Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng phát triển của cây dong riềng đỏ trồng bằng hạt tại Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.85 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ OANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY DONG RIỀNG ĐỎ
TRỒNG BẰNG HẠT TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ OANH


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY DONG RIỀNG ĐỎ
TRỒNG BẰNG HẠT TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Trồng trọt
Lớp
: K43 - Trồng trọt (N01)
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2011 - 2015
Giáo viên hƣớng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Nông học, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng phát
triển của cây dong riềng đỏ trồng bằng hạt tại Thái Nguyên”.
Để có được kết quả như hôm nay trước hết em xin chân thành cảm ơn

Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, cùng các thầy
giáo, cô giáo trong trường, trong khoa đã truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường. Dưới sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng
thời em cũng xin cảm ơn sự động viên của gia đình và các bạn trong lớp đã
luôn cổ vũ, động viên và đồng hành cùng em trong suốt thời gian thực tập.
Do còn hạn chế về thời gian, về trình độ và kinh nghiệm thực tế của bản
thân nên không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Vũ Thị Oanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ nảy mầm và ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng
cây dong riềng đỏ trồng bằng hạt.................................................... 29
Bảng 4.2. Độ đồng đều của các công thức thí nghiệm cây dong riềng đỏ trồng
bằng hạt ........................................................................................... 30
Bảng 4.3. Chiều cao cây, số thân/ khóm, đường kính thân của dong riềng
trồng bằng hạt ................................................................................. 32
Bảng 4.4. Số lá trên thân, chiều dài, chiều rộng lá của dong riềng trồng
bằng hạt .................................................................................. 34
Bảng 4.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của dong riềng đỏ ... 36
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống đổ và sâu bệnh
của cây dong riềng đỏ trồng bằng hạt ............................................. 38



iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CT

: Công thức

CV

: Hệ số biến động

Ha

: Héc ta

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NC & PT

: Nghiên cứu và phát triển


NL

: Nhắc lại

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Xác xuất


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 3
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 4
2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng ...... 5
2.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 5
2.2.2. Phân loại .................................................................................................. 5
2.2.3. Phân bố và các giống dong riềng ............................................................ 6
2.2.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng .................................................... 6
2.2.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng ..................................................... 8
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên Thế giới và Việt Nam ...... 9
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên Thế giới......................... 9
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam ......................... 9
2.4. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng trên Thế giới và ở Việt Nam .. 13
2.4.1. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng trên thế giới ...................... 13


v

2.4.2. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng ở Việt Nam ....................... 15
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 22
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
3.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................................... 23
3.4. Kỹ thuật chăm sóc .................................................................................... 26
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28
4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng phát triển của cây

dong riềng đỏ trồng bằng hạt tại Thái Nguyên ............................................... 28
4.1.1. Tỷ lệ nảy mầm và ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh
trưởng của cây dong riềng đỏ trồng bằng hạt tại Thái Nguyên ...................... 28
4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến độ đồng đều của cây dong riềng đỏ 30
4.1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển cây dong riềng
trồng bằng hạt .................................................................................................. 31
4.1.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất dong riềng đỏ trồng
bằng hạt ................................................................................................. 36
4.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống đổ và sâu bệnh của
cây dong riềng đỏ trồng bằng hạt .................................................................... 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay các nước phát triển đã chuyển trọng tâm y tế từ chăm sóc trẻ
em sang theo hướng chăm sóc người có tuổi và người cao tuổi. Tại các nước
phát triển, tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch chiếm 1/3 trong tổng số các ca tử
vong. Riêng ở Hoa Kỳ, tỷ lệ này còn chiếm tới 35%, như vậy, cứ 100 ca tử
vọng ở Hoa Kỳ thì có tới 35 người chết do bệnh tim mạch.
Tim quyết định sự sống còn của cơ thể, mạch vành quyết định sự sống
còn của tim. Bởi vậy, những hẹp, tắc, co thắt mạch vành là hết sức nguy hiểm,
hơn nữa đây lại là loại bệnh phổ biến.

Từ lâu nay trong dân gian, nhất là trong cộng đồng người thiểu số, đã
biết sử dụng các cây thuốc nam để chữa bệnh tim mạch, mà đặc biệt là cây
Dong riềng đỏ. Đồng bào thiểu số thường dùng củ cây dong riềng đỏ để chữa
các cơn đau thắt ngực, suy tim, suy mạch vành.
Cây dong riềng (Canna edulis Ker) cây thân thảo, họ dong riềng
(Cannaceae) có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Trên thế giới dong riềng có khá
nhiều giá trị sử dụng như tinh bột cung cấp dinh dưỡng cho con người, thân
lá làm thức ăn gia súc, phần non có thể làm rau ăn, hạt non được dùng làm
nhân bánh, hạt già có thể làm đồ trang sức, (Pulmass, 1985). Cây dong
riềng được trồng ở nước ta vào đầu thế kỷ 19.
Dong riềng là cây sinh trưởng phát triển mạnh, có khả năng thích ứng
rộng trồng được trên nhiều loại đất kể cả các vùng đất nghèo dinh dưỡng, có
khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất thuận đặc biệt là chịu hạn, năng suất
củ tươi có thể đạt từ 45 - 60 tấn/ha, hàm lượng tinh bột từ 13,36 - 16,4%
(Nguyễn Thiếu Hùng và Cs, 2010) [6]. Do có hàm lượng tinh bột cao nên củ
dong riềng thường được dùng để chế biến tinh bột, chăn nuôi gia súc đặc biệt là


