Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.35 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPSX

Chi phí sản xuất

KTV

Kiểm toán viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp


NCTT

Nhân công trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

TK

Tài khoản

SXKD DD

Sản xuất kinh doanh dở dang

BCTC

Báo cáo tài chính

NVLC

Nguyên vật liệu chính

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, ngành kiểm toán ở nước ta đã đạt
được những thành công nhất định và khẳng định được vai trò qua trọng trong hệ thống
các công cụ quản lý và sự phát triển của nền kinh tế. Mặt khác, cùng với công tác quản lý
ngày càng phức tạp đòi hỏi kiểm toán cũng phải được coi trọng hơn nữa nhắm tránh cho
nền kinh tế tránh được những rủi ro và thiệt hại không cần thiết
Toàn bộ cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả của các phần hành,
các chu trình khác nhau từ giai đoạn lập kế hoạch tới giai đoạn kết thúc và lập báo cáo
kiểm toán. Trong đó, mỗi phần hành, chu trình kiểm toán là một quá trình riêng biệt song
lại có mối quan hệ vô cùng mật thiết với nhau. Trong đó, việc hoàn thiện quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán CPSX nói riêng là một vấn đề quan trọng
hàng đầu của bất kỳ Công ty kiểm toán nào hiện nay, bởi chỉ tiêu này có liên quan chặt
chẽ tới nhiều chỉ tiêu khác trên Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cũng
như trong thuyết minh báo cáo tài chính. Vì vậy, kiểm toán CPSX là một phần hành
không thể thiếu trong kiểm toán báo cáo tài chính, đặc biệt là kiểm toán các Công ty sản
xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn để, trong thời gian tìm hiểu thực tế ở Công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C, cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của PGS.TS Lê Thị
Hoà và các cô chú lãnh đạo cũng như các anh chị tại phòng nghiệp vụ 1, em đã chọn đề

tài: “Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C
thực hiện” để nghiên cứu. Nội dung chính của chuyên đề, ngoài phần mở đầu và phần kết
luận bao gồm ba chương:
Chương I: Đặc điểm của CPSX và giá thành của sản phẩm có ành hưởng đến
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.
Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn A&C thực hiện tại khách hàng.
Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm
toán vào kiểm toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C thực hiện.

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, do hạn chế về kiến thức thực tế cũng như
thời gian nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo cũng như những người quan tâm để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lương Thế Hùng

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C


2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa
CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
1.1 Đặc điểm của khách hàng Công ty kiểm toán A&C
Với sự đa dạng hoá trong các dịch vụ cung cấp, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn A&C không ngừng mở rộng thị phần, tìm kiếm khách hàng. Trong 3 năm trở lại đây,
A&C đã cung cấp dịch vụ cho hơn 2000 khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực, bao
gồm: Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên các lĩnh
vực sản xuất –xây dựng - khách sạn - ngân hàng - giao thông vận tải - dầu khí; Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam; Các cơ quan và tổ chức của quốc tế và trong nước, các dự án
trong nước và quốc tế, các văn phòng đại diện và cá nhân có nhu cầu cung cấp dịch vụ.
Với việc cung cấp hàng loạt các dịch vụ đa dạng cho mọi đối tượng hoạt động trong mọi
lĩnh vực đã chứng tỏ được năng lực hoạt động của A&C, đồng thời khẳng định vị thế là
một trong những công ty kiểm toán hàng đầu trên thị trường Việt Nam. Có thể nói A&C
có một số lượng khách hàng lớn hoạt động trên lĩnh vực sản xuất như công ty cổ phần
Giấy Việt Trì; Công ty cổ phần Thương mại và Dịch Vụ Sông Đá; Công ty cổ phần Dược
Nghệ An…Đặc điểm nổi bật của các khách hàng ngoài các vấn đề quy mô sản xuất, vốn,
số lượng lao động, doanh thu, chi phí lớn thì giá trị hàng tồn kho, trong đó có chi phí
SXKD DD phát sinh trên BCTC lớn và chiếm tỉ lệ cao trên tổng tài sản của doanh
nghiệp. Khách hàng có lượng hàng tồn kho lớn nhất lên tới hơn 250.000.000.000đ, chiếm
gần 10% trên tổng tài sản trong đó chi phí SXKD DD là gần 12.000.000.0000đ, chiếm

gần 5% trị giá hàng tồn kho của doanh nghiệp. Khách hàng có lượng hàng tồn kho thấp
nhất cũng lên tới 20 tỉ, chiếm 30% trên tổng tài sản; trong đó chi phí SXKD DD chiếm
13% trên tổng giá trị hàng tồn kho.
Ví dụ trích dẫn Bảng cân đối kế toán của Công ty sản xuất X sẽ cho ta thấy giá trị
của hàng tồn kho ( trong đó có chi phí SXKD DD) so với tổng tài sản của doanh nghiệp

