Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hương sơn hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN ĐĂNG NGHĨA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG SƠN - HÀ TĨNH.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Ngô Trần Ánh

Hà Nội - Năm 2016


NGUYỄN ĐĂNG NGHĨA

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN ĐĂNG NGHĨA

QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG SƠN - HÀ TĨNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2014B HÀ TĨNH
Hà Nội – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận
văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn được trích dẫn đúng
quy định.
Hà Tĩnh, ngày……..tháng …. năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đăng Nghĩa

1


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1
MỤC LỤC .................................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 5

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ....................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................. 7
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 8
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................... 8
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................................................ 9
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.................................................................................................. 10
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu......................................................................... 10
• Đối tượng .................................................................................................................................... 10
• Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................... 11
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................................... 11
6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................................... 11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ....................................................................................................................... 12
1.1 CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. ............................... 12
1.1.1

Chi ngân sách nhà nước..................................................................................................... 12

1.1.1.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước .................................................................................... 12
1.1.1.2 Đặc điểm của chi NSNN ..................................................................................................... 12
1.1.1.3 Phân loại chi NSNN ............................................................................................................ 13
1.1.2 Quản lý chi NSNN ................................................................................................................... 13
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý chi NSNN ....................................................................................... 13
1.1.2.2 Đặc điểm của quản lý chi NSNN ........................................................................................ 14
1.1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi NSNN ........................................................................................... 14
1.1.2.4. Nội dung của công tác quản lý chi .................................................................................... 15
1.1.2.5 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ........................................................................ 16
1.2 KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................................... 17


Lớp 2014B-QTKD-HT

2

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

1.2.1 Tầm quan trọng của kiểm soát chi NSNN............................................................................ 17
1.2.2 Nội dung của kiểm soát chi NSNN ........................................................................................ 17
1.2.3 Các hình thức kiểm soát chi .................................................................................................. 18
1.2.4 Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi NSNN ..................................................................... 19
1.3 KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN.............................................................................................. 19
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN. ................................................................ 19
1.3.2 Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi NSNN.................................................................... 25
1.3.3 Nội dung và Đặc điểm của kiểm soát chi qua KBNN .......................................................... 27
1.3.3.1 Nội dung của kiểm soát chi NSNN qua KBNN ................................................................. 27
1.3.3.2 Một số đặc điểm của kiểm soát chi NSNN ........................................................................ 27
1.3.4 Nguyên tắc kiểm soát chi NSNN qua KBNN ....................................................................... 28
1.3.5 Điều kiện chi ngân sách nhà nước ........................................................................................ 29
1.3.6 Các công cụ kiểm soát chi NSNN .......................................................................................... 29
1.3.7 Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN........................................... 34
1.4 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................................. 35

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG SƠN - HÀ
TĨNH......................................................................................................................... 36

2.1ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ VIỆC SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN HƯƠNG SƠN TỪ 2010 ĐẾN NAY .................................................................................. 36
2.2PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN QUA KBNN HƯƠNG SƠN TRONG THỜI GIAN
QUA ................................................................................................................................................... 37
2.2.1

Kiểm soát chi thường xuyên ............................................................................................. 37

2.2.1.1 Lập dự toán NSNN ............................................................................................................. 37
2.2.1.2 Chấp hành chi NSNN ......................................................................................................... 39
2.2.2 Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................................. 53
2.2.3 Kết quả đạt được và những tồn tại trong việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước Hương Sơn trong thời gian qua ..................................................................... 60
2.2.3.1 Khâu lập dự toán ngân sách nhà nước ............................................................................. 61
2.2.3.2 Trong khâu chấp hành chi ngân sách nhà nước ............................................................. 63

Lớp 2014B-QTKD-HT

3

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

2.3. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU .................................................................................... 67
2.3.1 Nguyên nhân khách quan ...................................................................................................... 67
2.3.2 Những nguyên nhân chủ quan .............................................................................................. 69

2.4 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 70
2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................................................ 71
2.4.2 Những hạn chế cần khắc phục .............................................................................................. 71

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG SƠN ............... 73
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI KBNN HƯƠNG SƠN........... 73
3.1.1 Căn cứ thực trạng và điều kiện thực tế tại địa phương để hoàn thiện .............................. 73
3.1.2 Căn cứ vào Luật NSNN 2015 và các văn bản liên quan ..................................................... 75
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG SƠN .................................................................................................... 78
3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho bộ phận kiểm soát chi
NSNN qua KBNN Hương Sơn và đội ngũ kế toán ngân sách ..................................................... 78
3.2.2 Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng dự toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhằm sử
dụng nguồn lực hợp lý, tránh lãng phí. ......................................................................................... 83
3.2.3 Giải pháp 3: Giảm dần việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, hướng tới không dùng
tiền mặt để xây dựng KBNN điện tử vào năm 2020 ..................................................................... 84
3.2.4