2

được sử dụng để làm miến dong, bánh đa, bánh mì, bánh bao, kẹo… Ngoài ra
thân lá dong riềng còn dùng cho chăn nuôi gia súc nên góp phần tận dụng chăn
nuôi phát triển. Theo đánh giá của người dân dong riềng dễ trồng, ít tốn công
chăm sóc nên trồng dong riềng có hiệu quả kinh tế cao. Một ha trồng dong
riềng cho doanh thu 80 - 100 triệu, trừ chi phí đi khoảng 20 - 25 triệu, người
dân có thể lãi trung bình khoảng 60 - 80 triệu đồng/ha (thu từ củ). Trồng dong
riềng trên diện tích lớn hoặc chế biến thành tinh bột có thể lãi nhiều hơn.
Cây dong riềng đỏ dễ trồng và thích hợp với điều kiện khí hậu ở vùng miền
núi phía Bắc hiện nay. Tuy nhiên, do chưa hiểu hết ý nghĩa của nó nên chưa được
phát triển. Mặt khác, do số loài có giá trị dược liệu rất ít nên đa phần các loại dong

riềng đỏ được trồng hiện nay chủ yếu để làm nguyên liệu cho chế biến thực phẩm
hoặc để chăn nuôi. Vì vậy, việc chọn lọc và phát triển các loài dong riềng đỏ tại
địa phương để làm dược liệu là rất cần thiết hiện nay.
Cây dong riềng là cây có giá trị kinh tế cao, có thể trồng trên nhiều loại
đất khác nhau mà vẫn cho năng suất cao, do đó cây dong riềng được đồng bào
nhiều cùng quan tâm phát triển, nhất là ở miền núi và được xem như một loại
cây chiến lược cho sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phương. Tuy nhiên, năng
suất của dong riềng ở nước ta còn thấp, do thực hiện một số biện pháp kỹ
thuật thâm canh chưa cao và chưa đồng bộ như chưa trồng đúng thời vụ cũng
như mật độ khoảng cách không hợp lý.
Để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất dong riềng,
việc nghiên cứu chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ mới như: Giống,
các biện pháp kỹ thuật canh tác (mật độ trồng, thời vụ) vào sản xuất dong
riềng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng dong riềng, tạo công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập cho người dân là vấn đề cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng phát
triển của cây dong riềng đỏ trồng bằng hạt tại Thái Nguyên”.


3

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được mật độ trồng thích hợp cho cây dong riềng đỏ để cho
năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của giống dong riềng đỏ trồng bằng hạt tại Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống dong

riềng đỏ trồng bằng hạt tại Thái Nguyên.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống dong
riềng đỏ trồng bằng hạt tại Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Đối với học tập: Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên củng
cố kiến thức đồng thời biết vận dụng những kiến thức đã học được vào thực
tế, rèn luyện kỹ năng thực hành và tích lũy kinh nghiệm trong sản xuất, tạo
lòng yêu nghề nghiệp cho sinh viên
+ Đối với nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên tiếp cận với công tác
nghiên cứu khoa học, nắm được các bước để tiến hành nghiên cứu một đề tài
khoa học, phương pháp thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
Nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc
đúng đắn, nghiêm túc, sáng tạo đúc rút được những kinh nghiệm thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:
Là cơ sở khuyến cáo kỹ thuật cho nhân dân lựa chọn mật độ trồng phù
hợp cho năng suất cao, chất lượng tốt nhất để đưa vào áp dụng sản xuất đại trà
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh
trung du miền núi phía Bắc nói chung.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Mật độ và khoảng cách gieo trồng là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều đến
năng suất dong riềng. Giải quyết tốt vấn đề về mật độ tức giải quyết tốt mối
quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển của các cá thể nhằm khai thác tốt nhất

khoảng không gian và mặt đất nhằm thu được sản lượng cao nhất trên 1 đơn
vị diện tích.
Mỗi một loại cây trồng yêu cầu một mật độ trồng nhất định. Mật độ
trồng thích hợp sẽ giúp cho cây sử dụng tối đa các điều kiện của đồng ruộng
giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng tích lũy của cây tăng từ đó tăng
năng suất và chất lượng cũng như hiệu quả kinh tế. Khi trồng ở mật độ càng
cao mức độ cạnh tranh diễn ra càng quyết. Khi đất không cung cấp đủ nhu
cầu dinh dưỡng cây sẽ phát triển kém, củ sẽ nhỏ. Trong khoảng không gian
hẹp, để có thể lấy được ánh sáng cây phải phát triển chiều cao cây tối đa vì
vậy sẽ làm cho cây yếu, khả năng chống chịu với các điều kiện ngoại cảnh
kém. Trồng ở mật độ thấp cây không phải cạnh tranh dinh dưỡng nên sinh
trưởng phát triển tốt, cho củ to nhưng năng suất quần thể giảm.
Vì vậy việc nghiên cứu để xác định mật độ trồng phù hợp góp phần xây
dựng quy trình kỹ thuật và mức đầu tư hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh tế
cho người sản xuất.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng, diện tích đất bỏ hoang còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở


5

những vùng không chủ động nước, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng
một số loại cây có giá trị kinh tế thấp.
2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây
dong riềng
2.2.1. Nguồn gốc
Dong riềng có nguồn gốc ở Peru, Nam Mỹ. Được chế biến lấy bột để
làm lương thực, thực phẩn là chính (Mai Thạch Hoành và cs, 2011) [3]. Hiện
nay, người ta đã xác định được 7 loài dong riềng nguồn gốc phát sinh ở Nam