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

TÀI SẢN

Mã Số

Tiền và tương đương tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho

110
120
130
140

Thuyết


Số cuối

Đơn vị: VND
Số đầu

Minh
V.1
V.2
V.3
V.4

năm(2010)
4.224.370.887
0
27.086.400.376
166.673.105.676

năm(2009)
2.079.122.466
0
66.449.968.670
103.290.986.932

Tài sản ngắn hạn khác
150
V.5
2.911.759.598
829.313.453
Tổng tài sản

270
455.188.896.867
426.527.485.845
Bảng 1.1: Trích dẫn bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần X
Trong báo cáo kiểm toán của Công ty X năm 2010, trong Báo cáo Thuyết minh Báo
cáo tài chính. Tại phần V.4, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang có trị giá
8.006.254.040đ. Chiếm gần 5% trên trị giá hàng tồn kho và 1,75% trên tổng tài sản. Như
vậy, chi phí SXKD DD có ảnh hưởng lớn tới trị giá hàng tồn kho, đặc biệt là những
doanh nghiệp sản xuất nơi mà có trị giá hàng tồn kho chiếm từ 10% tới 30% tổng tài sản
doanh nghiệp. Công ty A&C đã phân loại các nhóm khách hàng có đặc điểm về quy mô
và đặc điểm sản xuất kinh doanh có sự tương đồng đế xây dựng chương trình kiểm toán
phù hợp, trong đó có chu trình kiểm toán đối với hàng tồn kho, đặc biệt là chương trình
kiểm toán liên quan đến CPSX và tính giá thành sản phẩm. Như vậy có thể nói đặc điểm
của khách hàng kiểm toánn luôn luôn ảnh hưởng đến việc xây dựng quy trình kiểm toán
và chương trình kiểm toán đạt được hiệu quả.
Khi thực tập tại Công ty A&C, em nhận thấy kiểm toán CPSX và tình giá thành sản
phẩm là một nội dung rất phong phú, được Công ty A&C rất chú trọng. Qua việc nghiên
cứu Báo cáo tài chính của một số công ty sản xuất điển hình. Em đã chọn công ty VNA,
một công ty sản xuất lớn và hồ sơ kiểm toán có phần hành kiểm toán chi phí SXKD DD
năm 2010 đã được hoàn thiện để nghiên cứu và trình bày nội dung trong chuyên đề tốt
nghiệp “Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C thực
hiện” để nghiên cứu
1.2 Nhận thức của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tới kiểm toán chi phí
sản xuất và tình giá thành sản phẩm với các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

4



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

dịch vụ
1.2.1 Cách tiếp cận của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C với phần hành
kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với các doanh nghiệp sản
xuất va cung ứng dịch vụ.
Trong quá trình kiểm toán, có hai cách thức tiến hành kiếm toán tiến hành kiểm toán
hoặc theo các chu trình kinh doanh hoặc tiến hành kiểm toán theo các khoản mục trên
báo cáo tài chính. Kiểm toán theo các chu trình kinh doanh là cách thức kiểm toán theo
những chu trình kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chu trình bán hàng- thu tiền;
Chu trình hàng tồn kho; Chu trình tiền lương và nhân viên; Chu trình tiếp nhận – hoàn trả
vốn; Chu trình bán hàng – thu tiền. Trong đó, KTV tiến hành kiểm tra các khoản mục
trong sự kết hợp với các Tài khoản khác có liên quan trong cùng 1 chu trình. Từ đó, KTV
nhìn nhận và đánh giá được 1 cách tổng quan nhất, giảm thiểu khối lượng, thời gian việc
kiểm toán và giảm thiểu rủi ro. Với kiểm toán theo khoản mục, KTV tiến hành kiểm toán
những khoản mục cụ thể, mặc dù điều này không cho KTV thấy được mối quan hệ của
khoản mục với những tài khoản có liên quan nhưng lại cho KTV hiểu một cách rõ ràng,
tường tận nhất về khoản mục được kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của phần hành kiểm toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, Công ty A&C áp dụng phương pháp kiểm toán theo khoản mục chi
phí sản xuất nhằm có được sự hiểu biết rõ ràng về chi phí sản xuất.
Với số dư đầu năm của TK154, với những đơn vị lần đầu kiểm toán bởi Công ty
A&C, Công ty A&C sẽ tiến hành xác minh số dư đầu kỳ trên cơ sở chứng từ thu thập
được. Với những đơn vị đã được kiểm toán năm trước về chi phí sản xuất, Công ty A&C
sẽ sử dụng số dư cuối kỳ của TK154 từ BCKT năm trước làm số dư đầu kỳ của năm nay
mà không cần tiến hành xác minh.
Do phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ theo quy định của chế

độ kế toán được chia thành 2 bước:
Bước 1: Chi phí sản xuất được tập hợp qua các tài khoản chi phí bao gồm: TK621 –
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp; TK622 – Chi phí Nhân công trực tiếp; TK627 – Chi
phí Sản xuất chung
Bước 2: Chi phí sản xuất được tập hợp tại bước 1 được kết chuyển toàn bộ vào Nợ
TK – 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

và phù hợp với phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
mỗi doanh nghiệp đã lựa chọn một cách hợp lý.
Vì vậy kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm dở dang về mặt bản chất
không dừng lại chỉ kiểm toán số dư Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
mà còn phải kiểm toán các chi phí phát sinh trong năm tài chính phản ánh theo 2 bước
tập hợp chi phí nêu trên đồng thời phải kiểm toán cả phương pháp tính giá thành có đúng
đắn và phù hợp với phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp lựa chọn.
Trong đó, kiểm toán chi phí sản xuất là kiểm toán số dư nợ cuối kỳ của Tài khoản
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí SXKD DD là chi phí của những sản
phẩm, dịch vụ chưa hoàn thành giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất. Chi phí
SXKD DD cuối kỳ được xác định theo nhiều phương pháp, phù hợp với phương pháp tập
hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp đã xác định.
Công ty A&C xác định rõ giá trị chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là một bộ
phận cấu thành nên giá trị hàng hàng tồn kho. Vì vậy, chi phí SXKD DD không xuất hiện

trên Bảng cân đối kế toán mà được trình bày trong chung trong giá trị hàng tồn kho.
Trong Bảng Thuyết minh Báo cáo tài chính, chi phí SXKD DD trình bày riêng biệt và chi
tiết tại phần V.4-Thuyết minh hàng tồn kho. Chi phí SXKD DD trên thực tế thường
không trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho như nguyên vật liệu hay thành phẩm, hàng
hóa, công cụ - dụng cụ, Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất là xác định tính trung thực
và hợp lý số dư Nợ của TK154 tại kỳ kiểm toán. Đối tượng tập hợp chi phí là xác định
nơi phát sinh hoặc nơi gánh chịu chi phí sản xuất.
1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán kiểm toán chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một quá trình phức
tạp, trải quan nhiều bước và có nhiều phương pháp kế toán phức tập. Chúng ta có thể tóm
tắt và sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất như sau:

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

Kế toán chi phí - giá thành sản phẩm theo phương phát kê khai
thường xuyên
TK111,112 TK152,153

TK621

Tập hợp chi
phí NVLTT


TK154

Kết chuyển,
phân bổ chi
phí NVLTT
cuối kỳ

TK138,811,152

Kết chuyển
các khoản
làm giảm giá

TK632

TK 133

TK 155
TK 622
Kết chuyển
giá thành
SX thự tế SP

TK334,338

TK 157
Tập hợp chi
phí NCTT


TK152,214

Kết chuyển
hoặc phân bổ
chi phí NCTT
cuối kỳ

TK 627
Tập hợp chi
phí SXC

TK 133

Bước 1

Kết chuyển
giá thành
sản xuất
thực tế sản
phẩm gửi
bán

TK 632
Kết chuyển
chi phí SXC
được phân bổ

Kết chuyển
chi phí SXC
Bước 2


Giá thành
thực tế sản
phẩm bán
ngay không
qua kho (đã
xác định tiêu
thụ cuối kỳ)
Bước 3

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

Bước 1: tập hợp chi phí sản xuất
Bước 2: Kết chuyển chi phí sản xuất cào Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
Bước 3: Tính giá thành sản phẩm
Những nhân tố chính ảnh hưởng đến kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm bao gồm: Phương pháp kế toán; Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất; Phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và Phương pháp tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ
Thứ nhất: Phương pháp kế toán chi phí sản xuất

Là một trong phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập
hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi
phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi
phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ , theo phân xưởng, theo
nhóm sản phẩm …Do vậy, để tính toán chính xác chỉ tiêu giá thành sản phẩm thì vấn đề
cần thiết được nghiên cứu, lựa chọn ngay từ khâu tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là lựa chọn đúng đắn phương pháp hạch toán cho chi phí sản
xuất và điều kiện quy định cho phương pháp đó. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng
với một đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của mỗi phương pháp biểu hiện đối
tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. Có thể tập hợp thành 2 phương pháp chính
như sau: Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các chi
phí liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Khi hạch toán, mọi chi phí sản
xuất liên quan trực tiếp đến đối tượng nào được tập hợp riêng cho đối tượng đó. Phương
pháp phân bổ chi phí chung: Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí liên quan đến
nhiều đối tượng mà ta không thể thể hiện tập hợp trực tiếp. Do đó khi cần tập hợp theo
đối tượng thì ta phải phân bổ hợp lý bộ phận chi phí này. Việc tập hợp chi phí sản xuất
phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mói có thể tính giá thành sản
phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất
của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác và quản lý hạch toán. Trong điều
kiện quản lý các doanh nghiệp nước ta hiện nay, doanh nghiệp sản xuất có thể sử dụng
một trong hai phương pháp hạch toán phổ biến sau:

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

8


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi một cách thường

xuyên trên sổ kế toán (bảng kê nhập, xuất, tồn kho) và việc nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm… Phương pháp này thường áp dụng
đối với những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều loại
hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau.
 Phương pháp kiểm kê định kỳ: Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ là
khi xuất vật liệu, dụng cụ cho các mục đích thì kế toán không phản ánh theo từng chứng
từ mà cuối kỳ mới xác định giá trị của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho nên
chi phí vật liệu xuất dùng cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm.
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ,
chỉ có một loại hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ 2: Về phương pháp tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung kinh tế,
công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Những sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất
khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán
chi phí tùy thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể lựa
chọn hạch toán chi phí phù hợp. Phương pháp tập hợp bao gồm tập hợp chi phí theo: Mỗi
loại chi tiết, mỗi bộ phận; Nhóm chi tiết; Mỗi loại sản phẩm, nhóm dịch vụ; Mỗi đơn đặt
hàng; Mỗi công trình, hạng mục công trình. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng quy định một cách hợp lý thì có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý
chi phí sản xuất và cũng phục vụ tốt cho việc tính giá thành trung thực và hợp lý. Tập
hợp chi phí ảnh hửng tới số phát sinh Nợ TK – 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
được tập hợp trong kỳ
Thứ ba: Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Quá trình đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thường mang tính chất chủ quan. Có

rất nhiều phương pháp đánh giá và mỗi phương pháp mang ưu và nhược điểm riêng. Tuỳ
thuộc vào chính sách kế toán của mỗi khách hàng, phương pháp tính giá trị chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ có sự khác nhau. Có rất nhiều cách đánh giá giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

• Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo ước tính tương đương (% so với sản
phẩm hoàn thành) trong đó
Gía trị sản phẩm dở dang = chi phí VLC thuộc sản phẩm dở dang + chi phí chế biến
thuộc sản phẩm dở dang
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí VLC : giá trị sản phẩm sở dang chỉ gồm
chi phí VLC
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT: giá trị sản phảm dở dang chỉ
bao gồm chi phí NVLTT
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí trực tiếp: giá trị sản phẩm dở dang chỉ
bao gồm chi phí NVLTT và chi phí NCTT
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: giá trị sản phẩm dở dang
bao gồm chi phí NVL chính và chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang =50% sản
phẩm hoàn thành
KTV phải xem xét tính hợp lý của phương pháp tính giá thành của khách hàng, từ
đó, kiểm toán số dư cuối kỳ của TK – 154: Chi phí sản xuất kinh doanh để tính tổng giá
trị hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán.

