Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy tới sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa QJ4 trong vụ xuân năm 2015 tại xã phúc trìu thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.74 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

THỀN VĂN TRAI
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY
TỚI SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG LÚA QJ4 TRONG VỤ XUÂN NĂM 2015
TẠI XÃ PHÚC TRÌU, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

THỀN VĂN TRAI
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY
TỚI SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG LÚA QJ4 TRONG VỤ XUÂN NĂM 2015
TẠI XÃ PHÚC TRÌU, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Lớp

: K43 - KHCT


Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Phạm Văn Ngọc


Thái Nguyên - 2015


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà trƣờng và Ban chủ nhiệm khoa
Nông học, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Phúc Trìu, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy
tới sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa QJ4 trong vụ xuân
năm 2015 tại xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên”.
Qua quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu, tôi đã nỗ lực học tập và
làm việc nghiêm túc để hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Bên cạnh những thuận lợi,
tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của các thầy cô, các bác
Nông dân, các anh chị, gia đình và bạn bè tôi đã vƣợt qua những khó khăn ấy và
hoàn thành khóa luận. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Chủ nhiệm
Khoa Nông học trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi gửi lời lời cảm ơn
đến các quý thầy cô trong khoa Nông học đã tận tình chỉ bảo cho tôi những
kiến thức trong suốt 4 năm theo học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo TS.Phạm
Văn Ngọc đã tận tình chỉ bảo cho tôi trong thời gian tôi thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân có nhiều có gắng tham khảo tài liệu, theo dõi các thí
nghiệm, cũng nhƣ trích lục từ nhiều nguồn nghiên cứu khác.. nhƣng do hạn chế

về thời gian, năng lực và kinh nghiệm của bản thân nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè
để đề tài tốt nghiệp đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Thền Văn Trai
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa toàn thế giới
Giai đoạn từ năm 2001 - 2012.....................................................................................4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lƣợng của các nƣớc có sản lƣợng
lúa đứng đầu thế giới năm 2012 ..................................................................................4
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng của các nƣớc có sản lƣợng
lúa trên thế giới năm 2013...........................................................................................6
Bảng 4.1. Diễn biến thời tiết khí hậu năm 2015 .......................................................47
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến thời gian sinh trƣởng
của giống lúa QJ4 ......................................................................................................48
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến động thái ra lá giống QJ4 vụ xuân 2015 ....... 50
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng mật độ cấy đến động thái đẻ nhánh giống lúa QJ4 ...............51
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của các mật độ cấy đến khả năng đẻ nhánh
của các công thức thí nghiệm trong vụ xuân 2015. ..................................................52
Bảng 4.6: Mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh chính trên giống lúa QJ4. .......54
Bảng 4.7. Ảnh hƣởng mật độ cấy đến một số đặc điểm nông học của
giống lúa QJ4 trong vụ xuân năm 2015 ....................................................................56
Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của mật độ cấy đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất giống lúa QJ4 ............................................................................57



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện động thái ra lá của giống lúa QJ4 trong vụ xuân 2015 ..51
Hình 4.2: Biểu đồ khả năng đẻ nhánh của giống lúa QJ4 của các
công thức thí nghiệm trong vụ xuân 2015 ................................................................53


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

KTĐN : Kết thúc đẻ nhánh
KTT

: Kết thúc trỗ

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

NXB

: Nhà xuất bản


TGST

: Tổng thời gian sinh trƣởng

P1000 hạt : Khối lƣợng 1000 hạt


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
l.l. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài. ..............................................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................2
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam .........................................3
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ............................................................3
2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo trong nƣớc Việt Nam .............................................8
2.2. Đặc điểm của cây lúa .........................................................................................11
2.2.1 . Đặc điểm lá lúa...............................................................................................11
2.2.2. Đặc điểm sự đẻ nhánh của lúa........................................................................11
2.3. Các nghiên cứu về mật độ cấy của lúa ...............................................................13
2.3.1. Mật độ cấy ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng, phát triển, năng suất
và chất lƣợng lúa .......................................................................................................13
2.3.2. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới ..................................17
2.3.3. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy ở Vỉệt Nam ...................................19
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........23
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................23

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
3.4. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ...........................................................................23
3.4.1. Bố trí thí nghiệm: ............................................................................................24
3.4.2. Các kỹ thuật làm thí nghiệm ...........................................................................24
3.5. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi, đánh giá ................................................25
3.5.1.Thời gian sinh trƣởng, phát triển (tính khi gieo đến khi chín) .........................25


3.5.2. Các chỉ tiêu sinh trƣởng ..................................................................................26
3.5.3. Một số đặc điểm nông học của giống lúa QJ4 ................................................27
3.5.4. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu...............................................................28
3.5.5. Chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................46
4.1. Ảnh hƣởng mật độ cấy đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng giống lúa QJ4. ...............46
4.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ cấy đến sinh trƣởng
giống lúa QJ4. ...........................................................................................................47
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ cấy đến mức độ sâu bệnh
trên giống lúa QJ4 .....................................................................................................54
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng mật độ cấy đến một số đặc điểm
nông học và năng suất giống lúa QJ4. ......................................................................55
4.3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm nông học giống lúa QJ4. .................................56
4.3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất .......................................................................57
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................59
1. Kết luận .................................................................................................................59
2. Đề nghị. .................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................46