Giải pháp 4: Kiểm soát chặt chẽ; có định mức cụ thể đối với các khoản chi mua sắm

trang thiết bị, phương tiện làm việc, xây dựng nhỏ và sửa chữa lớn. ........................................ 87
3.2.5 Giải pháp 5: Tiết kiệm chi các khoản tiền ăn, hội nghị và tiếp khách tiến tới giảm những
chi phí không đáng có trong sử dụng ngân sách nhà nước ......................................................... 89
3.2.6

Giải pháp 6: Tăng cường thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người cung cấp hàng hóa

dịch vụ. 90
3.2.7


Giải pháp 7: Quản lý chặt các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng trong chi

thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ bản ..................................................................................... 91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 96

Lớp 2014B-QTKD-HT

4

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN:

Ngân sách nhà nước

KTNN:

Kế toán nhà nước

KBNN:


Kho bạc nhà nước

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

KSC:

Kiểm soát chi

MLNS:

Mục lục ngân sách

NDKT:

Nội dung kinh tế

KTNN:

Kế toán nhà nước

TC-KH:

Tài chính - kế hoạch


TTSP:

Thanh toán song phương với ngân hàng thương mại

CMND:

Chứng minh nhân dân

BHXH, BHYT:

Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế

TABMIS:

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

ATM:

Máy rút tiền tự động

CSXH:

Chính sách xã hội

XDCB:

Xây dựng cơ bản

VĐT:


Vốn đầu tư

Lớp 2014B-QTKD-HT

5

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
BẢNG
2.1

TÊN BẢNG

TRANG

BẢNG SỐ LIỆU THU NSNN QUA CÁC NĂM TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN

2.2

BẢNG SỐ LIỆU CHI NSNN CÁC NĂM QUA KBNN
HƯƠNG SƠN

2.3


BẢNG SỐ DƯ DỰ TOÁN THỪA SO VỚI YÊU CẦU
THỰC TẾ TÍNH ĐẾN 31/01 NĂM SAU

2.4

BẢNG SỐ DƯ TỒN QUỸ TÍNH ĐẾN 31 THÁNG 01
NĂM SAU

2.5

BẢNG CHI THƯỜNG XUYÊN BẰNG TIỀN MẶT VÀ
CHUYỂN KHOẢN

2.6

BẢNG SỐ LIỆU VỀ TIỀN HỘI NGHỊ QUA CÁC NĂM

3.1

CHI PHÍ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ KSC VÀ
KẾ TOÁN NGÂN SÁCH

36

37

62

62


65
66
81

3.2

TIẾT KIỆM CHI PHÍ LÀM LẠI CHỨNG TỪ

81

3.3

TIẾT KIỆM CHI PHÍ TINH GIẢN BIÊN CHẾ

82

3.4

CHI PHÍ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

84

3.5

CHI PHÍ RÚT TIỀN MẶT

86

3.6


CHÊNH LỆCH GIÁ HÀNG HÓA, VẬT TƯ

88

3.7

TIẾT KIỆM CHI SỬA CHỮA

88

Lớp 2014B-QTKD-HT

6

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình
2.1

Tên hình

Trang


Quy trình lập dự toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp
( Trung ương, tỉnh, huyện)

2.2

Quy trình lập dự toán NSNN tại các đơn vị sử dụng NSNN
cấp xã

Lớp 2014B-QTKD-HT

7

37

38

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mỗi quốc gia, ngân sách nhà nước giống như dòng máu nuôi sống cơ thể
con người. Ở Việt Nam, nền kinh tế đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường
và có số người sử dụng ngân sách lên đến 11 triệu người. Vì vậy để đất nước phát
triển cần có một quỹ ngân sách tốt để nuôi bộ máy và đầu tư, xây dựng đất nước.
Quỹ ngân sách tốt khi có nguồn thu ổn định và tăng trưởng bền vững, đồng thời

phải quản lý tốt phần chi ngân sách.
Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ
sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Thời gian qua đã có
nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm soát các khoản chi ngân sách nói riêng, trong
đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với
phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
Kho bạc nhà nước là một đơn vị trực thuộc Bộ tài chính có chức năng quản lý
ngân quỹ quốc gia và tổng kế toán nhà nước; là một trong những cơ quan quan
trọng của Chính phủ trong việc thực hiện quản lý ngân quỹ quốc gia, điều tiết chính
xác tỷ lệ phân chia theo cấp ngân sách các khoản thu NSNN; kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ
bản theo đúng luật định và đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, đúng chế độ, tiêu chuẩn
và định mức.
Với Hương Sơn là huyện nghèo của tỉnh Hà Tĩnh, hàng năm thu không đủ bù
chi; là một trong những huyện lớn nhất tỉnh, với 32 xã, thị trấn, điều kiện kinh tế
còn gặp nhiều khó khăn, đa phần các xã đều thuộc diện nghèo phải hỗ trợ theo
chương trình 135. Do đó phần ngân sách nhà nước dùng để trợ cấp hàng năm lớn.
Chính vì điều đó đặt ra công tác quản lý và sử dụng các nguồn hỗ trợ nói chung và
quản lý chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước nói riêng được hiệu quả và
minh bạch.