Thứ 4: Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Mỗi công ty có một quy trình sản xuất sản phẩm và nhiều loại sản phẩm khác nhau
được sản xuất. Do đó, phương pháp tính giá thành sản phẩm cũng có sự khách biệt. Các
công ty có thể tính toán giá thành mỗi đơn vị sản phẩm theo phương pháp giản đơn (áp
dụng cho sản xuất một sản phẩm), phương pháp hệ số (Chi phí sản xuất được tập hợp
theo nhóm sản phẩm); phương pháp tỷ lệ (Áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng giá
thành định mức, kế hoạch). Một số khách hàng đặc biệt tính giá thành theo đơn đặt
hàng (chi phí liên quan tới lô hàng nào thì được tập hợp riêng và tính giá thành khi lô
hàng được bàn giao); Với doanh nghiệp chế biến sản xuất liên tục, tính toán giá thành
trở nên phức tập hơn khi phương pháp tính giá thành chủ yếu là phương pháp phân
bước có tính tới giá thành bán thành phẩm và phương pháp phân bước có không tính
tới giá thành bán thành phẩm. KTV phải xem xét phương pháp tính giá thành sản phẩm
để kiểm tra tính hợp lý và chính xác của giá thành sản phẩm của đơn vị
1.2.3 Vai trò của kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính
 CPSX luôn là phần hành mang tính tổng hợp cao và có ảnh hưởng rất lớn tới các
khoản mục khác trên báo cáo tài chính. CPSX luôn được đánh giá là trọng yếu và luôn là

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

phần hành không thể bỏ qua. KTV cần phải tiền hành kiểm toán một cách đầy đủ và toàn
diện nhằm phát hiện và tránh bỏ sót những sai sót trọng yếu. Từ đó, giảm rủi ro kiểm
toán đối với khoản mục này xuống thấp khi đưa ra ý kiến kiểm toán. Nếu thiếu kiểm toán
CPSX thì KTV không thể đưa ra kết luận kiểm toán, không đưa ra được ý kiến về báo

cáo tài chính của doanh nghiệp cũng như những kiến nghị trong thư quản lý
 Kiểm toán CPSX được xem là phần hành trọng yếu không những KTV phải tiến
hành kiểm toán một các đầy đủ và toàn diện mà phải đối chiếu với các phần hàng liên
quan như chu trình mua hàng thanh toán, chu trình tiền lương và các khoản trích theo
lương, hàng tồn kho và các khoản mục khác. Các phần hành liên quan tới CPSX đều là
các phần hành quan trọng, thường xuyên có biến động và dễ xảy ra những gian lận cũng
như sai sót.. Qúa trình đối chiếu phần hành CPSX với các phần hành liên quan giúp giảm
thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả của công việc kiểm toán.
 Qúa trình xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ cùng với xem xét tính đúng đắn
trong việc trích lập cũng như tập hợp chi phí giúp KTV có được những đánh giá của
mình về quá trình hạch toán chi phí. Trên cơ sở đó, KTV đưa ra ý kiến của mình về tính
trung thực hợp lý của thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính cũng như tư vấn cho
doanh nghiệp về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như công tác hạch toán giúp khách hàng
kiểm soát tốt chi phí, giảm thiểu chi phí mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra.
1.2.4 Chi phí sản xuất là khoản mục trọng yếu và có khả năng chứa đựng nhiều rủi
ro và sai sót.
 Khi tiến hành kiểm toán khoản mục CPSX thì KTV có thể gặp phải một số rủi ro
và sai phạm liên quan đến việc ghi nhận Chi phí - Giá thành tại đơn vị. Những rủi ro này bao
gồm những rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trong trích lập và ghi nhận chi phí sản xuất.
Những rủi ro này trong kiểm toán CPSX là do tính phức tạp trong việc tính toán và tập hợp
chi phí SXKD DD ; rủi ro trong việc lập, sử dụng và lưu trữ chứng từ kế toán với rất nhiều
bộ chứng từ liên quan ; rủi ro trong ước tính kế toán về định mức, về % sản phẩm dở dang
hoàn thành, trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm trong kỳ... ; rủi ro
liên quan tới địa chỉ tập hợp chi phí hay phân loại chi phí và những rủi ro khi kế toán không
sử dụng đúng phương pháp tập hợp chi phí, những sai sót về mặt số học, tính toán. Những
rủi ro trên dẫn đến những sai sót trong quá trình trích lập và tập hợp chi phí.
* Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách cao hơn chi phí thực tế.