Mỹ và Trung Quốc (Darlington và Janaki, 1945) đó là:
- Canna discolor ở Tây Ấn nhiệt đới,
- C. Flauca ở Tây Ấn và Mêhico,
- C. flaccida ở Nam Mỹ,
- C. edulis ở châu Mỹ nhiệt đới,
- C. Indica ở châu Mỹ nhiệt đới,
- C.libata ở Braxin,
- C.humilis ở Trung Quốc.
Ngày nay dong riềng được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới có
khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Trong đó Nam Mỹ là trung tâm đa dạng di
truyền nguồn gen dong riềng, ngoài ra dong riềng được trồng nhiều ở các
nước châu Á, châu Phi, châu Úc.
2.2.2. Phân loại
- Tên khoa học: Canna edulis Ker
- Dong riềng thuộc họ chuối hoa Cannaceae
- Bộ: Scitaminales
Số lượng nhiễm sắc thể là 9, có 2 dạng nhị bội 2n = 2X = 18 và tam bội
2n = 2X = 27


6

2.2.3. Phân bố và các giống dong riềng
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng Nam Mỹ, châu Phi, và một số nước Nam Thái Bình Dương. Tại châu Á,
dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc và Đài
Loan (Hermann và Cs, 2007) [18].
2.2.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng
Thân:Thân của cây dong riềng gồm 2 loại là thân khí sinh và thân củ.
Thân khí sinh trung bình cao từ 1,2 m đến 1,5 m có những giống có thể cao trên

2,5 m. Thân cây màu đỏ. Thân gồm những lóng kéo dài, giữa các lóng là các đốt;
Thân khí sinh được tính từ đốt tiếp phần củ. Giải phẫu thân khí sinh cho thấy bên
ngoài thân được cấu tạo bởi lớp biểu bì gồm những tế bào dẹt, dưới biểu bì có
những bó cương mô xếp thành những bó tròn có tác dụng chống đỡ cho cây, tiếp
đến là những bó libe và mạch gỗ và trong cùng là nhu mô.
Củ: Củ cây dong riềng hình thành từ thân rễ phình to, những củ to có
thể đạt chiều dài 60 cm. Thân rễ phân thành nhiều nhánh và chứa nhiều tinh
bột, thân rễ nằm trong đất; Thân rễ gồm nhiều đốt, mỗi đốt có một lá vảy, lúc
mới ra lá vảy có hình chóp nhọn dần dần to ra sẽ bị rách và tiêu dần; Trên mỗi
đốt của thân củ có nhiều mầm có thể phát triển thành nhánh, nhánh có thể
phân chia thành các nhánh cấp 1 hay đến cấp 3. Vỏ của thân có thể có màu
trắng, vàng kem đến màu tía hồng. Kích thước củ biến động khá lớn phụ
thuộc vào giống và điều kiện chăm bón.
Giải phẫu thân rễ cho thấy phía ngoài cùng của củ là biểu bì gồm
những tế bào dẹt, tiếp là nhu mô bên trong có những bó cương mô và những
bó mạch dẫn libe và gỗ, tiếp là lớp tế bào nhu mô chứa ít một số hạt tinh bột,
vào trong nữa là lớp trụ bì rất rõ và trong cùng là nhu mô chứa nhiều hạt tinh
bột. So với thân khí sinh thân rễ có ít bó cương mô hơn.


7

Năng suất cây dong riềng rất cao. Nếu trồng ở nơi đất tốt, một khóm
dong riềng có thể thu được 15 - 20 kg củ. Trồng thâm canh trên diện tích lớn
dong riềng cho năng suất 50 - 60 tấn/ha.
Lá: Lá dong riềng gồm phiến lá và cuống lá với bẹ lá ở phía gốc, lá của
cây dong riềng thuôn dài, mặt trên của lá có màu xanh hoặc xanh lục xen tím,
mặt dưới màu xanh hoặc màu tím. Lá dài khoảng 35 - 60 cm và có chiều rộng
22 - 25 cm; Mép lá nguyên, xung quanh mép lá có viền một đường mỏng mầu tím
đỏ hoặc màu trắng trong; Phiến lá có gân giữa to, gân phụ song song, có màu

xanh hoặc tím đỏ; Cuống lá dạng bẹ ôm lấy thân có chiều dài khoảng 8 - 15 cm.
Rễ: Bộ rễ cây dong riềng thuộc loại rễ chùm, rất phát triển; Rễ mọc từ
các đốt của thân củ, từ lớp tế bào trụ bì ở đốt thân củ phát triển ra thành rễ. Rễ
của cây dong riềng phát triển liên tục phân thành rễ cấp 1, cấp 2 và cấp 3 (tùy
thuộc vào giống). Do củ phát triển theo chiều ngang nên rễ chỉ ăn sâu vào đất
khoảng 20 - 30 cm.
Hoa: Hoa dong riềng xếp thành cụm, cụm hoa dạng chùm, Hoa mọc ở
ngọn cây. Cây thường mang ít hoa lưỡng tính, không đều. Cụm hoa được bao
bởi một mo chung như hoa chuối. Chùm hoa thiết diện hình tam giác, có từ 6
- 8 đốt, mỗi đốt có 2 hoa, đốt dưới cùng và trên cùng có 1 hoa.
Cấu tạo hoa gồm có 3 lá đài hình cánh rời nhau, 3 cánh hoa dài thon
cuộn theo chiều dài. Hoa có 5 nhị đực, ngoài có 3 nhị thì 2 nhị biến thành bản
hình cánh hoa, 1 nhị biến thành cánh môi cuộn lại phía trước. Vòng trong có 2
nhị, trong đó 1 nhị thì chỉ còn vết, nhị kia thì một nửa cánh mang 1 bao phấn,
nửa còn lại cũng biến thành hình cánh. Tất cả các nhị đều có màu sắc sặc sỡ,
màu cánh biến động từ màu đỏ tươi đến màu vàng điểm đỏ. Bầu hoa có 3 ô,
mỗi ô có từ 6 - 8 noãn, phía trên bầu có tuyến tiết mùi. Thời gian từ nụ đến nở
hoa từ 3 - 5 ngày, hoa nở theo thứ tự từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài; Hoa
nở vào buổi sáng, mỗi hoa nở từ 1 - 2 ngày.


