gửi cho
mình).
3.2.2 Các tác nhân của hệ thống
Các tác nhân của hệ thống bao gồm: Người quản trị, Giáo viên, Học sinh, Khách xem
3.2.3 Các use case của hệ thống
3.2.4
Một số tính năng cơ bản của hệ thống
3.2.4.1 Đăng ký, quản lý thông tin cá nhân
Mô tả
Để một mạng xã hội học tập thực sự là an toàn và khép kín, nó phải được tạo thành một mạng
xã hội nội bộ. Khác với các mạng xã hội thông thường khác, trong đó người sử dụng có thể
đăng ký tự do, việc đăng ký thành viên ở đây sẽ phải thông qua địa chỉ mail theo hòm thư của
từng trường. Cụ thể, để khởi đầu, một thành viên trong trường (sẽ là quản trị) sẽ sử dụng địa
chỉ email của mình để tạo tài khoản của trường mình trên trang mạng xã hội. Sau khi được
xác nhận qua email, thành viên này sẽ có thể gửi các lời mời tham gia tới các cá nhân trong
trường. Các cá nhân trong trường khi nhận được email mời tham gia của người quản trị, sẽ
được được cung cấp liên kết dẫn tới trang chủ. Tại đây, thành viên của hệ thống sẽ phân biệt
thành hai đối tượng là giáo viên và học sinh.
Để tạo thành các lớp học, đối tượng là giáo viên sẽ có chức năng “Tạo lớp học” với mã lớp
riêng. Thành viên học sinh muốn gia nhập vào lớp nào thì phải có mã của lớp đó.
Biểu đồ use case
Hình 3. 1 Biểu đồ use case
gói “Đăng ký, quản lý
thông tin cá nhân”
3.2.4.2 Quản lý lớp học
Mô tả
Như đã trình bày ở tính
năng “Đăng ký, quản lý
thông tin cá nhân”, tính
năng này cho phép các
giáo viên tạo và quản lý
các lớp học của mình. Sau
khi đăng ký là giáo viên,
giáo viên có thể tạo mã của lớp học và cung cấp cho các học sinh của mình để đăng ký vào
lớp học. Mã của một lớp là duy nhất, tuy nhiên không phải cứ biết mã số đó là học sinh có thể
đăng ký là thành viên của lớp học đó. Giáo viên có thể chấp nhận hoặc từ chối đăng ký của
một học sinh.
Giáo viên có các đặc quyền với lớp học của mình như: tạm đóng cửa lớp học và không có học
sinh nào có thể tham gia thêm trừ khi giáo viên mở cửa lại lớp. Giáo viên cũng có thể loại bỏ
học sinh ra khỏi lớp học của mình, và khi loại bỏ học sinh đó ra khỏi lớp thì mọi thông tin của
học sinh đó sẽ mất.
6
Hệ thống còn cung cấp cho giáo viên khả năng tạo các nhóm nhỏ trong lớp học để giúp cho
việc quản lý làm các bài tập theo nhóm…Ngoài ra hệ thống cho phép giáo viên khả năng “tạm
dừng” một lớp hoặc “xóa” lớp.
Biểu đồ usecase
Hình 3. 2 Biểu đồ Use Case gói “Quản lý lớp học”
3.2.4.3 Bài tập
Mô tả
Với gói chức năng này, giáo viên có thể gửi bài tập cho học sinh, học sinh giải bài tập gửi lại
cho giáo viên để được chấm điểm. Kết hợp tính năng chia sẻ của mạng xã hội, giáo viên có
thể đính kèm file vào bài tập của mình và gửi tới cho học sinh, học sinh cũng có thể đính file
vào bài giải của mình để gửi cho giáo viên. Mặt khác, tính năng bình luận, phản hồi thông tin
ngay tức thì của mạng xã hội được tích hợp vào đây để giúp giáo viên nhận xét về bải giải của
học sinh cũng như học sinh có thể phản hồi lại điểm mà giáo viên đã chấm. Sự phản hồi này
được cập nhật và thông báo cho đối tượng nhận ngay tức khắc làm cho giao tiếp giữa học sinh
và giáo viên trở nên dễ dàng, gần gũi, liền mạch và nhanh chóng. Việc ứng dụng tính năng
“bình luận”/ “phản hồi thông tin” của mạng xã hội vào tính năng này làm cho môi trường giáo
dục trở nên thân thiện, cởi mở hơn, học sinh sẽ cảm thấy thoải mái khi được trình bày ý kiến
của mình với giáo viên, giáo viên cũng dễ dàng trong việc đưa ra ý kiến của mình để học sinh
tiếp thu.