1


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
l.l. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L ) là một cây trồng có từ lâu đời, là nền móng cho
nền văn minh lúa nƣớc của loài ngƣời cũng nhƣ thể hiện yếu tố văn hóa vùng
miền của cộng đồng, đặc biệt là khu vực Châu Á. Cùng với sự phát triển của xã
hội, những thành tựu khoa học kỹ thuật liên tục ra đời đã nhanh chóng đi vào
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần đây nhờ áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật trong các lĩnh vực: Di truyền chọn giống, sinh lý, sinh hóa, hóa sinh, cơ
giới, hóa học…, mà năng suất, phẩm chất, sản lƣợng và hiệu quả kinh tế của
việc trồng lúa không ngừng đƣợc tăng lên ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới.
Cách đây không lâu, vào những năm của thập kỷ 80 (thế kỷ XX) trở về trƣớc,
nƣớc ta còn nằm trong tình trạng thiếu lƣơng thực.
Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để hộ nông dân có thể đảm bảo đƣợc
lƣơng thực.Trong đó kỹ thuật canh tác mà chủ yếu là mật độ cấy đã và đang
đƣợc các nhà nông học quan tâm nghiên cứu.Tuy nhiên khi gieo cấy ở hộ gia
đình cấy lúa thƣờng dễ bị nhiễm sâu bệnh dẫn đến năng suất bị ảnh hƣởng xấu.
Nguyên nhân là do ngƣời nông dân cấy nhiều dảnh lúa trên khóm, cấy với mật
độ khá dầy. Điều này dẫn đến quần thể lúa rậm rạp tiêu háo nhiều chất dinh
dƣỡng một cách vô ích và dễ bị nhiễm các sâu bệnh hại.
Mặt khác chúng ta đã biết kỹ thuật cấy và mật độ cấy có ảnh hƣởng rất lớn
đến sự phát triển lúa và năng suất lúa do ảnh hƣởng trực tiếp đến cấu trúc quần
quần thể lúa.Việc cấy đúng mật độ không những tạo điều kiện tối ƣu cho sinh
trƣởng, phát triển cho năng suất cao mà còn vô cùng có ý nghĩa trong vẩn đề
chăm sóc cho lúa của bà con nông dân. Bên cạnh đó, việc xác định mật độ cấy
đúng còn có ý nghĩa lớn trong việc sử dụng phân bón một cách hợp lý hơn, góp


2


phần nâng cao hiệu quả kinh tế, khắc phục tình trạng sử dụng phân bón quá
mức cần thiết gây ảnh hƣởng xấu tới đất canh tác và giống lúa QJ4 đã đƣợc
trồng thử nghiệm ở nhiều nơi nhƣng chƣa đem lại năng suất cao có thể là do
mật độ cấy chƣa phù hợp. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hƣởng của mật độ cấy tới sinh trƣởng, phát triển và năng suất
của giống lúa QJ4 trong vụ xuân năm 2015 tại xã Phúc Trìu, thành phố
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài.
Qua đánh giá ảnh hƣởng của mật độ cấy đến sinh trƣởng, phát triển của
giống lúa QJ4 để xác định mật độ cấy phù hợp với giống lúa này trong điều kiện
vụ xuân 2015 ở xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Góp phần xây dựng quy trình kĩ thuật canh tác giống lúa QJ4 phù hợp với
vùng núi Trung Du phía Bắc.
1.4. Ý nghĩa của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp sinh viên tiếp cận và học tập đƣợc phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học, nắm vững thực hành và kiến thức thực tế trƣớc khi ra trƣờng.
Nghiên cứu để đánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển, khả năng chống
chịu, năng suất và chất lƣợng của giống QJ4 tham gia thí nghiệm. Từ đó làm cơ
sở để xác định đƣợc mật độ cấy cho năng suất, chất lƣợng cao phù họp với điều
kiện địa phƣơng.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Xác định đƣợc mật độ cấy cho giống lúa QJ4 để có quy trình kỹ thuật phù
hợp với điều kiện địa phƣơng nhằm có kế hoạch mở rộng diện tích sản xuất.


3


PHẦN 2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Cây lúa (Oryza satỉva L) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, là một loài cây
thân thảo sống hàng năm.Thời gian sinh trƣởng của các giống dài ngắn khác
nhau trong khoảng từ 60 - 250 ngày. Lúa trồng hiện nay đƣợc thuần hóa từ cây
lúa dại, trải qua một quá trình biến đổi, chọn lọc lâu dài mà tạo thành và đã trở
thành cây lƣơng thực chính của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo nghiên cứu
của nhiều tác giả ở nhiều nƣớc nhƣ: Liên Xô (cũ), Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản,
Trung Quốc... đã cho thấy nguồn gốc cây lúa thuộc vùng đầm lầy Đông Nam Á
và hiện nay đƣợc phân bố rộng rãi trên khắp thế giới trải dài từ 530 độ vĩ Bắc tới
400 độ vĩ Nam, nhƣng tập trung chủ yếu ở châu Á.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 114 quốc gia và vùng lãnh thổ trồng lúa
với diện tích khoảng 153,7 triệu ha. Châu Á có diện tích trồng lúa chiếm tới
trên 90% tổng diện tích trồng lúa trên thế giới, châu Mỹ chiếm 3,6%, châu Phi
chiếm 3,1% và châu Úc chiếm 1%. Trong đó, Ấn Độ là nƣớc có diện tích trồng
lúa lớn nhất thế giới với diện tích 37 triệu ha, tiếp theo là Trung Quốc 30,1 triệu
ha.... Bên cạnh đó, cũng có những nƣớc có diện tích trồng lúa nhỏ nhƣ lamaica
1ha, Swaziland 35ha.
Dƣới đây là bảng số liệu về diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa toàn thế
giới giai đoạn 2001 - 2012:

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa toàn thế giới


4


Giai đoạn từ năm 2001 - 2012
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012

Diện tích
(triệu/ha)
151,9
147,6
148,5
150,6
154,9
155,3
155,0
157,7
158,4
153,7
163,6
163.2


Năm suất
Sản lƣợng
(tạ/ha)
(triệu/tấn)
39,5
599,8
38,7
571,4
39,5
587,1
40,4
608,0
40,9
634,4
41,3
641,2
42,4
657,2
43,7
689,0
43,2
684,8
43,7
672,0
44,3
734.9
44,1
719,7
(Nguồn: FAOSTAT năm 2013)


Qua Bảng 2.1 ta cũng thấy rằng: diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa qua
các năm có xu hƣớng tăng lên. Tuy nhiên, diện tích năm 2010 so với năm 2009
đã giảm đi 4,7 triệu ha nhƣng năng suất tăng thêm 0,5 tạ/ha. Nguyên nhân của
việc này do năm 2010 chịu ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, nhiều thiên tai xảy
ra liên tiếp (lũ lụt, hạn hán, rầy nâu, khô vằn...) làm cho diện tích bị thu hẹp
đáng kể. Xong đến năm 2012 diện tích tăng 9,6 triệu/ha, năng suất tăng 0,4
tạ/ha.Với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, diện tích trồng lúa lai
đƣợc mở rộng làm cho năng suất lúa ngày một nâng cao.
Mặc dù châu Á có diện tích trồng lúa và sản lƣợng lớn nhất thế giới
nhƣng năng suất lúa cao nhất lại tập chung ở các nƣớc phát triển ở châu Úc,
châu Âu.. Để chứng minh cho điều này, dƣới đây là bảng 2.2 thống kê một số
nƣớc có sản lƣợng lúa đứng đầu thế giới:
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lƣợng của các nƣớc có sản


5

lƣợng lúa đứng đầu thế giới năm 2012
Tên nƣớc

Diện tích

Năm suất

Sản lƣợng

(triệu/ha)

(tạ/ha)


(triệu/tấn)

Australia

103,1

89,1

918,7

Trung Quốc

30,3

67,4

204,3

Ấn Độ

42,5

35,9

152,6

Indonesia

13,4


51,4

69,0

Banglased

11,6

29,3

33,9

Việt Nam

7,8

56,3

43,7

Mianma

8,2

40,5

33

Thai Lan


12,6

30

37,8

Philipin

4,7

38,4

18

Baraxil

2,4

47,8

11,5

Nhật Bản

1,6

67,3

10,7


(Nguồn: FAOSTAT năm 2013)
Theo số liệu Bảng 2.2 ta thấy: Trong những nƣớc trồng lúa có sản lƣợng
lớn nhất thế giới có tới 9 nƣớc nằm ở khu vực châu Á, chỉ có Australia nằm ở
châu Úc, Brazil nằm ở châu Mỹ. Riêng Australia và Trung Quốc là 2 nƣớc có
năng suất lúa cao hơn hẳn các nƣớc còn lại 89,1 tạ/ha (Australia) và 67,4 tạ/ha
(Trung Quốc). Điều này có thể lý giải nhƣ sau: Trung Quốc là nƣớc đi đầu
trong lĩnh vực lúa lai, trình độ thâm canh cao. Thái Lan và Việt Nam là 2 nƣớc
xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, năm 2013 là 6,68 triệu tấn (Thái Lan) và 6,61
triệu tấn (Việt Nam), nhƣng về cơ bản năng suất lúa còn thấp. Năng suất lúa của
Thái Lan đạt 30 tạ/ha năm 2012. Tiêu chí chọn giống lúa của các nhà khoa học
Thái Lan là các giống phải có thời gian sinh trƣởng từ trung bình đến dài ngày
(vì phần lƣớn lúa ở Thái Lan chỉ trồng 1 vụ/năm), hạt gạo dài, trong, ít dập gãy
khi xay xát, có hƣơng thơm, coi trọng chất lƣợng hơn là năng suất... Chính vì lý


6

do đó ta thấy rằng giá gạo Thái Lan luôn cao hơn giá gạo Việt Nam. Năng suất
lúa ở Việt Nam là 56,3 tạ/ha (2012).
Theo dự báo của Ban nghiên cứu kinh tế ―Bộ Nông nghiệp Hóa Kỳ,
trong giai đoạn 2007 - 2017, các nƣớc sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp tục là
nguồn xuất khẩu gạo chính của thế giới bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ.
Riêng xuất khẩu gạo của hai nƣớc Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng 50%
tổng sản lƣợng gạo xuất khẩu của thế giới.
Trong ―Báo cáo chiến lƣợc về an ninh lƣơng thực Quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn 2030‖ Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2008 đã dự báo tình
hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm 2020 nhƣ sau:
- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo trên thế giới tăng chậm do hạn chế
việc mở rộng diện tích gieo cấy, một số nƣớc có diện tích trồng lúa lơn có xu
hƣớng giảm và năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh hƣởng của thiên tai

dịch bệnh.
- Tiêu dùng gạo trên thế giới tiếp tục tăng do tăng dân số, đặc biệt ở châu
Á, châu Phi là hai khu vực sử dụng nhiều lúa gạo. Khu vực Tây bán cầu và
Trung Đông tăng mức tiêu thụ gạo trên đầu ngƣời.
- Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lƣợng gạo xuất khẩu, trong khi
nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trƣờng gạo sẽ thiếu hụt so với cầu,
giá gạo trên thị trƣờng thế giới giữ ở mức cao.
Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới đang có xu hƣớng tăng lên nhƣng
cùng với đó là tốc độ gia tăng dân số hiện nay thì để đảm bảo an ninh lƣơng
thực cần phải nâng cao hơn nữa cả về năng suất và sản lƣợng lúa gạo.