Lớp 2014B-QTKD-HT

8

Trường ĐHBK Hà Nội



Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện quản lý chi NSNN vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập với tình hình thực tế của địa phương cần phải tiếp tục hoàn thiện. Cụ
thể:
- Việc lập dự toán NSNN chưa sát với thực tế và chưa gắn nhiều với sự phát
triển kinh tế của địa phương, phải bổ sung dự toán nhiều lần trong năm, thừa dự
toán và tồn quỹ ngân sách nhà nước vào cuối năm
- Việc chấp hành ngân sách nhà nước đã thực hiện khá tốt, đúng định mức,
tiêu chuẩn. Tuy nhiên vẫn còn đó những hạn chế như: sử dụng quá nhiều tiền mặt
trong việc cấp phát; mua sắm, sửa chữa nhỏ và sử dụng tài sản công còn nhiều lãng
phí.
- Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi
mới..
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác
quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc Hương Sơn - Hà Tĩnh. Với mục
đích đóng góp một số ý kiến để làm tốt hơn nữa công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước tại địa phương đang làm việc.
2. Lịch sử nghiên cứu
Năm 2010 hệ thống quản lý NSNN được đưa vào sử dụng, khai thác tại
KBNN Hương Sơn – Hà Tĩnh đó là Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho
bạc gọi tắt là TABMIS. Hệ thống này được thành lập theo Quyết định số 432/QĐTTg ngày 21.4.2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ‘Báo cáo Khả thi’ Dự án
“Cải cách Quản lý Tài chính công” là một trong 3 cấu phần và là cấu phần quan
trọng nhất của Dự án “Cải cách Quản lý Tài chính công”. Nội dung quan trọng là
cải cách công tác quản lý ngân sách và Kế toán nhà nước theo hướng tiến đến các
chuẩn mực, thông lệ tốt nhất trên thế giới trong lĩnh vực Tài chính công cụ thể :
- Hiện đại hoá công tác quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập kế hoạch, thực
hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài

chính.
- Nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công.
- Hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách.

Lớp 2014B-QTKD-HT

9

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

- Đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc
gia
Ngày 25/6/2015, tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật
Ngân sách nhà nước (sửa đổi) có hiệu lực năm 2017 thay thế cho Luật NSNN năm
2002. Đây là đạo luật quan trọng tạo bước ngoặt mới trong quản lý ngân sách nhà
nước theo hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn, phù hợp với tình hình
thực tế hiện nay, xu hướng hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng vào tiến trình cải
cách tài chính công theo hướng hiện đại.
Luật NSNN mới đã thể hiện sự thống nhất xuyên suốt trong các quy định về
chính sách thu, chi ngân sách, định mức phân bổ ngân sách, bổ sung cân đối ngân
sách, bổ sung có mục tiêu và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân
sách các cấp… Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn về chi NSNN đều do trung ương
ban hành và thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước. Mọi khoản chi NSNN chỉ
được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Luật NSNN mới cũng đã bảo đảm tính đồng bộ với các Luật có liên quan
trong hệ thống các luật về tổ chức bộ máy nhà nước như Luật tổ chức Quốc hội,
Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công…
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu vào việc phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những hạn chế về
công tác kiểm soát chi thường xuyên, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại
KBNN Hương Sơn – Hà Tĩnh. Từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp
khắc phục những hạn chế đó để hoàn thiện tốt hơn công tác kiểm soát chi NSNN
qua KBNN tại KBNN Hương Sơn – Hà Tĩnh trong thời gian tới
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
• Đối tượng
Bao gồm các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước như UBND các xã, thị trấn;
cơ quan, đơn vị, sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Hương Sơn; Kho bạc nhà
nước Hương Sơn.