Biểu đồ use case
Hình 3. 3 Biểu đồ Use Case gói “Bài tập”
3.2.4.4 Bài kiểm tra
Mô tả
7
Một bài kiểm tra trực tuyến theo kiểu trắc nghiệm sẽ kích thích sự hứng thú của học sinh khi
làm bài. Bài kiểm tra sẽ được giới hạn trong khoảng thời gian kể từ khi học sinh bắt đầu làm
bài. Sau khi làm bài xong, học sinh sẽ biết kết quả của mình ngay lập tức.
Biểu đồ use case
Hình 3. 4 Biểu đồ Use Case gói “Bài kiểm tra”
3.2.4.5 Đăng tin / thông báo
Mô tả
Đây là một tính năng phổ biến của các trang mạng xã hội hiện nay, thành viên bao gồm giáo
viên và học sinh có thể đăng thông báo. Tuy nhiên, người nhận thông báo sẽ được chọn lọc từ
danh sách. Điều này giúp giáo viên có thể tạo ra các chủ đề thảo luận khác nhau cho các lớp
khác nhau.
Biểu đồ use case
Hình 3. 5 Biểu đồ Use Case gói “Đăng thông báo”
3.2.4.6 Lời nhắc
Đây là một tính năng cơ bản của các trang mạng xã hội. Khi thành viên đăng nhập thành
công, tính năng này sẽ cho thành viên đó biết các thông tin mới được gửi tới cho mình, bao
gồm: thông tin/thông báo, các phản hồi, các bài tập, bài kiểm tra, điểm bài tập. Người dùng
muốn xem nội dung nào thì chỉ cần click vào nội dung đó.
3.2.4.7 Xem điểm
Đây là một tính năng cơ bản không thể thiếu để làm cho hệ thống là một lớp học. Giáo viên
có thể xem “sổ điểm” của các lớp học của mình. Bảng điểm sẽ thống kê cho giáo viên theo
tổng số, tỷ lệ phần trăm để giáo viên có thể dễ dàng đánh giá và quản lý. Học sinh có thể xem
điểm của bản thân mình theo từng lớp học.
8
3.2.5 Mô tả một số use case
Phần này mô tả chi tiết một số usecase của hệ thống.
3.2.6 Các yêu cầu phi chức năng và môi trƣờng
Hệ thống phải đảm bảo một số yêu cầu phi chức năng như sau:
Tính dễ sử dụng: Hệ thống phải dễ dàng trong việc truy cập và sử dụng đối với người sử
dụng.
Tính dễ hiểu: Hệ thống phải dễ hiểu với người sử dụng
Yêu cầu về vận hành: Hệ thống phải có database và kết nối với main database; Hệ thống phải
làm việc trên môi trường web với tất cả các web browers; Hệ thống phải phù hợp với các
chuẩn web
Hiệu năng: Database của hệ thống phải update theo thời gian thực; Hệ thống phải có tốc độc
đáp ứng phù hợp khi có sự truy cập đồng thời của nhiều người sử dụng
Tính sẵn sàng: Hệ thống phải luôn hoạt động 24/7.