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng của các nƣớc có sản


7

lƣợng lúa trên thế giới năm 2013
Diện tích

Năngsuất

Sản lƣợng (Triệu

(Triệu ha)

( Tấn/ha)

tấn)

Thế giới


166,08

4,48

745,17

Châu Á

146,18

4,61

674,72

Trung Quốc

30,22

6,72

203,29

Ấn Độ

43,50

3,66

159,20


Indonesia

13,83

5,15

71,28

Bangladesh

11,77

4,37

51,50

Thái Lan

12,37

3,13

38,78

Myanmar

7,50

3,73


28,00

Philippines

4,74

3,88

18,43

Campuchia

3,50

3.01

9,34

Châu Mỹ

6,53

5,56

36,36

Brazin

2,34


5,01

11,76

Colombia

0,53

4,57

2,43

Mỹ

0,99

8,62

8,61

Ecuador

0,39

3,82

1,51

Châu Phi


10.90

2,66

29,02

Nigeria

2,60

1,80

4,70

Madagascar

1,30

2,77

3,61

Châu Âu

2,34

1,65

3,89


Italy

0,21

6,30

1,34

Tên nƣớc

Nguồn: FAOSTAT, 2014 [20]
Theo thống kê của FAO năm 2013 diện tích canh tác lúa toàn thế giới là
166,08 triệu ha. Trong đó diện tích lúa của Châu Á là 146,18 triệu ha chiếm
88,01% tổng diện tích lúa toàn cầu, Châu Âu là 2,3 triệu ha chiếm 1,40% diện


8

tích lúa toàn cầu, Châu Đại Dƣơng chiếm tỷ trọng không đáng kể. Nhứng nƣớc
có diện tích lúa lớn nhất là Ấn Độ 43,50 triệu ha, Trung Quốc 30,22 triệu ha,
Indonesia 13,83 triệu ha, Thái Lan 13,37 Triệu ha, Bangladesh 11,77 triệu ha
và Việt Nam 7,89 triệu ha.
Mỹ và Trung Quốc là hai nƣớc có năng suất lúa dẫn đầu thế giới với số
liệu thống kê của FAO năm 2013 là 8,26 và 6,72 tấn/ha. Việt Nam có năng suất
lúa 5,58 tấn/ha cao hơn năng suất bình quân của thế giới là 4,48 tấn/ha nhƣng
chỉ đạt 64,73% so với năng suất lúa bình quân của Mỹ.
Những nƣớc có sản lƣợng lúa nhiều nhất trên thế giới năm 2013 là Trung
Quốc 203,29 triệu tấn, Ấn Độ 159,20 triệu tấn, Indonesia 71,208 triệu tấn,
Bangladesh 51,50 triệu tấn, Việt Nam 44,07 triệu tấn…

Theo số liệu thống kê của FAO về thƣơng mại gạo thế giới năm 2013 duy
trì ở mức 37,5 triệu tấn. Theo báo cáo của hiệp hội lƣơng thực Việt Nam ( VFA)
năm nƣớc xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới năm 2013 là Ấn Độ 9,61 triệu tấn,
Thái Lan 6,79 triệu tấn, Việt Nam 6,74 triệu tấn, Mỹ 3,37 triệu tấn.
2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo trong nước Việt Nam
Cây lúa nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp lƣơng thực cho con
ngƣời ở nhiều nƣớc trên thế giới nói chung và ở nƣớc ta lúa còn là một nông sản
xuất khẩu mang lại giá trị cao cho nông nghiệp. Phƣơng hƣớng sản xuất lúa của
Việt Nam là tập trung khai thác, đầu tƣ thâm canh cho những vùng có điều kiện
thuận lợi để cây lúa có thể phát huy tối đa tiềm năng của giống.
Là nƣớc có truyền thống sản xuất nông nghiệp gắn bó với cây lúa từ xa
xƣa với điều kiện tự nhiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đồng bằng châu thổ
phì nhiêu, Việt Nam đã trở thành cái nôi sản xuất lúa gạo hàng đầu trong khu
vực và trên thế giới. Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, có tới 75% dân số sản
xuất nông nghiệp và từ lâu cây lúa đã ăn sâu vào tiềm thức ngƣời dân, nó có vai
trò rất quan trọng trong đời sống con ngƣời. Lúa gạo không chỉ giữ vai trò trong


9

việc cung cấp lƣơng thực nuôi sống mọi ngƣời mà còn là mặt hàng xuất khẩu
đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, do có điều kiện tự
nhiên thụận lợi phù hợp cho cây lúa phát triển nên lúa đƣợc trồng ở khắp mọi
miền của đất nƣớc. Theo Nguyễn Văn Hoan (2004) [6], các vùng trồng lúa
nƣớc ta đƣợc phân chia theo đặc điểm khí hậu và đất đai. Khí hậu, đất đai là hai
yếu tố chính chỉ phối các vụ lúa, trà lúa và hình thành nên các vùng trồng lúa
của nƣớc ta.
Theo cách phân chia này nƣớc ta có 8 vùng lúa phân bố theo 3 miền sinh
thái nông nghiệp nhƣ sau:
Miền sinh thái nông nghiệp Bắc Bộ có 3 vùng lúa:

-

Vùng Đông Bắc

-

Vùng Tây Bắc

-

Vùng Đồng bằng Bắc Bộ (Đồng bằng Sông Hồng).