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C


11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí bất thường cả những khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ gốc
nhưng chứng từ gốc không hợp lệ.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm cả những khoản chi mà
theo quy định của Nhà nước không được hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm như
các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí vượt định mức so với quy
định của Nhà nước, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, các khoản
chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức xã hội...
Các cán bộ nghiệp vụ tính toán sai về mặt số học, ghi số sai do đó làm cho chi phí
sản xuất ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán có thể tăng lên so với số phản ánh trên chứng
từ kế toán.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất mà thực tế các khoản chi này chưa
phát sinh trong kỳ kế toán. Ví dụ: để giảm bớt lãi thực tế, doanh nghiệp đã trích trước vào
chi phí trong năm một khoản chi mà theo quy định khoản chi này phải trích vào chi phí
năm sau.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản thực tế đã chi nhưng
do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo quy định các khoản chi này do
nhiều kỳ sản xuất.
* Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách thấp hơn chi phí thực tế như:
Một số khoản thực tế đã chi nhưng do người được giao nhiệm vụ chưa hoàn thành
các thủ tục thanh toán.
Một số khoản thực tế đã chi nhưng do chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp không có
những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên khoản chi này không được hạch

toán vào chi phí trong kỳ.
Doanh nghiệp đã hạch toán các khoản chi cho những công việc chưa hoàn thành
trong kỳ kế toán cao hơn so với chi phí thực tế của những công việc này.
Những rủi ro thường gặp nói trên có nhiều nguyên nhân song nguyên nhân chủ yếu
là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ các quy định về hạch toán chi phí hoặc do
sự hạn chế về trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán, cũng có thể vì một lý do
nào đó mà nhân viên kế toán đã hạch toán không đúng quy định.

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

1.3 Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do công ty
A&C thực hiện
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành được thực hiện qua 3 bước
theo sơ đồ sau :

Bước 1: Thực hiện thủ tục kiểm soát

Bước 2: Thực hiện thủ tục phân tích

Bước 3: Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Sơ đồ 1.2 : Quy trình kiểm toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát (Khảo sát kiểm soát nội bộ với chi phí sản xuất và
tính giá thành) trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty A&C thực hiện

Cũng giống như quá trình kiểm toán các khoản mục khác, trước khi xem xét quyết
định phạm vi các thử nghiệm cơ bản sẽ được áp dụng, kiểm toán viên phải tiến hành
nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị nhằm đánh giá rủi ro kiểm
soát đối với Chi phí - Giá thành. Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
được thực hiện thông qua các thủ tục kiểm soát.
Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị với Chi phí - Giá
thành cũng được triển khai thực hiện để đánh giá trên hai giác độ: Việc thiết kế hệ thống
có phù hợp đảm bảo khả năng kiểm soát hay không và quá trình tổ chức thực hiện có
đảm bảo tính liên tục nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống trong quá trình hoạt động
của đơn vị hay không.
Các kỹ thuật khảo sát thường được áp dụng là kiểm tra các tài liệu, các quy định của
đơn vị về việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của hệ thống; quan sát quá trình vận
hành của hệ thống; phỏng vấn những người có trách nhiệm với việc xây dựng và duy trì
sự hoạt động của hệ thống; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục
kiểm soát nội bộ đã thực hiện.

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

Thông qua tìm hiểu sơ bộ ban đầu và có những hiểu biết nhất định về hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị liên quan đến Chi phí - Giá thành kiểm toán viên có thể mô tả lại
hệ thống (bằng các bảng mô tả, các lưu đồ hoặc các bảng câu hỏi). Trên cơ sở đó, KTV
sẽ đưa ra các đánh giá sơ bộ ban đầu về hệ thống trên cả 2 giác độ: Việc thiết kế và quá
trình vận hành của hệ thống.Với các đánh giá sơ bộ ban đầu này, KTV sẽ tiếp tục thực

hiện các khảo sát kiểm soát chi tiết để kiểm tra và đánh giá một cách cụ thể hơn hệ thống
kiểm soát của doanh nghiệp
1.3.2 Khảo sát cơ bản đối với Chi phí - Giá thành do công ty A&C thực hiện
1.3.2.1 Các thủ tục phân tích công ty do A&C thực hiện
 Tiến hành so sánh tổng CPSX năm nay so với năm trước. So sánh nội dung và
phát sinh của các khoản mục chi phí kỳ này so với kỳ trước, giữa các tháng trong kỳ để
tìm ra các biến động bất thường.
 So sánh tỷ trọng của từng loại chi phí so với tổng CPSX. Cần chú trọng tới
những chi phí chiếm tỉ lệ lớn, có biến động bất thường
 So sánh định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí theo kế hoạch so với chi phí
thực tế phát sinh,


So sánh chi phí SPDD cuối kỳ bình quân của mỗi sản phẩm với giá thành công

xưởng (giá thành nhập kho) của từng sản phẩm tương ứng.
 Thu thập bảng tổng hợp chi tiết tính giá thành và sản phẩm dở dang của từng
loại sản phẩm theo số dư dầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Đối chiếu với năm
trước, sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và BCTC.
1.3.2.2 Kiểm tra chi tiết Chi phí - Giá thành do công ty A&C thực hiện
a. Đối với quá trình tập hợp chi phí
Kiểm tra việc phân loại chi phí của đơn vị nhằm đảm bảo các khoản chi phí được
phân loại là đúng đắn, phù hợp với các quy định có liên quan và phù hợp với đặc điểm
chi phí, cũng như yêu cầu quản lý của đơn vị.
Xem xét, đánh giá tính hợp lý và nhất quán của đơn vị trong việc xác định đối tượng
tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