Lớp 2014B-QTKD-HT

10

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

• Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kiểm soát, thanh toán
chấp hành chi hai loại chi NSNN chủ yếu là chi thường xuyên và chi đầu tư xây

dựng cơ bản của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước qua KBNN nhà nước
Hương Sơn.
Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc nhận thức những quan điểm, lý luận về quản lý, kiểm soát chi
NSNN nói chung, hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN Hương Sơn nói riêng,
để phân tích, đánh giá và tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng
công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Hương Sơn trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dưới góc độ của người trực tiếp kiểm soát các khoản chi thường xuyên
NSNN, tác giả mong muốn đóng góp, chỉ ra những bất cập về những gì gặp phải
trong quá trình kiểm soát chi tại KBNN Hương Sơn và đưa ra những giải pháp để
hoàn thiện công tác quản lý chi trong thời gian tới.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài này được trình bày thành ba chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
Kho bạc nhà nước Hương Sơn - Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước tại Kho bạc nhà nước Hương Sơn - Hà Tĩnh

Lớp 2014B-QTKD-HT

11

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1 CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC.
1.1.1 Chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi
ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà
phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng
của nhà nước(Học viện tài chính (2010), Giáo trình quản lý chi ngân sách nhà
nước)
1.1.1.2 Đặc điểm của chi NSNN
- Chi ngân sách nhà nước có tính chất đa dạng, phong phú, vì nó diễn ra trên
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và bao trùm cả xã hội
- Chi NSNN gắn liền với hoạt động của bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, xã hội mà nhà nước đảm nhận.
- Các khoản chi NSNN thường được xem xét hiệu quả, theo dự toán đã được
giao, theo định mức đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng chế độ, đúng
tiêu chuẩn. Không có bất kỳ một khoản chi nào được thực hiện khi chưa có dự toán,
trừ những khoản chi cấp bách
- Chi NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các đối tượng hưởng thụ NSNN trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan.
Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác
như tiền lương, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Giá cả và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực
tài chính tiền tệ.


Lớp 2014B-QTKD-HT

12

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

1.1.1.3 Phân loại chi NSNN
Theo Luật NSNN 2002 chi NSNN bao gồm: Chi đầu tư phát triển; Chi dự trữ
quốc gia Chi thường xuyên; Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ; Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật. Việc phân loại này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý, báo cáo và quyết toán ngân sách nhà nước, đánh giá được hiệu quả của
các nhiệm vụ chi khác nhau.
- Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi đầu
tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp
luật.
- Chi dự trữ quốc gia là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để mua hàng dự
trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương
trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt
động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt
động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước
về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Chi trả nợ là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để trả các khoản nợ đến
hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác phát sinh từ việc vay.
(Nguồn: Luật NSNN số 83 năm 2015)
1.1.2 Quản lý chi NSNN
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là quản lý các khoản chi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
sử dụng NSNN sao cho hiệu quả, chặt chẽ, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo
quy định Nhà nước, vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các
phương pháp tác động đến các hoạt động chi NSNN nhằm phục vụ tốt nhất cho việc
thực hiện các chức năng mà Nhà nước đảm nhận.
Quản lý chi NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa nhà nước với tư cách là chủ thể
quản lý với khách quan quản lý các đơn vị sử dụng NSNN. Có tác động mang tính

Lớp 2014B-QTKD-HT

13

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

tổng hợp, hệ thống bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, được biểu hiện dưới dạng
cơ chế quản lý. Trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế - xã hội phù hợp với thực
tiễn khách quan. (Nguồn: Giáo trình Quản lý chi ngân sách nhà nước 2010-

Học viện Tài chính)
1.1.2.2 Đặc điểm của quản lý chi NSNN

Nhìn chung các đơn vị kiểm soát NSNN – KBNN đều sử dụng hệ thống luật
về quản lý ngân sách và các văn bản dưới luật để quản lý một cách thống nhất và
chặt chẽ, thống nhất trong toàn toàn hệ thống. Vì vậy, quản lý chi NSNN qua
KBNN có những đặc điểm sau.
- Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật. Đây là hệ thống văn bản cao nhất
của mỗi quốc gia, được cả hệ thống tài chính coi là điểm tựa để các đơn vị quản lý
điều hành thông suốt. Tùy từng thời kỳ của sự phát triển kinh tế xã hội mà luật có
thể thay đổi để phù hợp với điều kiện tình hình thực tế.
- Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng biện pháp quan
trọng nhất là hành chính – tổ chức. Biện pháp này tác động vào đối tượng quản lý
theo hai chiều
+ Thứ nhất, Nhà nước tác động trực tiếp tới các đơn vị sử dụng NSNN bằng
việc ra các mệnh lệnh hành chính bắt buộc đảm bảo tuân thủ vô điều kiện.
+ Thứ hai, cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật quy định biện pháp tổ chức, sắp xếp, bố trí các hoạt động chi NSNN vào
những khuôn mẫu đã được định hình.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách được cấp phát. Hàng năm,
các đơn vị sử dụng NSNN được cơ quan tài chính và cơ quan cấp trên giao dự toán
chi trong năm ngân sách vào đầu mỗi năm, việc sử dụng sao cho có hiệu quả nguồn
ngân sách này một mặt dựa vào luật và các quy chế tài chính ban hành, mặt khác
còn phụ thuộc vào việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi sao cho chi đúng, chi đủ
là việc làm hết sức quan trọng, đặc biệt là các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi NSNN
- Nguyên tắc thống nhất: Nguyên tắc này bắt nguồn từ việc thực hiện theo hệ
thống luật pháp và các nguyên tắc tài chính. Nó thể hiện ở các điểm sau.
Lớp 2014B-QTKD-HT