Miền sinh thái nông nghiệp Đông Trƣờng Sơn có hai vùng:
- Vùng Bắc Trung Bộ
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

Ở Việt Nam có 2 vùng sản xuất rộng lớn nhất đó là vùng Đồng bằng châu
thổ Sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Dân số Việt Nam vẫn tăng nhanh, đạt xấp xỉ gần 90 triệu ngƣời cuối năm
2013 trong khi quỹ đất dành cho trồng lúa có hạn, năng suất lúa nhiều vùng,
nhất là ĐB sông Hồng gần nhƣ việc tăng năng suất thêm nữa là rất khó khăn.
Tập quán sản xuất nhỏ, quy mô gia đình, tự cúng tự cấp, chạy theo năng suất
xem nhẹ chất lựợng gạo vẫn phổ biến trong hầu hết các hộ gia đình. Trình độ
khoa học công nghệ, kiến thức thị trƣờng của nông dân còn nhiều hạn chế.
Đứng trƣớc tình hình đó, chiến lƣợc sản xuất lúa của Việt Nam trong thời
gian tới là: Phấn đấu đạt và duy trì sản lƣợng lúa hàng năm là 40 triệu tấn/năm,
đẩy mạnh sản xuất các giống lúa có chất lƣợng cao, dành 1 triệu ha để sản xuất


10


lúa phục vụ mục tiêu xuất khẩu, duy trì, chọn lọc, lai tạo và nhập khẩu các
giống lúa có chất lƣợng cao phục vụ cho yêu cầu của sản xuất là một nhiệm vụ
sống còn và phải đạt thành chƣơng trình cấp quốc gia và phải huy động cả ―4
nhà‖ (Nhà nƣớc, nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp) cùng tham gia
thì mới hy vong đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi.
Cần tập trung phát triển sản xuất lƣơng thực ở những vùng và tiểu vùng
trọng điểm, phấn đấu tăng sản lƣợng lƣơng thực bình quân đầu ngƣời trên 450
kg/ngƣời/năm, nâng cao chất lƣợng sản xuất và chế biến lƣơng thực đáp ứng
nhu cầu tiêu dung, dự trữ và xuất khẩu.
Trƣớc năm 1945, diện tích đất trồng lúa của nƣớc ta là 4,5 triệu ha, năng
suất trụng bình đạt 1,3 tấn/ha, sản lƣợng 5,4 triệu tấn. Hiện nay, với những tiến
bộ kỹ thuật vƣợt bậc trong nông nghiệp, ngƣời dân đã đƣợc tiếp cận với những
phƣơng thức sản xuất tiên tiến nên họ đã dám mạnh dạn áp dụng khoa: học kỹ
thuật vào sản xuất, dùng các giống lúa mới, các giống lúa ƣu thế lai, các giống
lúa cao sản, các giống lúa thích nghi với điều kiện đặc biệt của tùng vùng, các
giống lúa chất lƣợng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu... kết hợp đầu tƣ thâm canh cao,
họp lý. Nhờ vậy ngành trồng lúa nƣớc ta đã có bƣơc nhảy vọt về năng suất, sản
lƣợng và giá trị kinh tế. Năm 1996, nƣớc ta xuất khẩu đƣợc 3,2 triệu tấn lƣơng
thực, năm 1999, nƣớc ta vƣơn lên đứng hàng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu
gạo. Năm 2002, tổng sản lƣợng lƣợng thực đạt 36,4 trệu tấn, trong đó lúa chiếm
70%.Tuy nhiên, con số này bị chững lại vào năm 2003 giảm xuống còn 34,5
triệu tấn. Điều này đang đặt ra những yêu cầu điều kiện hiện nay, xu hƣớng đô
thị hoá, công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh, dân số liên tục tăng làm điện tích
đất nông nghiệp nói chung và diện tích đất trồng lúa nói riêng ngày càng bị thu
hẹp. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra ở đây là cần phải nâng cao hơn nữa năng
suất và chất lƣợng lúa, nhàm đáp ứng đƣợc nhu cầu lƣơng thực cho ngƣời dân
và cho xuất khẩu (Nguyễn Hữu Tề, 2004) [16].