8

Quả: Quả của cây dong riềng thuộc dạng qủa nang, hình trứng ngược,
kích thước khoảng 3 cm, trên quả nang có nhiều dai mềm.
Hạt: Hạt của cây dong riềng có màu đen, hình tròn đường kính 3,5 - 5
mm. Khối lượng 1000 hạt khoảng 12 - 13 g.
2.2.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
Yêu cầu về nhiệt độ: Cây dong riềng thích hợp từ 25-30oC, điều kiện
ấm áp dong riềng sinh trưởng phát triển khỏe hơn, tốc độ đồng hóa cao và đẩy

nhanh quá trình hình thành thân củ, thời tiết hanh và hơi lạnh đẩy nhanh quá
trình vận chuyển tinh bột từ thân lá xuống củ và dong riềng chịu lạnh khá nên
có khả năng trồng ở độ cao trên 2.500 m so với mặt nước biển.
Yêu cầu ánh sáng: Dong riềng không cần nhiều ánh sáng, nên có thể trồng
dưới tán cây ăn quả, cây sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Ngày dài có ảnh
hưởng lớn đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn, cường độ ánh sáng
mạnh thúc đẩy sự hình thành phát triển củ, trong khi ngày dài lại thúc đẩy sự
phát triển thân lá.
Yêu cầu đất trồng: Dong riềng là cây có yêu cầu về đất không khắt khe
so với cây trồng khác, nên có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy
nhiên trồng trên đất cát pha, nhiều mùn, đủ ẩm là tốt nhất để cho năng suất
cao. Dong riềng là loại cây chịu úng kém do vậy đất trồng dong riềng phải là
nơi dễ thoát nước. Đất đọng nước làm cho bộ rễ hô hấp kém có thể dẫn đến
thối củ.
Yêu cầu nước: Dong riềng có đặc điểm chịu hạn tốt, có thể bố trí trên
đất có độ dốc trên 15o, ít ẩm, nhưng dong riềng không chịu được ngập úng,
nếu bị ngập úng cây thường bị vàng lá, thối củ. Vùng trồng dong riềng ở vùng
có lượng mưa thích hợp 900 - 1200 mm.
Chất dinh dưỡng: Cũng như các cây có củ khác, dong riềng yêu cầu có
đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng NPK, trong đó K có ý nghĩa trong việc tăng


9

khối lượng củ. Cây dong riềng yêu cầu đất tốt giàu mùn để cho năng suất cao.
Những nơi đất quá cằn cỗi cần bón thêm phân hữu cơ. Phân bón rất có ý
nghĩa trong việc tăng năng suất củ của cây dong riềng.
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên Thế giới
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước

vùng nam Mỹ, châu Phi, châu Á và một số nước nam Thái Bình Dương. Diện
tích dong riềng trên thế giới khoảng 3.000.000 ha. Năng suất trung bình đạt
30 tấn/ha. Châu Phi là châu lục có diện tích trồng dong riềng lớn nhất thế giới.
Tại châu Á, dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, nam Trung
Quốc, Úc, và Đài Loan (Hermann và Cs, 2007) [18]. Trung Quốc là nước có
diện tích dong riềng lớn nhất châu Á.
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam
Hiện nay chưa có số liệu thống kê chính thức về tình hình sản xuất
dong riềng tại Việt Nam, tuy nhiên một số nghiên cứu cũng đưa ra con số ước
đoán về diện tích dong riềng nước ta những năm gần đây khoảng 30.000 ha
với các giống dong riềng lấy củ và dong riềng cảnh được trồng phổ biến khắp
cả nước, từ vùng đồng bằng, trung du đến vùng núi cao như tình Lào Cai, Hà
Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên… Sản lượng hàng năm đạt
450.000 tấn củ tươi. Theo kết quả điều tra thực tế cho thấy, trước đây dong
riềng được trồng chủ yếu trên đất cằn cỗi, đất tận dụng, nhưng ngày nay ở
một số địa phương tại Hưng Yên, Hà Nội dong riềng đã được trồng thành
vùng sản xuất trên diện tích lớn tập trung (150 - 300 ha/địa điểm) như Khoái
Châu, Văn Giang (Hưng Yên), Quốc Oai, Hoài Đức, Thanh Trì, Thường Tín,
Ba Vì (Hà Nội). Ở nước ta, sản xuất dong riềng chủ yếu để chế biến tinh bột,
làm nguyên liệu sản xuất miến dong (Nguyễn Khắc Quỳnh và Trương Văn
Hộ, 1995) [8].


10

Tuy nhiên, các quy trình chế biến miến dong ở nước ta hiện nay vẫn
mang tính thủ công chưa đảm bảo chất lượng và chỉ có một số ít nhà máy sử
dụng tinh bột dong để sản xuất miến ăn liền. Dong riềng hiện nay được chế
biến với khối lượng lớn chủ yếu tại một số làng nghề tại Quốc Oai, Hoài Đức,
Ba Vì (Hà Nội), Trảng Bom (Đồng Nai), Yên Mỹ, Khoái Châu (Hưng Yên).