14

Trường ĐHBK Hà Nội



Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

+ Mọi khoản chi NSNN phải có trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
+ Quá trình chi ngân sách nhà nước phải chịu sự giám sát của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền như Quốc hội và Hội đồng nhân dân, từ khâu lập dự toán đến
quyết toán NSNN
+ Hoạt động chi NSNN đòi hỏi phải có sự thống nhất với mục tiêu, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh quốc gia tùy theo từng thời kỳ
phát triển. Đồng thời phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà
nước.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Để đảm bảo một nền tài chính tốt, đảm
bảo sự phát triển bền vững của một nền kinh tế, mọi khoản chi phải được sự đồng
thuận của cả hệ thống chính trị. Trong quá trình chi từ việc lập dự toán đến quyết
toán ngân sách đều phải thông qua trước các kỳ họp của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân, ngoài các khoản chi có định mức như chi lương, các dịch vụ công ích, các
khoản chi mua sắm, sửa chữa hay đầu tư lớn phải được sự nhất trí của các cơ quan
trên. Đặc biệt trong quá trình chấp hành chi phải chịu sự giám sát, kiểm tra của nhân
dân nhằm ngăn chặn, phòng ngừa các khoản chi sai mục đích, vi phạm chế độ và
các nguyên tắc tài chính
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Đối với một nền kinh tế còn nhỏ bé, các địa
phương đa phần không tự chủ được nguồn do thu không đủ bù chi thì khi thực hiện
chi phải nâng cao nguyên tắc hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh của từng địa phương
để đạt được mục đích đề ra và tiết kiệm được nguồn ngân sách đã cấp. Nhà nước ta
luôn coi trọng tiêu chí này để tránh bội chi NSNN.
- Nguyên tắc đầy đủ, chính xác: Mọi mục chi đều phải được hạch toán kịp

thời, đầy đủ và trung thực phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, luôn
bám sát thực tế để điều hành cho phù hợp với dự toán ban đầu
1.1.2.4. Nội dung của công tác quản lý chi
Quá trình quản lý chi NSNN bao gồm ba giai đoạn: Lập dự toán ngân sách nhà
nước, Chấp hành Ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước.

Lớp 2014B-QTKD-HT

15

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

- Lập dự toán NSNN: việc lập dự toán chi NSNN phải bám sát với nhu cầu
thực tiễn và cân đối với nguồn thu để tránh bội chi, thừa hoặc thiếu dự toán. KBNN
phải kiểm tra quyết định phân bổ dự toán, bảng phân bổ dự toán về tính hợp pháp,
hợp lệ của các nhiệm vụ chi
- Chấp hành chi ngân sách nhà nước. Là giai đoạn tiếp theo của quá trình lập
dự toán NSNN. Trong quá trình chi NSNN các đơn vị sử dụng NSNN căn cứ vào
dự toán được phân bổ để thực hiện chi theo đúng nhiệm vụ chi và MLNS (mã
Chương, mã ngành kinh tế, mã NDKT) gửi KBNN để kiểm soát chi. Tại đây,
KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ theo dự toán
được cấp, theo MLNS và thực hiện quá trình chi trả cho đơn vị sử dụng. Thực chất
của quá trình này là tổ chức cấp phát và sử dụng kinh phí NSNN sao cho đúng mục
đích và hiệu quả
- Quyết toán chi NSNN là giai đoạn cuối cùng của việc chi NSNN. Bao gồm

các công việc lập, tổng hợp báo cáo quyết toán chi NSNN. Quyết toán chi NSNN
được thực hiện từ cơ sở và được Quốc hội, HĐND các cấp phê duyệt. Kết quả của
giai đoạn này là sự tổng hợp, đánh giá về tình hình phát triển kinh tế xã hội của mỗi
đơn vị sử dụng ngân sách nhằm đưa ra những điều chỉnh kịp thời cho năm ngân
sách tiếp theo
1.1.2.5 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi
Với mục tiêu quản lý tốt các khoản chi NSNN đảm bảo đầy đủ, đúng đối
tượng, đúng mục đích. Do vậy tiêu chí để đánh giá công tác quản lý chi là:
- Phải đảm bảo tất cả các khoản chi ngân sách đều có trong dự toán được giao
và được lập đúng thời hạn theo quy định
- Các khoản chi phải chi đúng Mục lục ngân sách, đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người
được ủy quyền quyết định chi. Hạn chế đến mức thấp nhất việc chi sai MLNS; tránh
thất thoát, lãng phí. (Nguồn: Luật NSNN số 01 năm 2002 và Luật NSNN sửa đổi số
83 năm 2015)