11

2.2. Đặc điểm của cây lúa

2.2.1 . Đặc điểm lá lúa
Lá lúa giữ vai trò quan trọng trong đời sống của cây. Thông qua sự sinh
trƣởng và màu sắc của lá ta biết đƣợc cây lúa sinh trƣởng nhanh hay chậm, tốt
hay xấu. Màu sắc, kích thƣớc phiến lá, góc lá thay đổi theo giống lúa, thời kỳ
sinh trƣởng và hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất. Hƣớng chọn giống là chọn
những giống lá có phiến lá to, bản lá dày, màu xanh đậm, góc lá hẹp sẽ có lợi
cho quang họp và tăng hiệu quả sử dụng ánh sáng.
Trong quần thể ruộng lúa tồn tại lá cùa nhánh mẹ và la cửa nhánh con.
Tất cả tạo nên chỉ số diện tích lá (LAI) của quần thể. Chỉ số diện tích lá của
ruộng lúa đạt cao nhất vào lúc trƣớc trỗ 7 ngày, vì: lúc đó số lá đạt tối đa và diện
tích từng lá tƣơng đối ổn định. Chỉ số diện tích lá của ruộng lúa có thể đạt đến 10
hoặc hơn chút ít, sau khi trổ bông thi giảm xuống bởi một số lá già và chết đi.
2.2.2. Đặc điểm sự đẻ nhánh của lúa
Đẻ nhánh là một đặc tính sinh học của cây lúa, liên quan chặt chẽ đến quá
trình hình thành số bông và năng suất cây lúa. Cây lúa non hoặc cây mạ (ngƣời
ta gọi là thân chính hay cây mẹ). Các nhánh mọc ra từ thân chính đƣợc gọi là
nhảnh nguyên thuỷ (cây lúa thƣờng có từ 5 - 7 nhánh nguyên thuỷ). Các nhánh
mọc ra từ nhánh nguyên thuỷ đƣợc gọi là nhánh cấp 2 và các nhánh mọc ra từ
nhánh cấp 2 đƣợc gọi là nhánh cấp 3. Nhánh nguyên thuỷ phát triển ở giữa thân
chính và lá thứ hai kể từ gốc.
Mặc dù vẫn dính liền vào thân cãy mẹ tới tận những giai đoạn phát triển
sau, những nhánh nguyên thuỷ vẫn độc lập kể từ khi nó có rễ riêng. Thời gian
đẻ nhánh của cây lúa đƣợc tính từ khi lúa bén rễ hồi xanh đến khi làm đốt, làm
đòng. Tuy nhiên ở ruộng mạ cũng có hiện tƣợng đẻ nhánh nếu mạ gieo thƣa
hoặc những cây mạ quanh bờ có thể đẻ 1 - 2 nhánh đầu tiên; khi có 4 - 5 lá (gọi
là mạ ngạnh trê), nhƣng ngay lúc đó mật độ cây trong ruộng mạ tăng lên và quá



12

trình đẻ nhánh ngừng lại. về khả năng đẻ nhánh của cây lúa thì phụ thuộc vào
phạm vi mắt đẻ (tức là số lá trên cây mẹ, tuổi mạ và số lóng đổt kéo dài) và điều
kiện ngoại cảnh. Ngƣời ta cũng phân biệt thời gian đẻ nhánh hữu hiệu và vô
hiệu. Trên cây lúa, thông thƣờng chỉ có những nhánh đẻ sớm, ở vị trí mắt đẻ
thấp, có số lá nhiều, điều kiện dinh dƣỡng thuận lợi mới có điều kiện phát triển
đầy đủ để trở thành nhánh hữu hiệu (nhánh thành bông). Còn nhũng nhánh đẻ
muộn, thời gian sinh trƣởng ngắn, số lá ít thƣờng trở thành nhánh vô hiệu [20].
Nhánh lúa đƣợc hình thành từ các mắt trên cây mẹ tại đốt của thân. Theo
thuyết của Katayama thì cây lúa ra đƣợc 4 lá thật đều có khả năng đẻ nhánh và
cứ ra đƣợc một lá thì đẻ thêm đƣợc một nhánh và có khả năng lớn lên thành
nhánh, có trên 4 lá xanh để sống hoàn toàn tự lập, trở thành nhánh hữu hiệu. Đẻ
nhánh là tập tính, là đặc điểm sinh vật học của cây lúa. Quần thể ruộng lúa có
khả năng tự điều tiết. Khi cấy thƣa, đủ dinh dƣỡng lủa đẻ nhiều. Khi cấy dày,
quần thể rậm rạp thì nhánh đẻ ra sẽ bị lụi tàn bớt.
Khả năng đẻ nhánh của lúa nhiều hay ít phụ thuộc nhiều vào đặc điểm
của giống. Một giống lúa đẻ ít hay nhiều còn phụ thuộc vào tuổi mạ, kỹ thuật
cấy, điều kiện dinh dƣỡng, nƣớc và điều kiện ngoại cảnh. Khi cấy mạ non, cây
nông tay sẽ làm tăng phạm vi măt đẻ và tăng khả năng đẻ: nhánh, Lợi dụng khả
năng đẻ nhánh của lúa, trong thâm canh muốn tăng số bông trên ruộng lúa
ngoài việc cấy đúng mật độ, chứng ta nên xúc tiến các biện pháp kỹ thuật để lúa
đẻ sớm, đẻ tập trung, làm tăng sức đẻ hữu hiệu, không để quần thể quá rậm rạp,
tốn dinh dƣỡng của cây mẹ.
Những yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng đẻ nhánh: Có rất nhiều yếu tố ảnh
hƣởng đến sự đẻ nhánh, nhƣng có 4 yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp là: giống lúa,
khoảng cách cấy, mùa vụ gieo cấy và mức phân đạm.
Về giống lúa: Các giống thƣờng có sự khác nhau về khả năng đệ nhánh.