14



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

Xem xét việc hoạch toán các khoản chi phí, nhằm đảm bảo các khoản chi phí này
được hoạch toán đầy đủ, đúng phạm vi của từng khoản mục chi phí đã xác định.
Kiểm tra các phương pháp tính toán, phân bổ chi phí cho các đối tượng nhằm đảm
bảo việc tính toán là đúng đắn và nhất quán với các kỳ trứơc.
Các thủ tục kiểm toán chi tiết được áp dụng tuỳ thuộc vào từng khoản mục chi phí:
* Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kiểm tra nội dung chi phí NVLTT mà đơn vị xác định trong kỳ xem có phù hợp với
các quy định, với đặc điểm chi phí của đơn vị hay không?
Xem xét tính phù hợp giữa yêu cầu lĩnh vật tư được phê duyệt với kế hoạch sản xuất
của từng bộ phận trong kỳ, với định mức sử dụng nguyên vật liệu.
Đối chiếu phiếu xuất kho vật tư với yêu cầu lĩnh vật tư được phê duyệt trong kỳ.
Xem xét và kiểm tra tính hợp lý, đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ và
nghiệp vụ mua vật tư sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất mà không qua kho phát
sinh trong kỳ.
Lập bảng kê vật tư cho từng đối tượng sử dụng trong kỳ; đối chiếu với Sổ chi tiết
của từng loại vật tư và sổ sách (Sổ theo dõi vât tư sử dụng và Báo cáo vật tư sử dụng)
được bộ phận sản xuất của đơn vị ghi chép một cách độc lập trong kỳ. Tính toán xác định
lượng vật tư tiêu hao thực tế cho một đơn vị sản phẩm và so sánh với định mức tiêu hao
vật tư mà đơn vị đã xác định; trong trường hợp phát sinh chênh lệch thì phải làm rõ
nguyên nhân của các khoản chênh lệch này và xác định các khoản vật tư sử dụng vượt
định mức đã xác định của đơn vị.
Xem xét, kiểm tra quá trình kiểm kê vật tư không sử dụng hết cuối kỳ tại các bộ
phận sản xuất (quá trình này thường được thực hiện cùng với quá trình khảo sát kiểm kê
tại các bộ phận sản xuất của đơn vị).

Khảo sát quá trình tính giá vật liệu xuất kho (được thực hiện cùng với khảo sát
nghiệp vụ xuất kho vật tư).
Kiểm tra quá trình phân bổ chi phí NVLTT cho các đối tượng (trong trường hợp chi
phí NVLTT được tập hợp và phân bổ gián tiếp).
Kiểm tra quá trình hạch toán các khoản chi phí NVLTT, đặc biệt lưu ý đến việc
hạch toán các khoản vật tư không sử dụng hết cuối kỳ ở bộ phận sản xuất và việc hạch
toán khoản chi phí NVLTT vượt mức bình thường phát sinh trong kỳ.

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

* Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Việc kiểm toán chi phí NCTT thường được tiến hành cùng với quá trình kiểm toán
chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương.
Xem xét, đối chiếu số liệu trên các Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
với Bảng phân bổ tiền lương và Sổ chi tiết chi phí NCTT trong kỳ.
Đối chiếu chi phí nhân công thực tế với định mức để xác định các chênh lệch (nếu
có); tìm hiểu nguyên nhân của các chênh lệch này.
Kiểm tra việc hoạch toán các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương. Kiểm tra số nhân công, chữ ký nhận trên chứng từ
* Đối với chi phí SXC
Chi phí SXC là khoản chi phí hỗn hợp bao gồm nhiều khoản chi phí cấu thành, do
vậy việc kiểm toán chi phí SXC thường phức tạp hơn quá trình kiểm toán các khoản chi
phí trên. Chi phí SXC liên quan đến nhiều tài khoản do vậy việc kiểm toán chi phí SXC

thường được tiến hành kết hợp với quá trình kiểm toán các chu trình khác, như: kiểm
toán tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm toán chu kỳ trình tiền lương và các khoản
trích theo lương, kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán…
Việc kiểm toán chi phí SXC luôn luôn được thực hiện trên cơ sở so sánh các khoản
chi phí phát sinh với dự toán chi phí đã được lập để xem xét các biến động đó (nếu có).
Lập các Bảng kê chi phí SXC. Kiểm toán viên có thể so sánh các khoản chi phí
SXC cố định với các kỳ trước; các khoản chi phí SXC biến đổi cũng có thể so sánh với
các chu kỳ trước nhưng phải loại bỏ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng (hoặc mức độ hoạt
động) để tìm kiếm và xem xét các biến động bất thường. Trên cơ sở đó để tìm kiếm các
khoản chi phí bất hợp lý phát sinh trong kỳ.
Đặc biệt lưu ý các khoản chi phí khác bằng tiền và các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài phát sinh có nhiều khác biệt so với các kỳ trước.
Xem xét mức độ hoạt động (hoặc sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ) trong kỳ
với mức độ hoạt động bình thường của đơn vị. Trong trường hợp trong kỳ mức độ hoạt
động của đơn vị dưới mức bình thường phải kiểm tra việc xác định chi phí SXC cố định
liên quan đến việc hoạt động dưới công suất để kết chuyển vào giá vốn hàng bán ghi
giảm lợi nhuận trong kỳ.
Kiểm tra việc phân bổ chi phí SXC cho các đối tượng của đơn vị.