Hiện nay nhu cầu sử dụng miến ngày càng tăng, trong khi đó nguồn nguyên
liệu cho chế biến lại chưa đủ nên hàng năm nước ta vẫn phải nhập hàng ngàn
tấn tinh bột dong ẩm từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Cây dong riềng hiện nay đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong
việc xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn
miền núi. Là cây trồng tăng thu nhập cho nông dân tại một số vùng đặc thù
như nơi đất khô hạn, đất dốc, khí hậu lạnh như Bắc Kạn, Mộc Châu, Sơn La,
Hòa Bình.... Cụ thể như sau:
* Sản xuất dong riềng tại Bắc Kạn:
Bắc Kạn có diện tích trồng dong riềng năm 2012 là 1800 ha, năm 2013
là 2940 ha tập trung ở các huyện Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch Thông, Pác
Nặm. Năm 2013, kế hoạch ban đầu của tỉnh là 2100 ha, nhưng diện tích trồng
thực tế đã lên tới 2943 ha, tăng 40% về diện tích so với chỉ tiêu giao ban đầu,
sản lượng đạt gần 175000 tấn đặt ra áp lực rất lớn trong công tác tiêu thụ dong
riềng. Đứng trước tình hình đó, tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo các cấp, các ngành
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở
doanh nghiêp, hợp tác xã, thành lập, xây dựng cơ sở chế biến tinh bột, tổ chức
những chuyến tham quan học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật từ nhưng địa phương
có kinh nghiệm về sản xuất, chế biến dong riềng. Năm 2014, diện tích trồng
mà tỉnh xây dựng kế hoạch khoảng 1700 ha để phù hợp với công suất chế
biến của các cơ sở sản xuất, chế biến dong riềng (Phương Thảo, 2014) [10].
Năm 2014, diện tích trồng mà tỉnh xây dựng kế hoạch khoảng 1700 ha, nhưng


11

thực tế toàn tỉnh chỉ trồng được 800 ha, đạt 47% so với kế hoạch, bằng 1/2 so
với năm 2013 do vậy giá dong riềng và bột dong đều tăng.
Hiện nay, số cơ sở sản xuất dong riềng trên địa bàn tỉnh là khá lớn, trên
150 cơ sở và có thể tiêu thụ cho khoảng 1700 ha. Tuy nhiên, với 800 ha dong

riềng trồng được của năm 2014 đã gây ra việc thiếu nguyên liệu cho các cơ
sản xuất. Vì vậy việc quy hoạch, định hướng trong việc phát triển dong riềng
cây trông mũi nhọn của chính quyền địa phương là rất quan trọng. Năm 2015,
kế hoạch trồng dong riềng của toàn tỉnh là 1000 ha (Phạm Thúy, 2015) [11].
Tại xã Nà Tấu, huyện Điện Biên cây dong riềng đã thành cây mũi nhọn
của nông dân Nà Tấu với diện tích hiện có trên 500 ha. Khoảng 3 - 4 năm trở
lại đây, diện tích và sản lượng cây dong riềng ở xã Nà Tấu này tăng gấp 10
lần so với những năm trước. Bán củ dong riềng tươi giúp nông dân cho thu
nhập cao hơn 2 lần so với các cây trồng khác nên bà con rất hào hứng (Thanh
Tâm, 2014) [9].
* Sản xuất dong riềng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
Xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, cây dong riềng đang ngày
càng mở rộng thêm diện tích, trở thành một trong 3 loại cây hàng hóa mũi
nhọn xóa đói, giảm nghèo ở vùng cao. Khoảng 3 - 4 năm lại đây, việc tiêu thụ
dong riềng ổn định, lượng củ thu hoạch đến đâu tiêu thụ hết đến đó. Toàn xã
trồng khoảng 300 ha, năng suất ước đạt từ 35 - 40 tấn/ha, sản lượng ước đạt
11000 tấn. Từ hiệu quả kinh tế mà cây dong riềng mang lại ta thấy cây trồng
này đã thực sự trở thành cây trồng quan trọng trong cơ cấu kinh tế ở hầu khắp
các địa phương trên địa bàn một số tỉnh (Trịnh Thanh Hòa, 2013) [2].
* Sản xuất dong riềng tại huyện Văn Quan, Lạng Sơn
Thực hiện chương trình hỗ trợ vốn phát triển sản xuất xây dựng nông
thôn mới, huyện Văn Quan đã lựa chọn các mô hình cây trồng, vật nuôi trong
quy hoạch phát triển kinh tế của huyện, phù hợp với đất đai, khí hậu của từng


12

địa bàn và có đầu ra ổn định. Trong đó, mô hình trồng cây dong riềng đã đem
lại hiệu quả thiết thực. Năm 2014, huyện đang nhân rộng mô hình này với
diện tích tăng gấp 5 lần diện tích trồng năm 2013.