Khả năng đẻ nhánh của một giống có thể đạt đƣợc mức tối đa bằng cách cấy


13

thƣa trên đất giàu dỉnh dƣỡng. Nhƣng trong những điều kiện thực tế đồng ruộng
thì không thể nào đạt tới đích ấy,
Về khoảng cách cấy: Khi ta tăng khoảng cách cấy giữa các cây (tức là
mật độ cấy càng thƣa) thì sổ nhánh lúa trên 1 cây càng tăng nhƣng có giới hạn
nhất định, Nếu cấy với mật độ quá thƣa đến bất hợp lý thì số nhánh lúa trên một
đơn vị diện tích sẽ bị giảm đi. Vì vậy với một giống lúa nhất định: ngay từ khi
nghiên cứu chọn, tạo giống thì tác giả đã phải nghiên cứu để đƣa ra một mật độ
cấy cùng với điều kiện chăm sóc thích hợp trong quy trình kỹ thuật của giống lúa đó.
Về mùa vụ gieo cấy: Thời gian đẻ nhánh của một giống lúa dai hay ngắn
phụ thuộc vào thời vụ gieo cấy. Vụ chiêm xuân có thời gian đẻ nhánh dài hơn
vụ mùa và trong cùng một vụ thì vụ sơm sẽ có thời gian đế nhánh dài hơn vụ
muộn. Tuy nhiên, tuy có thời gian đẻ nhánh ngắn hơn nhƣng trong vụ mùa số
nhánh lúa vẫn nhiều hơn trong vụ đông xuân.
Về mức phân đạm: Có một nguyên tắc, nếu bón lƣợng cao hơn và sớm
hơn thì số đẻ nhánh cũng nhiều hơn. Nếu bón thúc đạm sớm, quá trình đẻ nhánh
sẽ diễn ra sớm hơn. Nếu bón phân nhiều, bón thúc muộn, thời gian đẻ nhánh sẽ
kéo dài hơn.
2.3. Các nghiên cứu về mật độ cấy của lúa
2.3.1. Mật độ cấy ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng lúa
Mật độ là một kỹ thuật làm tăng khả năng quang hợp của cá thể và quần
thể ruộng lúa, do tăng khả năng tiếp nhận ánh sáng, tạo số lá và chỉ số diện tích
lá thích hợp cho cá thể và quần thể ruộng lúa, ảnh hƣởng đến khả năng đẻ nhánh
và số nhánh hữu hiệu/khóm, khả năng chống chịu sâu bệnh... từ đó mà ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến năng suất lúa.

Trên một đơn vị diện tích nếu mật độ càng cao (cấy dầy) thì số bông càng
nhiều, song số hạt/bông càng ít (bông bé) tốc độ giảm số hạt/bông mạnh hơn tốc


14

độ tăng của mật độ. Vì thế cấy dầy quá sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm trọng.
Tuy nhiên nếu cấy với mật độ quá thƣa đối với các giống lúa có thời gian
sinh trƣởng ngắn thi rất khó hoặc không thể đạt đƣợc số bông tối ƣu. Các kết
quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học với các giống lúa khác nhau đều khẳng
định khi các khâu kỹ thuật khác đƣợc duy trì thì chọn một mật độ vừa phải là
phƣơng án tối ƣu để đạt đƣợc số lƣợng hạt thóc nhiều nhất trên đơn vị diện tích
gieo cấy.
Xác định đƣợc mật độ gieo cấy lúa hợp lý là biện pháp kỹ thuật làm giảm
sự phá hoại của sâu, bệnh, tăng đáng kể năng suất, chất lƣợng lúa cuối vụ. Xác
định mật độ gieo cấy căn cứ vào các yếu tố sau:
Mật độ gieo cấy lúa phụ thuộc vào đặc điểm của giống lúa định gieo cấy.
Giống lúa chịu thâm canh càng cao, tiềm năng năng suất lớn mật độ gieo cấy
càng dày và ngƣợc lại, giống lúa chịu thâm canh thấp mật độ gieo cấy thấp hơn.
Ví dụ mật độ gieo cấy giống lúa lai chịu thâm canh cạo, tiềm năng năng suất lớn
sẽ cao hơn mật độ gieo cấy các giống lúa nếp chịu thâm canh kém, tiềm năng
năng suất trung bình.
Những giống lúa có bộ lá gọn, góc lá nhỏ, thế lá đứng gieo cấy mật độ
dày hơn những giống lúa có phiến lá to, góc lá lớn.
Mật độ gieo cấy lúa phụ thuộc vào tuổi mạ: Tuổi mạ càng ngắn (mạ non)
khả năng đẻ cao cấy thấp hơn mạ già, tuổi mạ cao.
Xác định mật độ gieo cấy lúa hợp lý căn cứ vào độ phì của đất, khả năng
thâm canh của hộ nông dân: Đất tốt, khả năng thâm canh cao mật độ gieo cấy
thấp hơn loại đất xấu, khả năng thâm canh thấp.
Xác định mật độ gieo cấy lúa hợp lý căn cứ vào mùa vụ: Vụ mùa, thời

tiết nắng nóng cây lúa sinh trƣởng nhanh, đẻ sớm, đẻ nhiều cấy thƣa hơn vụ
đông xuân nhiệt độ thấp, cây lúa lâu đẻ, đẻ kém nhƣ kinh nghiệm lâu năm của
ngƣời nông dân "chiêm ăn dảnh, mùa ăn bông".