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

Kiểm tra quá trình hoạch toán các khoản chi phí SXC phát sinh trong kỳ.
b. Đối với quá trình tính giá thành sản phẩm

Kiểm tra, xem xét nội dung và phạm vi các khoản chi phí mà đơn vị xác định để
tính vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Lưu ý đến các khoản chi phí vượt mức bình thường phát sinh, các khoản chi phí
SXC hoạt động dưới công suất, các khoản chi phí khác không liên quan trực tiếp đến quá
trình sản xuất và chế tạo sản phẩm vì các khoản chi phí này không được tính vào giá
thành sản phẩm.
Kiểm tra lại nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm bằng cách đối chiếu số liệu
trên các Bảng tính giá thành với số liệu trên các Sổ kế toán chi phí, các số liệu phân bổ
chi phí cho các đối tượng tính giá thành.
Xem xét lại số liệu đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ (số liệu này được thực hiện
trong quá trình kiểm toán số dư hàng tồn kho).
Kiểm tra phương pháp tính giá thành mà đơn vị áp dụng, đánh giá tính hợp lý và
nhất quán của phương pháp này.
Có thể chọn mẫu một số loại sản phẩm để tính toán lại nhằm kiểm tra mức độ chính
xác của quá trình tính toán.
So sánh giá thành thực tế sau khi tính toán với giá thành định mức, giá thành kế
hoạch và giá thành thực tế các kỳ trước để đánh giá và xem xét sự biến động.
1.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Chi phí - Giá thành do công ty
A&C thực hiện
Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thực hiện việc tổng hợp,
đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm soát xét và đưa ra kết luận về toàn bộ cuộc
kiểm toán trong đó có kiểm toán Chi phí - Giá thành.
Các công việc trong giai đoạn này, bao gồm:
• Đánh giá về các bằng chứng kiểm toán: KTV xem xét lại chương trình kiểm toán
để đảm bảo tất cả các nội dung đã được hoàn thành và có đầy đủ bằng chứng. Nếu nhận
thấy các bằng chứng kiểm toán thu thập được vẫn chưa đầy đủ thì KTV tiếp tục thu thập
thêm bằng chứng hoặc đưa ra ý kiến ngoại trừ trong kết luận kiểm toán.

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C


17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

• KTV cần tổng hợp các sai sót trọng yếu phát hiện được để đánh giá mức độ trọng
yếu, từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp.
• KTV tổng hợp các bút toán điều chỉnh phát sinh trong quá trình kiểm toán chi phí
sản xuất và tính giá thành.
• Cuối cùng, KTV sẽ căn cứ vào kết quả cuộc kiểm toán khoản mục chi phí sản
xuất. Từ kết quả này, so sánh với mức phân bổ trọng yếu để khẳng định có trọng yếu hay
không. Qua đó, đánh giá ảnh hưởng của kiểm toán Chi phí sản xuất đến kết quả kiểm
toán khoản mục chi phí sản xuất cũng như đến kết quả của toàn bộ cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính
Từ nhận thức được vai trò quan trọng của kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm
toán báo cáo tài chính, Công ty A&C đá xây dựng chương trình kiểm toán chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang nằm trong chương trình kiểm toán hàng tồn kho. Sau đây là
trích dẫn Chương trình kiểm toán Hàng tồn kho do Công ty A&C thực hiện
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN (A&C)
AUDITING AND CONSULTING CO., LTD.
Date:
Client : Công ty VNA
Prepared by:
NPT
Date:
Period ended: 31/12/2010
Reviewed by:
LXB

Chương trình kiểm toán Hàng tồn kho – Audit program - Inventories
assertion

W/P
ref

Notes

01/12/2010
10/12/2010

dates

5.8 Kiểm tra đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ

 Đối chiếu số lượng sản
phẩm dở dang trên bảng tính giá
thành với biên bản kiểm kê

 Kiểm tra tính toán và phân
bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm
dở dang

 --5.9 Kiểm tra việc tính toán giá
thành sản phẩm
 Kiểm tra số lượng thành

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C


18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

phẩm sản xuất trong kỳ
 Từ định mức nguyên vật liệu
sản xuất 1 sản phẩm với số lượng
thành phẩm sản xuất để tính toán
đánh giá tính hợp lý của nguyên vật
liệu xuất dùng
 Kết hợp với phần hành kiểm
toán phải trả người lao động để
kiểm tra tính hợp lý của chi phí
nhân công trực tiếp
 Chi phí sản xuất chung: Kết
hợp với phần hành tồn kho, lương,
TSCĐ, chi phí trích trước, thuế để
kiểm tra tính hợp lý của các chi phí
trên (hoặc trực tiếp kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc); ước tính
các chi phí dịch vụ mua ngoài,
 Từ số liệu khoản mục chi
phí tập hợp, kiểm tra tính hợp lý của
tính giá thành đơn vị sản phẩm đơn
vị

Bảng 1.1 Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tính giá

thành sản phẩm (trong quy trình kiểm toán trình hàng tồn kho)

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C THỰC HIỆN
2.1 Chuẩn bị kiểm toán với khách hàng VNA do công ty A&C thực hiện
2.1.1. Tìm hiều về công ty cổ phần VNA
Để nghiên cứu quy trình kiểm toán CPSX và tính giá thành của A&C, sau đây tôi
xin đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán CPSX SP của A&C áp dụng cho khách hàng là
Công ty VNA để xem xét, đánh giá vận dụng quy trình kiểm toán chung vào một
khách hàng cụ thể.
2.2.1.1 Khảo sát và đánh giá khách hàng
Công ty VNA là khách hàng thường xuyên của A&C, nên từ đầu năm A&C đã gửi
thư chào hàng tới Công ty. Nếu VNA vẫn có yêu cầu được kiểm toán bởi A&C thì Công
ty sẽ tiến hành, xem xét, đánh giá quy mô và mặc định giá phí kiểm toán cho năm nay,
công việc này được tiến hành ngay từ trong năm.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
A&C chỉ xác định xem có sự thay đổi đáng kể nào trong niên độ kế toán này so với
niên độ kế toán khác hay không. Qua tìm hiểu, A&C nhận định tình hình kinh doanh của
Công ty VNA không có thay đổi lớn nên trên cơ sở mức giá phí năm trước, A&C quyết