Bảo mật: Chỉ người có Tên đăng nhập và Mật khẩu mới có thể truy cập vào hệ thống; Người
chưa được cấp quyền không được sử dụng hệ thống, chỉ được phép xem trang chính; Không
một ai có thể thay đổi mật khẩu khi không login vào hệ thống
CHƢƠNG IV: CÀI ĐẶT THỰC NGHIỆM
4.1 Các công nghệ sử dụng
Để tiến hành cài đặt thực nghiệm, cần các công cụ cơ bản: Ngôn ngữ lập trình PHP; Hệ quản
trị cơ sở dữ liệu MySQL; CSS3; PHP Yii Framework; jQuery; Ajax.
Các tool được sử dụng là: Apache server; NuSphere PhpED; SQLyog Enterprise.
4.2 Một số chức năng của chƣơng trình
4.2.1 Đăng ký thành viên
Hình 4. 1 Chức năng đăng
ký thành viên
9
4.2.2 Gửi lời mời tới các thành viên khác
Hình 4. 2 Chức năng gửi
lời mời tới các thành viên
khác
4.2.3 Chức năng gia
nhập là giáo viên
Hình 4. 3 Đăng ký là giáo viên
4.2.4 Tạo lớp
Hình 4. 4 Giao diện tạo
lớp
4.2.5 Gia nhập là học
sinh
Hình 4. 5 Giao diện đăng ký là học
sinh
4.2.6 Bài tập
Hình 4. 6 Giao diện trao
đổi về bài tập
CHƢƠNG V: ĐÁNH
GIÁ VÀ TRIỂN KHAI
10
5.1
Đánh giá mạng xã hội học tập edu.net
Sự kết hợp các tính năng mạng xã hội vào môi trường học tập trực tuyến làm cho
edu_network có những đặc điểm riêng, thể hiển được hiệu quả trong hoạt động học tập. Các
tính chất đó là: tính tương tác, tính an toàn, khép kín, tạo hồ sơ điện tử của học sinh.
5.2
Đánh giá khả năng triển khai mạng xã hội học tập tại Việt Nam
5.2.1 Điều kiện khả thi
Việt Nam có nhiều điều kiện khả thi để triển khai website mạng xã hội học tập như: Có chính
sách của Nhà nước về thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục đào
tạo, đã có nền tảng về giáo dục điện tử, số lượng người dùng internet lớn đặc biệt là độ tuổi
học sinh, sinh viên, mạng xã hội cũng đã được đón nhận rộng rãi và việc ứng dụng mạng xã
hội trong các hoạt động giáo dục đào tạo đã được quan tâm phát triển.
5.2.2 Các khó khăn khi triển khai
Tuy nhiên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi, cũng vẫn còn một số khó khăn khi triển khai
mạng xã học tập tại Việt Nam. Những khó khăn đó là: những nghi ngại về nhược điểm của
mạng xã hội, thói quen học tập theo kiểu truyền thống khó từ bỏ, trình độ Tin học vả giáo
viên và học sinh một số nơi còn chưa cao.
5.2.3 Biện pháp và kế hoạch triển khai
Trước hết cần xây dựng website mạng xã hội học tập, sau đó giới thiệu và quảng bá trên
Internet, hướng dẫn để các trường học tiếp cận với mô hình này.
KẾT LUẬN
Web 2.0 ra đời đã thực sự mang lại cuộc cách mạng to lớn trong việc truy cập và sử dụng
Internet. Trong đó, mạng xã hội đã thực sự bùng nổ và thâm nhập sâu rộng vào cuộc sống của
con người ở thế kỷ XXI. Nó mang lại cho người sử dụng sự chủ động trong việc tạo và định
hướng nội dung, góp phần xây dựng nên các cộng đồng ảo với những tính chất và hoạt động
của một “cộng đồng thực”. Sự phát triển của công nghệ thông tin, Internet, sự nở rộ của mạng
xã hội đã làm cho cuộc sống của con người liền mạch với “thế giới ảo”. Những lợi ích của
mạng xã hội mang lại cho các hoạt động của con người như kinh doanh, giáo dục, giải trí… là
không thể phủ nhận.