Lớp 2014B-QTKD-HT

16

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

1.2 KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Kiểm soát chi NSNN là việc các cơ quan Nhà nước được trao thẩm quyển thực
hiện thẩm định, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu của quá trình

chi NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán đến duyệt quyết toán NSNN, nhằm
đảm bảo mỗi khoản chi đều phải nằm trong dự toán đã được duyệt, đúng chế độ,
định mức, đúng tiêu chuẩn, hợp pháp và hợp lệ. (Nguồn: Luật NSNN số 01 năm
2002 và Luật NSNN sửa đổi số 83 năm 2015)
1.2.1 Tầm quan trọng của kiểm soát chi NSNN
- Kiểm soát chi NSNN nhằm chi đúng, chi đủ và chi hợp lý: Quản lý các
khoản chi NSNN đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực là yêu cầu của quản
lý kinh tế tài chính và phát triển kinh tế - xã hội. Ở nước ta việc lấy thu bù chi còn
gặp nhiều khó khăn, do vậy việc chi hợp lý các nguồn vốn có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong công tác quản lý chi. Mục tiêu lớn nhất là chi hợp pháp, hợp lệ
- Kiểm soát chi NSNN nhằm kiểm soát tốt dự toán ngân sách nhà nước được
giao, tránh bội chi ngân sách, chủ động bố trí các khoản chi từ nguồn thu mà đơn vị
sử dụng ngân sách thu được
- Kiểm soát chi NSNN tốt giúp địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động phát
triển kinh tế, chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, an ninh quốc
phòng, giáo dục và y tế.
- Kiểm soát chi NSNN tăng khả năng hội nhập và mở cửa nền kinh tế. Các
quốc gia trên thế giới khi đã tham gia các hiệp định thương mại của các tổ chức
kinh tế song phương, đa phương như WTO, EU, AFFTA, TTP đều cần có một nền
tài chính công khai, minh bạch nhằm thúc đẩy quá trình thương mại, mậu dịch tự
do. Để làm được điều đó trước hết bản thân nước ta phải có những biện pháp quản
lý hữu hiệu. Ngoài công cuộc cải cách nền kinh tế, chúng ta phải quản lý chi NSNN
sao cho thật hiệu quả và minh bạch nhằm tăng uy tín của nước ta với các nước khác.
1.2.2 Nội dung của kiểm soát chi NSNN
Kiểm soát chi NSNN diễn ra tại tất cả các khâu của chu trình chi NSNN, bao
gồm các nội dung

Lớp 2014B-QTKD-HT

17


Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

Giai đoạn lập dự toán NSNN: Đó là việc thẩm tra, tính toán một cách kỹ
lưỡng các nhu cầu của một đơn vị căn cứ trên điều kiện chi thực tế đã thực hiện,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN hiện hành. Đồng thời lấy luật pháp và các văn bản liên quan làm
định hướng để lên dự toán cho năm ngân sách mới. Kiểm soát chi ngân sách giai
đoạn này gọi là kiểm soát trước khi chi hay trước khi phân bổ dự toán, việc đi đến
quyết định phân bổ ngân sách phải được đưa ra bàn bạc công khai và phải được sự
thống nhất của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, khi nhận được sự nhất trí cao mới
được phân bổ.
- Giai đoạn chấp hành NSNN. Đây là giai đoạn kiểm soát trong khi chi, là việc
tiếp nhận, kiểm tra, kiểm soát và tiến hành chi trả cho các đơn vị thụ hưởng. Để làm
tốt công tác này, các đơn vị được giao – KBNN – phải nắm vững các chế độ, chính
sách, tiêu chuẩn, định mức theo từng nội dung chi nhằm hướng dẫn đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện đúng dự toán đã được phân bổ.
- Giai đoạn quyết toán NSNN: Là giai đoạn kiểm soát sau khi chi NSNN. Sau
một năm ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách tổng kết, lập báo cáo tài chính
thu, chi trong năm theo từng nội dung chi và gửi lên cơ quan kiểm soát để thẩm tra
tính chính xác về khối lượng, số lượng đã chi. Ngoài ra, từ các báo cáo tài chính
trên đơn vị sử dụng NSNN sẽ giúp cho các đơn vị hoạch định kinh tế đề ra những
định hướng cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.2.3 Các hình thức kiểm soát chi
Có ba hình thức kiểm soát chi NSNN: Kiểm soát trước khi chi, kiểm soát