định mức giá phí cho năm nay và ký hợp đồng kiểm toán.
Lựa chọn nhóm kiểm toán viên.
Thông thường mỗi cuộc kiểm toán gồm 3-5 thành viên trong đó có ít nhất một
người có chứng chỉ KTV, tuy nhiên số người trong một nhóm kiểm toán có thể tăng lên
khi khối lượng công việc kiểm toán ước lượng ban đầu là lớn, mức độ khó và phức tạp về
lĩnh vực hoạt động của khách hàng là cao. Đối với Công ty VNA, đây là 1 Công ty sản
xuất lớn với nhiều khoản mục phức tạp. Vì vậy, A&C dự kiến trưởng nhóm kiểm toán là
KTV. Lê Xuân A cùng 5 trợ lý KTV khác, trong đó 4 thành viên đã kiểm toán trong năm
2009, thời gian kiểm toán là 6 ngày từ ngày 05/01/2010 và kết thúc ngày 12/01/2010.
Ngoài ra, nhóm kiểm toán viên còn có các thành viên là ông Nguyễn Hoàng Đ (Phó tổng
giám đốc); Nguyễn Hồng T (Kiểm soát chất lượng); Lê Xuân B (Trưởng phòng)
2.1.2 Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

Sau khi tìm hiểu những thông tin cần thiết, KTV gặp gỡ và thoả thuận với Ban
Giám đốc Công ty VNA về nội dung dịch vụ cung cấp, thời gian, phạm vi, mục đích của
cuộc kiểm toán, xác định quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên, thống nhất mức giá phí
kiểm toán và hình thức thanh toán. Sau đó hai bên sẽ cùng nhau ký kết hợp đồng kiểm
toán trên cơ sở những điều khoản đã thoả thuận.
2.1.3 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát nhằm tạo điều kiện pháp lý cũng như các
điều kiện cần thiết cho một cuộc kiểm toán. Trước khi tiến hành 1 cuộc kiểm toán, KTV

Công ty A&C thực hiện lập kế hoạch kiểm toán để đạt được các mục đích:
 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
 Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.
 Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính.
 Đánh giá trọng yếu và rủi ro.
 Thiết kế chương trình kiểm toán và bố trí nhân sự tham gia kiểm toán.
Với khách hàng thường xuyên như Công ty VNA, KTV nghiên cứu hồ sơ
kiểm toán các năm trước đồng thời phỏng vấn để cập nhật những thay đổi của VNA
trong năm 2010.
Những thông tin được kiểm toán viên thu thập về Công ty VNA, khi tìm hiểu về
hoạt động kinh doanh của khách hàng, các tài liệu thu thập được sẽ được lưu tại biểu
5.08. Biểu 5.08 được hoàn tất cho tất cả các cuộc kiểm toán và được dùng trong nhiều
năm với những sửa đổi phù hợp và lưu tại hồ sơ kiểm toán chung. 1 bản copy sẽ được lưu
tại hồ sơ kiểm toán năm hiện tại.
 Khái quát về Công ty (trích lược Báo cáo của Ban giám đốc – bản sao, Kiểm
toán viên trực tiếp phô tô từ bản gốc, lưu file kiểm toán):

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Hòa

CÔNG TY VNA
BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần VNA.
- Trụ sở chính: Khu công nghiệp Bắc Phú Cát, Thạch Thất, Hà Nội

- Hoạt động chính của Công ty:
Công ty VNA là Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng, khai thác chế biến khoáng sản; Thi công lắp đặt các công
trình dân dụng, công nghiệp; Kinh doanh xuất khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, tư liệu
sản xuất, nguyên vật liệu…
- Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng.
- Kế toán trưởng: Bà Trần Thị M
- Ban Giám đốc:
1) Ông Hồ Xuân N

Giám đốc (Bổ nhiệm 20/01/2005)

2) Ông Nguyễn Trí D

Phó giám đốc (Bổ nhiệm 20/02/2005)

3) Ông Lưu Công A

Phó giám đốc (Bổ nhiệm 02/05/2005)

4) Ông Trần Xuân T

Phó giám đốc (Bổ nhiêm 07/12/2009)

5) Ông Vũ Thành N

Phó giám đốc (Bổ nhiệm 04/03/2010)

- Hội đồng Quản trị:
1) Ô. Trần Xuân N


Chủ tịch (Bổ nhiệm ngày 27/03/2007)

2) Ô. Phạm Hồng S

Uỷ viên (Bổ nhiệm ngày 27/03/2007)

3) Ô. Lưu Công A

Uỷ viên (Bổ nhiệm ngày 27/03/2007)

4) Ô. Phạm Trí D

Uỷ viên (Bổ nhiệm ngày 27/03/2007)…….
Giấy tờ làm việc số 5.08.1

Công ty VNA là Công ty sản xuất với lĩnh vực chính là sản xuất đã ốp lát nhân
tạo cao cấp bao gồm Bretstone; Terastone. Là một doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam
và thứ 2 ở châu Á sản xuất đá ốp lát cao cấp. VNA không có đối thủ cạnh tranh tại
Việt Nam. Hiện tại, VNA là 1 Công ty niêm yết trên thị trường chừng khoán với số
vốn điều lệ 100.000.000.000 và vốn đầu tư 140.000.000.000 theo giấy chứng nhận

SV: Lương Thế Hùng - Lớp: Kiểm toán 49C

22


×