Tại Việt Nam, ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo luôn là một nội dung
trọng điểm được quan tâm đầu tư của Nhà nước. Đứng trước sự bùng nổ và thâm nhập của
mạng xã hội, việc ứng dụng nó trong các hoạt động học tập là phù hợp với xu hướng hiện nay
trên thế giới cũng như mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục và
đào tạo ở nước ta.
Trong luận văn này, tác giả đã trình bày tổng quan các lý thuyết về mạng xã hội, về giáo dục
điện tử, phân tích mối quan hệ giữa mạng xã hội và lĩnh vực giáo dục đào tạo, những ưu
nhược điểm của việc ứng dụng mạng xã hội trong hoạt động dạy và học.
Dựa trên phân tích những ưu nhược điểm trong việc ứng dụng mạng xã hội cho hoạt động
giáo dục đào tạo, Luận văn đã tổng kết những đặc điểm cần có của một mạng xã hội học tập
và đề xuất xây dựng một mạng xã hội học tập tại Việt Nam, trong đó có sự kết hợp các tính
năng của mạng xã hội vào môi trường học tập online để phát huy hiệu quả của mạng xã hội,
đồng thời hạn chế những nhược điểm của nó.
Với những phân tích và đề xuất mô hình mạng xã hội học tập ở Việt Nam, Luận văn thực sự
đã có những đóng góp tích cực trong việc làm rõ những lợi ích và sự phù hợp của việc sử
11
dụng mạng xã hội trong hoạt động giáo dục đào tạo, đưa ra được mô hình mạng xã hội học tập
góp phần làm phong phú các công cụ hỗ trợ học tập phù hợp với xu hướng hiện nay.
References
Tiếng Việt
[1]
/>
[2]
[3]
/>
[4]
Trung tâm Internet Việt Nam (2012), Thông báo số liệu phát triển Internet Việt Nam,
Hà Nội.
Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2006), Nghiên cứu
các điều kiện để triển khai hệ thống đào tạo điện tử (E-learning), Hà Nội.
Tiếng Anh
[5]
[6]
Boyd, d. m., & Elison, N. B. (2007), “Social network sites: Definition, history, and
scholaship”, Journal of Computer-Mediated Communication.
[7]
Cimigo (2011), “ Internet Usage and Development in Vietnam”, 2011 Vietnam
NetCitizens Report.
[8]
Davis, M. R. (2010), “Social Networking Goes to School”, Education week, Vol. 03.
[9]
Dwyer,C. and Hiltz,S and Passerini ,P. (2007), "Trust and privacy concern within
social networking sites: A comparison of Facebook and MySpace", Proceedings of
the Thirteenth Americas Conference on Information Systems, Keystone, Colorado
August 09 - 12 2007.
[10] Holmquist, J. (2009). "Social networking sites: consider the benefits, concerns for
your teenager", Pacesetter newsletter.
[11] Lenhart, A. Madden, M. (2007), “Social Networking Websites and Teens: An
Overview”, The 2007 Pew Internet and American Life.
[12] Susanna Tsai, Paulo Machdo (2002), “E-learning, Online Learning, Web-based
Learning, or Distance Learning: Unveiling the Ambiguity in Current Terminology”,
Association for Computing Machinery.
[13] The Associated Press (2010), “Districts Change Policies, Embrace Twitter, YouTube
for Educational Purposes”, Education week, ProQuest Education Journals
(Document ID: 1996374091)
[14] Zaidieh, A. J. Y. (2012), “The Use of Social Networking in Education: Challengen
and Opportunities”, World of Computer Science and Information Technology
Journal (WCSIT), Vol. 2, No. 1, 18-21.
12