15

Bùi Huy Đáp (1999) [3] cho rằng: Đối với lúa cấy, số lƣợng tuyệt đối về
số nhánh thay đổi nhiều qua các mật độ nhƣng tỷ lệ nhánh có ích giữa các mật
độ lại không thay đổi nhiều. Theo tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa không
phải nhánh nào cũng cho năng suất mà chỉ những nhánh đạt đƣợc thời gian sinh
trƣởng và số lá nhất định mới thành bông. Về khả năng chống chịu sâu bệnh đã
có rất nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả và đều chung nhận xét rằng: gieo cấy
với mật độ dày sẽ tạo môi trƣờng thích hợp cho sâu bệnh phát triển vì quần thể lúa
không đƣợc thông thoáng, các lá bị che khuất lẫn nhau nên bị chết lụi đi nhiều.
Một trong những biện pháp canh tác phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại trong nông
nghiệp là gieo cấy với mật độ thích hợp với từng giống lúa, tránh gieo cấy quá dày
sẽ tạo điều kiện cho khô vằn, rầy nâu và đạo ôn phát triển mạnh.
Mật độ và năng suất lúa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, Việc tăng mật
độ cấy trong giới hạn nhất định thì năng suất sẽ tăng. Vƣợt quá giới hạn đó thì
năng suất sẽ không tăng mà thậm chí có thể giảm đi.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2004) [6] thì tùy từng giống để chọn mật độ
thích hợp vì cần tính đến khoảng cách đủ rộng để làm hàng lúa đủ thông
thoáng, các khóm lúa không chen nhau. Cách bố trí khóm lúa theo hình chữ
nhật (hàng sông rộng hơn hàng con) là phù hợp nhất vì nhƣ thế mật độ trồng
đƣợc đảm bảo nhƣng lại tạo ra sự thông thoáng trong quần thể, tăng khả năng
quang hợp, chống bệnh tốt và tạo ra hiệu ứng rìa sẽ cho năng suất cao hơn.
Theo Trƣơng Đích (1999) [4], thì mật độ cấy còn phụ thuộc vào mùa vụ
và giống: vụ xuân hầu hết các giống cải tiến cấy mật độ thích hợp 45-50
khóm/m2 nhƣng vụ mùa thì cấy 55 - 60 khóm/m2.

Theo Nguyễn Thị Lẫm (1999) [8], cấy với mật độ bao nhiêu là tùy thuộc
vào giống lúa, mùa vụ, tuổi mạ, đất đai và phân bón. Ngoài ra còn phụ thuộc
vào tập quán canh tác của từng địa phƣơng.
Trong thực tế cấy với mật độ bao nhiêu thì vừa? Có một số ngƣời cho


16

rằng dù cấy dày hay cấy thƣa thì cũng ít ảnh hƣởng đến năng suất, vì mật độ có
ảnh hƣởng đến số bông/đơn vị diện tích nhƣng nếu số bông nhiều thì số
hạt/bông ít và ngƣợc lại, nên cuối cùng số hạt/bông đơn vị diện tích cũng không
hoặc ít thay đổi.
Thực ra thì quan hệ giữa mật độ và năng suất không hẳn nhƣ vậy. Dựa
vào sự phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất, Đinh Văn Lữ
(1978) [11], đã đƣa ra lập luận là các yếu tố cấu thành năng suất có liên quan
chặt chẽ với nhau, muốn năng suất cao phải phát huy đầy đủ các yếu tố mà
không ảnh hƣởng lẫn nhau. Theo ông, số bông tăng lên đến một phạm vi mà số
hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc giảm ít thì năng suất đạt cao, nhƣng nếu số bông tăng
quá cao, số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc giảm nhiều thì năng suất thấp. Trong 3
yếu tố cấu thành năng suất: số bông/m2, số hạt chắc/bông và khối lƣọng 1000
hạt thì 2 yếu tố đầu giữ vai trò quan trọng và thay đổi theo cấu trúc của quần thể
còn khối lƣợng 1000 hạt của mỗi giống ít biến động.
Vì vậy năng suất sẽ tăng khi tăng mật độ cấy trong một phạm vi nhất định.
Phạm vi này phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống, đất đai, phân bón và thời tiết.
Mật độ cấy cũng ảnh hƣởng đến sử dụng phân bón. Kết quả của Vũ Văn
Liết và cộng sự (2006) [12] cho thấy: công thức bón cân đối NPK cho năng suất
lúa cao nhất là 67,3 tấn/ha, không bón đạm làm giảm 9,1 tấn/ha, không bón kali
làm giảm 4,9 tấn/ha, không bón lân năng suất giảm không có ý nghĩa thống kê
so vói bón đầy đủ NPK.
Nhƣ vậy mật độ cấy có ý nghĩa quan trọng đến cấu trúc quần thể ruộng lúa.

Một quần thể ruộng lúa tốt phải đảm bảo đƣợc những chỉ tiêu nhất định về độ
thông thoáng trong suốt thời kỳ sinh trƣởng và phân bố không gian trên một ruộng
lúa, đặc biệt là thời kỳ sinh trƣởng mạnh nhất. Mật độ thích hợp tạo cho cây lúa
phát triển tốt, tận dụng hiệu quả chất dinh dƣỡng, nƣớc và ánh sáng. Mật độ thích
hợp còn tạo nên sự tƣơng tác hài hòa giữa cá thể cây lúa và quần thể ruộng lúa và


×