Năm 2013, xã Tràng Phái đã xây dựng mô hình từ nguồn vốn hỗ trợ
sản xuất chương trình xây dựng nông thôn mới. Người dân hưởng ứng thực
hiện vụ đầu tiên trồng được 3,2 ha với 58 hộ dân tham gia dự án. Cây trồng
phù hợp đất, sinh trưởng, phát triển tốt nên tháng 12/2013, xã Tràng Phái đã
thu hoạch đạt sản lượng 100 tấn/ha. Giá trị kinh tế đạt gần 120 triệu đồng/ha.
Tính trên cùng diện tích, lợi nhuận từ cây dong riềng cao gấp 2 - 3 lần so với
trồng ngô, sắn. Sản phẩm đã được cơ sở chế biến dong riềng do Viện Nghiên
cứu phát triển nông thôn miền núi đầu tư máy móc, dây chuyền tại xã Tràng
Phái thu mua. Ngoài ra, thân cây còn tận dụng làm thức ăn chăn nuôi, phân
bón hữu cơ rất hiệu quả.
Từ hiệu quả vụ thu hoạch này, năm 2014, huyện đã tiếp tục tuyên
truyền, nhân rộng mô hình trồng cây dong riềng. Năm 2014, mô hình được
nhân rộng tại hai xã Tràng Phái và Xuân Mai. Tổng diện tích trồng cây dong
riềng đạt 17,5 ha, tăng 14,3 ha so với năm 2013. Trong đó, tại xã Tràng Phái
mở rộng diện tích 11,5 ha, xã Xuân Mai 6 ha (Lâm Như, 2014) [7].
* Sản xuất dong riềng tại xã Bình Lư, huyện Tam Đường, Lai Châu
Bình Lư là xã có diện tích trồng cây dong riềng lớn nhất huyện Tam
Đường. Vụ dong riềng năm 2014, toàn xã Bình Lư gieo trồng được 230ha, đạt
100% kế hoạch, tăng hơn 100 ha so cùng kỳ năm 2013, với giống dong riềng
chủ yếu DR1, tập trung nhiều nhất ở các bản: Hoa Lư, Vân Bình, Tòng
Pẳn…Năng suất ước đạt bình quân từ 58 - 60 tấn/ha, cao hơn năm 2013
khoảng 2 tấn/ha.
Theo thống kê, hiện nay trên địa bàn xã có 6 cơ sở chế biến tinh bột
dong riềng, ngay từ giữa tháng 10/2014, các xưởng này cũng đã bắt đầu đi


13

vào hoạt động, tiến hành thu mua củ dong cho người dân địa phương (Trọng
Toản - Yến Thanh, 2014) [12].

2.4. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng trên Thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng trên thế giới
Cây dong riềng có tên khoa học là Canna edulis Ker thuộc nhóm cây
nông nghiệp có nguồn gốc phát sinh ở Nam Mỹ. Ngày nay dong riềng được
trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới. Nam Mỹ là
trung tâm đa dạng của dong riềng nhưng châu Á, châu Úc và châu Phi là
những nơi trồng và sử dụng dong riềng nhiều nhất (Cecil, 1992; Hermann,
1999). Dong riềng được gọi bằng một số tên khác nhau như Queenland
Arrowroot, Canna Indica (L.), Canna Edulis (Kerr- Gawl) (Cecil,1992) [17].
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng Nam Mỹ, châu Phi, và một số nước Nam Thái Bình Dương. Tại châu Á,
dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc và Đài
Loan (Hermann và Cs, 2007) [18]. Mặc dù vậy đến nay chưa có số liệu thống
kê chính xác về diện tích loại cây trồng này.
Nghiên cứu về dong riềng ở các nước còn nhiều hạn chế. Theo
Hermann và CS (năm 2007) [18] cây dong riềng là loài cây triển vọng cho hệ
thống nông lâm kết hợp vì nó có những đặc điểm quí như chịu bóng râm,
trồng được những nơi khó khăn như thiếu nước, thời tiết lạnh. Củ dong riềng
có nhiều công dụng: luộc để ăn, làm bột, nấu rượu. Bột dong riềng dễ tiêu hoá
nên có thể làm nguồn thức ăn rất tốt cho trẻ nhỏ và người ốm. Bột dong riềng
có thể dùng làm hạt trân châu, miến, bánh đa, bánh mì, bánh bao, mì sợi, kẹo
và thức ăn chăn nuôi. Đối với miền núi, những nơi kinh tế còn khó khăn,
dong riềng cũng là cây có thể đảm bảo an ninh lương thực. Trong thân cây
dong riềng có sợi màu trắng, có thể được sử dụng để chế biến thành sợi dệt


14

thành các loại bao bì nhỏ. Củ dong riềng có thể dùng làm thức ăn chăn nuôi,
tuy nhiên cả củ, thân, lá đều dùng được vào mục đích này.

Những vùng có truyền thống trồng dong riềng chế biến thành bột thì bã
có thể dùng để nấu rượu, nấu rượu xong có thể dùng bã rượu (hèm) phục vụ
chăn nuôi. Bã thải của chế biến tinh bột cũng có thể ủ làm phân bón cho cây
trồng và làm giá thể trồng nấm ăn. Ngoài ra, hoa dong riềng có màu sắc sặc sỡ,
bộ lá đẹp nên cũng có thể sử dụng dong riềng làm cây cảnh trong vườn nhà.
Ở Ecuador, dong riềng được trồng trên đất cát pha, ở độ cao 2340 m
trên mực nước biển, trong điều kiện nhiệt độ bình quân 15-170 C. Trong 6
tháng đầu người ta trồng xen với khoai tây, sau 12 tháng thu hoạch cho năng
suất củ trung bình 56 tấn/ha, chỉ số thu hoạch 56+8%.
Nghiên cứu đánh giá 26 mẫu giống dong riềng từ ngân hàng gen dong
riềng quốc tế của CIP tại Ecuador, trong nhà lưới ở độ cao 2400 m, biên độ
nhiệt độ 12-27oC với mật độ 2cây/m2, trên nền đất cát pha, không bón phân,
Hermann và CS đã thu được kết quả rất thú vị. Năng suất củ tươi đạt từ 17-96
tấn/ha, hàm lượng tinh bột trong củ tươi đạt 4-22% và đạt 12-31% qui về chất
khô, hàm lượng đường hòa tan trong củ tươi là 5-11 độ Brix.
Nghiên cứu hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế cho thấy có sự
tương quan thuận cao giữa hàm lượng chất khô của củ với hàm lượng đường
hòa tan và hàm lượng tinh bột trong củ tươi r =0,66, trong khi số chồi tương
quan nghịch với hàm lượng chất khô trong củ r = -0,57.
Phân tích các chất dinh dưỡng trong đất trồng và trong cây, các nhà
khoa học cho biết, để thu được 1tấn củ tươi, cho 120-130 kg tinh bột khô ở
mật độ 20.000 cây/ ha, cây dong riềng cần 0,54 kg N; 0,53 kg P; 3,11 kgK;
2,47 kg Mg và 0,37 kg Ca. Dong riềng là cây sử dụng rất hiệu quả nguồn N
và nước trong đất.