trong khi chi và kiểm soát sau khi chi
- Kiểm soát trước khi chi: là việc kiểm soát ngay từ khâu lập, quyết định và
phân bổ dự toán. Kiểm soát trước khi chi do các cơ quan có thẩm quyền quyết định
dự toán và do Cơ quan tài chính kiểm soát.
- Kiểm soát trong khi chi: là kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ chi diễn ra
trong năm ngân sách, đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo mỗi khoản chi đều
được thực hiện đúng dự toán đã được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức,
đảm bảo việc xuất quỹ NSNN thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa,

Lớp 2014B-QTKD-HT

18

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

dịch vụ, góp phần ngăn ngừa thất thoát, lãng phí NSNN. KBNN sẽ đảm nhận việc
kiểm soát này
- Kiểm soát sau khi chi: là giai đoạn kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN đã được thực hiện. Đó là việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh
phí NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN thông qua các báo cáo kế toán, quyết toán
và do các cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán, cơ quan kiểm toán và cơ quan
tài chính kiểm soát.
Việc phân loại các hình thức kiểm soát chi chỉ mang tính tương đối, còn thực
tế các hình thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau với mục tiêu
chung là sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn ngân sách được cấp

1.2.4 Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi NSNN
Kiểm soát chi NSNN phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất và đảm bảo
tính nhất quán từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán chi NSNN. Đồng thời phải
thống nhất thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách
kinh tế - xã hội, chính sách thuế, chính sách thực hành tiết kiệm... Yêu cầu này cũng
phù hợp với nguyên tắc thống nhất trong quản lý chi NSNN.
Cần bám sát các nội dung của luật và các văn bản liên quan về việc quy định
sử dụng NSNN để làm sao chi đúng, chi đủ, chi hợp pháp hợp lệ và có hiệu quả cao
trong việc sử dụng NSNN. Ngược lại các văn bản cũng cần chỉ đạo linh hoat, bám
sát thực tiễn để điều hành sử dụng NSNN phù hợp với từng thời điểm, từng lĩnh vực
và từng địa bàn nhằm giảm các thủ tục hành chính phiền hà trong việc thực hiện chi
trả cho các đối tượng thụ hưởng.
Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối quản
lý. Đồng thời cũng cần nhận rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan
quản lý NSNN, các cơ quan nhà nước, các đơn vị sử dụng NSNN để tránh sự quản
lý chồng chéo. Mặt khác đảm bảo sự công khai, minh bạch, kiểm tra và giám sát lẫn
nhau giữa những cơ quan trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
1.3 KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN.
• Chức năng và Nhiệm vụ

Lớp 2014B-QTKD-HT

19

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh


Nguyễn Đăng Nghĩa

Kho bạc nhà nước là đơn vị trực thuộc Bộ tài chính, được tái lập ngày
01/04/1990 theo quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng
về việc thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ tài chính. Là một đơn vị hành
chính sự nghiệp, trải qua hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, KBNN đã có
những đóng góp to lớn trong việc xây dựng kinh tế, an ninh quốc phòng và an sinh
xã hội.
Cũng như các đơn vị hành chính, sự nghiệp khác, KBNN là một đơn vị hoạt
động trong ngành tài chính cũng có những chức năng và nhiệm vụ quyền hạn riêng.
Theo quyết định số 26/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 07
năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của hệ thống
KBNN như sau:
“Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà
nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển
thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.”
Quản lý quỹ nhà nước: là việc xây dựng kế hoạch tạo lập, sử dụng ngân sách
Nhà nước tập trung các khoản thu, tổ chức và điều hòa vốn tiền mặt đảm bảo thực
hiện chi trả tiền ngân sách Nhà nước.
Việc quản lý quỹ ngân sách Nhà nước phải đảm bảo tính thống nhất, tính đầy
đủ và tính phân cấp.
Tính thống nhất thể hiện trong các chế độ, chính sách, phương thức quản lý và
sự thống nhất khi sử dụng đơn vị tiền tệ để hạch toán, Luật Ngân sách nhà nước quy
định mọi khoản thu, chi ngân sách Nhà nước đều phải được hạch toán bằng đồng
Việt Nam.
Tính toán đầy đủ yêu cầu để tất cả các khoản thu chi của ngân sách phải được
hạch toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Các khoản thu do cơ quan thu trực tiếp
thu phải nộp tiền vào kho bạc và phải báo cáo với cơ quan tài chính, kho bạc để

hạch toán và làm các thủ tục cấp phát, thanh toán.

Lớp 2014B-QTKD-HT

20

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

Tính phân cấp đòi hỏi nguồn thu của ngân sách cấp nào phải tập trung vào
ngân sách cấp đó, không được sử dụng quỹ của ngân sách cấp này để chi cho ngân
sách cấp khác.
Hoạt động quản lý quỹ ngân sách Nhà nước bao gồm các nội dung sau:
Xây dựng kế hoạch tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách Nhà nước, lập và cụ thể
hóa thu chi ngân sách Nhà nước cả năm và theo định kỳ kế hoạch.
Tập trung các nguồn thu là việc sử dụng hệ thống pháp luật thu hiện hành, các
nghiệp vụ và kế hoạch thu được phân bổ để tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước, kể cả
việc thực hiện các nghiệp vụ vay.
Tổ chức điều tiết nguồn thu cho từng cấp ngân sách Nhà nước trên cơ sở kế
hoạch đã được phân bổ, bảo đảm nguồn kinh phí kịp thời cho các cấp ngân sách
Nhà nước.
Thực hiện chi trả, cấp phát cho các đối tượng, kiểm tra việc sử dụng kinh phí
theo chế độ chi tiêu của Nhà nước.
Tổng kế toán nhà nước: là xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống nhất,
trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo yêu cầu quản lý ngân sách
và tài chính công nhằm ghi nhận, tổng hợp và trình bày hệ thống thông tin tài chính

nhà nước dưới hình thức báo cáo tài chính của Chính phủ (hoặc chính quyền địa
phương), bao gồm đầy đủ các đối tượng kế toán nhà nước… đảm bảo tính kịp thời,
đầy đủ, công khai, minh bạch, phù hợp thông lệ quốc tế, trên cơ sở thống nhất, tập
trung dữ liệu của các đơn vị kế toán nhà nước; thống nhất về kế toán đồ và phương
pháp kế toán phù hợp với thông lệ quốc tế; hướng dẫn đến kế toán dồn tích đối với
một số đối tượng kế toán nhà nước.
Đồng thời, đảm bảo tổng hợp đầy đủ thông tin về các đối tượng kế toán như:
Tình hình hiện có và sự vận động tài sản nhà nước; nguồn hình thành tài sản nhà
nước; số liệu thu, chi ngân sách nhà nước; nguồn vốn, quỹ của Nhà nước, các quỹ
tài chính nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các đơn vị khác; tình hình
vay nợ của Chính phủ và các chính quyền địa phương,...
Việc vận hành hệ thống thông tin của Tổng kế toán nhà nước cần đảm bảo tính
bảo mật và an toàn dữ liệu kế toán... Tổng hợp, trình bày các báo cáo tài chính của

Lớp 2014B-QTKD-HT

21

Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

Chính phủ (các cấp chính quyền địa phương), đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Đối tượng áp dụng Tổng kế toán nhà nước là các đơn vị KBNN, cơ quan quản
lý thu (Thuế, Hải quan), các đơn vị dự toán các cấp, các quỹ tài chính, các doanh
nghiệp có vốn nhà nước và các đơn vị khác được tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh

phí, tài sản của Nhà nước.
- Huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành trái
phiếu Chính phủ: KBNN là đơn vị được Bộ tài chính giao cho nhiệm vụ phát hành
trái phiếu chính phủ để bán cho các tổ chức, cá nhân nhằm thu hút các nguồn vốn
nhàn dỗi trong nước hoặc các nguồn vốn của các nhà đầu tư nước ngoài.
Nguồn vốn sau khi được huy động sẽ được sử dụng trong việc đầu tư, phát
triển cơ sở hạ tầng, các công trình an sinh xã hội và các chương trình xóa đói, giảm
nghèo.
• Kho bạc Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội
bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc
Nhà nước.
Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước được giao theo quy
định của pháp luật:
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước;
tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ
chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu
ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;

Lớp 2014B-QTKD-HT

22


Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Đăng Nghĩa

+ Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ
giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước
bằng ngoại tệ;
+ Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước do
Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược,
ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà
nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước để nộp
ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi
không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước:
+ Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của Nhà
nước được giao quản lý, các khoản viện trợ, vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính
quyền địa phương theo quy định của pháp luật;
+ Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật;
+ Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Bộ Tài chính
để trình Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện tổng kế toán nhà nước:
+ Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán thuộc khu vực

nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Tổng hợp thông tin tài chính nhà nước về tình hình tài sản nhà nước; nguồn
vốn và nợ phải trả của Nhà nước; tình hình hoạt động, kết quả thu, chi ngân sách
nhà nước; vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và các tài sản, nguồn lực, nghĩa vụ
khác của Nhà nước;
+ Lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương,
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Lớp 2014B-QTKD-HT

23

Trường ĐHBK Hà Nội


×