15

Nhóm tác giả trong công bố của mình đã kết luận, mặc dù hàm lượng
tinh bột trong củ dong riềng thấp nhưng do năng suất củ rất cao nên vẫn có

năng suất tinh bột đạt 2,8-14,3 tấn/ha và chỉ số thu hoạch cao nên dong riềng
là cây tăng thu nhập của nông dân nghèo ở các vùng cao nhiệt đới. Tuy nhiên
cho đến nay, tại các nước có trồng dong riềng thì nó vẫn chưa được quan tâm
nghiên cứu. ở châu Á, Trung Quốc và Việt Nam là những nước trồng và sử
dụng dong riềng hiệu quả nhất (Hermann và Cs, 2007) [18].
Hiện nay trên thế giới chọn tạo giống dong riềng chủ yếu chọn lọc từ
nguồn gen hoang dại, sau đó tiến hành cải tiến nguồn gen để chọn lọc giống mới.
Nhưng cũng có một số ít công trình đã nghiên cứu chọn giống dong riềng bằng
chỉ thị phân tử.
2.4.2. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng ở Việt Nam
Dong riềng Canna edulis Ker là cây thân thảo, họ chuối hoa
Cannaceae. Dựa vào tính chất củ, thân lá và hoa dong riềng, được chia ra 3
loại: Cây chuối hoa (Canna indica L.), cây dong đao (Canna sp), cây dong
riềng (Canna edulis Ker). Dong riềng có tên nhiều địa phương khác nhau như
khoai chuối, khoai lào, dong tây, củ đao, khoai riềng, củ đót, chuối nước.
Dong riềng được nhập vào Việt Nam đầu thế kỷ 19. Năm 1898, người
Pháp đã trồng thử dong riềng ở nước ta nhưng công việc đã bị dừng lại vì thời
đó chưa biết cách chế biến tinh bột dong riềng (Lý Ban, 1963) [1]. Từ năm
1961 đến 1965 một số nghiên cứu về nông học với cây dong riềng đã được
thực hiện tại Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp (INSA) nhằm mục đích mở
rộng diện tích dong riềng,tuy nhiên vấn đề trồng dong riềng vẫn không được
quan tâm vì thiếu công nghệ chế biến và tiêu thụ thấp. Từ năm 1986 do nhu
cầu sản xuất miến từ bột dong riềng ngày càng tăng nên diện tích loại cây này
đã được người dân tự phát mở rộng.


16

Nghiên cứu về dong riềng ở trong nước được đặt ra tường đối sớm từ
những năm 60 của thế kỷ trước. Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu về dong riềng

không được quan tâm, mặc dù diện tích dong riềng được trồng ở nước ta ước
tính vào giai đoạn 1990 là khoảng 30.000 ha. Những địa phương trồng dong
riềng với diện tích lớn là Hoà Bình, ngoại thành Hà Nội, Sơn La, Lai Châu,
Thanh Hoá, Hưng Yên, Bắc Kạn, Thái Nguyên và Đồng Nai.
Theo một số tài liệu, vì trong thân lá dong riềng có một lượng dự trữ
chất dinh dưỡng khá cao (ép 7 cây khoai riềng cho 1,5 lít nước, trong đó dinh
dưỡng chiếm 86%) do đó dong riềng chịu hạn tốt hơn lúa, khoai lang và sắn.
Dong riềng có sức sống rất mạnh, có khả năng thích nghi cao với điều kiện
ngoại cảnh, có sức chống đỡ tốt với sâu bệnh. Cây không có nhu cầu nhiều về
ánh sáng nên có thể sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Cây dong riềng
có khả năng chống chịu tốt nhiệt độ thấp, có thể trồng ở những nơi mà khoai
lang, sắn không trồng được. Hơn nữa, dong riềng còn là cây trồng dễ tính, yêu
cầu đất không nghiêm khắc nên có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau
như: đồi, sườn núi dốc trên 150, vườn nhà và bãi cao ven sông vẫn cho năng
suất củ cao. Nếu trồng ở nơi đất tốt, một khóm có thể thu được 15-20 kg.
Trồng trên diện tích lớn dong riềng có thể cho năng suất đạt tới 45-60 tấn
củ/ha nếu thâm canh. Với những đặc điểm này, dong riềng đã trở thành một
loại mặt hàng có nhiều triển vọng phát triển ở vùng miền núi nước ta, có thể
phát triển cây dong riềng trên một phạm vi rộng lớn ở nhiều vùng để tăng
nguồn vật liệu cho sản xuất ngành hàng miến, tinh bột và các sản phẩm khác
(Nguyễn Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc, 2005) [4].
Dong riềng có nhiều đặc tính sinh học quý như kích thước hạt tinh bột
lớn nhất trong nhóm cây có củ, tới 150 micron (tinh bột sắn là 35 micron).
Điều này giúp cho việc tách chiết tinh bột dong riềng dễ dàng hơn so với một
số cây có củ khác. Hàm lượng amiloza trong tinh bột dong riềng cao đạt từ


17

38% - 41%, gần bằng hàm lượng amiloza trong tinh bột đậu đỗ (46% - 54%)

(Lê Ngọc Tú và cs., 1994) [16]. Điều này làm cho sợi miến dong riềng dai và
giòn tương tự miến đỗ xanh, trong khi giá thành miến dong chỉ bằng một nửa
so với miến đậu xanh. Đây là lợi thế canh tranh của miến dong so với miến
đậu xanh. Dong riềng chế biến thành bột lãi gấp 2-3 lần trồng lúa trong điều
kiện khó khăn.
Dong riềng đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc xoá đói,
giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn miền núi.
Trong những năm qua, sản xuất dong riềng và các sản phẩm chế biến đã thu
hút nhiều ngày công lao động của nông dân, thợ thủ công, góp phần tạo việc
làm cho nhiều người lao động, đồng thời đã góp một phần quan trọng trong
việc nâng cao nguồn thu cho người sản xuất.
Dong riềng là cây tăng thu nhập cho nông dân tại một số vùng sinh thái
đặc thù như nơi đất khô hạn (vùng đồi núi của Huế, Sơn Tây), đất dốc, khí
hậu lạnh như Mộc Châu, Sơn La, Hòa Bình.... Tuy nhiên trong những năm
gần đây do không có sự đầu tư về chọn lọc, phục tráng giống cũng như các kỹ
thuật canh tác phù hợp, các giống dong riềng có tiềm năng và chất lượng cao
đang bị suy giảm. Bên cạnh đó, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng làm
cho diện tích trồng dong riềng đang có xu hướng giảm khiến cho nguồn cung
cấp nguyên liệu ngày càng bị cạn kiệt trong khi nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm của nó vẫn không ngừng tăng lên ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
Tại Việt Nam trong những năm 60, cây dong riềng đã được một số tác
giả nghiên cứu về đặc điểm thực vật học, giải phẫu lá và một số biện pháp kỹ
thuật trồng (Bùi Công Trừng, Nguyễn Hữu Bình, 1963 [15]; Tổ nghiên cứu
cây có củ., 1969) [13]. Theo Mai Thạch Hoành (2003) [3], nước ta thường
trồng 3 nhóm giống: Nhóm dong đỏ, nếu thâm canh tốt năng suất đạt 40
tấn/ha, bột ướt chiếm 27% củ tươi, thời gian sinh trưởng 8,5 - 10 tháng;


18


Nhóm dong xanh năng suất đạt 40-42 tấn/ha nếu thâm canh tốt, bột ướt chiếm
từ 25 - 27% củ tươi, thời gian sinh trưởng 9-12 tháng; Nhóm Việt-CIP năng
suất đạt trên diện tích nhỏ thâm canh có thể tới 60 tấn/ha, bột ướt chiếm 23%
củ tươi, thời gian sinh trưởng 7,5 tháng.
Những năm 1993-1994, Trung tâm Nghiên cứu khoai tây rau, nay là
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây có củ với sự hợp tác tài trợ của Trung
tâm Nghiên cứu và phát triển quốc tế Canada (IDRC), đã bước đầu thu thập
nguồn gen dong riềng tại nhiều vùng sinh thái trong cả nước, đây là cuộc thu
thập có quy mô lớn nhất và rộng nhất từ trước đến nay. Hiện tại Ngân hàng
gen cây trồng quốc gia có 71 mẫu giống dong riềng gồm cả địa phương và
nhập nội từ CIP, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hiệu quả tài nguyên này do điều
kiện kinh phí hạn hẹp chỉ đủ cho hoạt động bảo quản lưu giữ và đánh giá ban
đầu (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Cs, 2006) [5].
Hiện nay tại Ngân hàng gen cây trồng quốc gia có 71 mẫu giống dong
riềng gồm cả địa phương và nhập nội từ CIP, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hiệu
quả tài nguyên này do điều kiện kinh phí hạn hẹp chỉ đủ cho hoạt động bảo
quản lưu giữ và đánh giá ban đầu (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Cs, 2006) [5].
Về kỹ thuật trồng dong riềng đạt năng suất cao, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn khuyến cáo: thời vụ trồng dong riềng từ
tháng 1 đến tháng 3 dương lịch, tốt nhất là tháng 2. Mật độ từ 1,6 - 2,5 vạn
cây, hàng cách hàng 0,8 - 1 m, cây cách cây 0,5 - 0,6 m. Phân bón: 15 - 25 tấn
phân hữu cơ + 200 - 400 kg đạm + 500 - 650 kg lân + 200 kg kali. Phân hữu
cơ và lân bón 1 lần trước khi trồng, phân đạm bón 3 lần (trước trồng, sau
trồng 1 và 4 - 5 tháng), kali bón 2 lần (sau trồng 1 và 4 - 5 tháng). Làm cỏ và
vun gốc 3 lần (sau mọc 1, 2 và 4 - 5 tháng). Thu hoạch sau trồng 10-11 tháng,
nếu thu sớm củ non giảm năng suất và hàm lượng tinh bột, nếu thu muộn cây
có thể ra mầm mới làm giảm hàm lượng tinh bột.



×