ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HOÀI SƠN
“NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN CÁC HOẠT CHẤT
CÓ TRONG NẤM HỒNG CHI, NƢỚC LINH CHI UỐNG LIỀN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Công nghệ Sinh học
: CNSH - CNTP
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HOÀI SƠN
“NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN CÁC HOẠT CHẤT
CÓ TRONG NẤM HỒNG CHI, NƢỚC LINH CHI UỐNG LIỀN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giáo viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Công nghệ Sinh học
: CNSH - CNTP
: K43 - CNSH
: 2011 - 2015
: ThS. Trần Đình Quang
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn mọi sự giúp đỡ
đều đã được cám ơn và các trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hoài Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của
bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn ThS. Trần
Đình Quang – Khoa CNSH – CNTP, ThS. Lương Hùng Tiến – Khoa CNSH –
CNTP, người đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa CNSH – CNTP
đã giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn Công ty nấm Bảo Anh, Đồng Hỷ, Thái Nguyên đã cung
cấp sản phẩm nấm Hồng chi tốt nhất để tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn trong nhóm sinh viên
thực tập tại phòng Thí nghiệm vi sinh và các sinh viên thuộc lớp K43CNSH
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Khoa CNSH – CNTP cung cấp địa điểm thực tập để tôi
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập tôi xin cảm ơn sự động viên của gia đình và bạn bè.
Dù cố gắng nhiều, xong bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp
quý báu của thầy, cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hoài Sơn
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần hóa dược tổng quát của nấm Linh chi ....................................8
Bảng 2.2 Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm Linh chi ...........................9
Bảng 2.3. Lục bảo Linh chi theo Lý Thời (1590) .....................................................10
Bảng 2.4. Các hoạt chất triterpenoid có tác dụng chữa bệnh
trong nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) .............................................20
Bảng 3.1. Những dụng cụ, thiết bị và hóa chất sử dụng ...........................................29
Bảng 4.1. Kết quả xác định thành phần các hoạt chất và các chỉ tiêu
trong nấm Hồng chi khô ..........................................................................46
Bảng 4.2. Kết quả thành phần hoạt chất Polysaccharide có trong
nấm Hồng chi khô ....................................................................................47
Bảng 4.3. Kết quả thành phần cơ bản của Polysaccharide có trong nấm Hồng chi .47
Bảng 4.4. Kết quả xác định thành phần các hoạt chất và các chỉ tiêu
trong nấm Hồng chi tươi ..........................................................................49
Bảng 4.5. Thành phần nghiên cứu của sản phẩm khi mới sản xuất ...........................51
Bảng 4.6. Thành phần nghiên cứu sản phẩm trong 1 tháng bảo quản .....................52
Bảng 4.7. Kết quả phân tích vi sinh vật trong sản phẩm ..........................................53
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Nấm Linh chi đỏ .........................................................................................4
Hình 2.2. Chu trình phát triển của nấm Linh chi .......................................................7
Hình 2.3. Trà nấm Linh chi .......................................................................................15
Hình 2.4. Cà phê Linh chi .........................................................................................15
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình trích ly hoạt chất sinh học có trong nấm Linh chi ..........31
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình chế biến sản phẩm nước Linh chi ..................................32
Hình 3.3. Thiết bị siêu âm đơn giản ..........................................................................37
Hình 4.1. Định tính acid hữu cơ có trong nấm Linh chi ...........................................45
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh tỉ lệ các thành phần có trong nấm khô và nấm tươi. .......50
v
MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .........................................................2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................4
2.1. Tổng quan về nấm Linh chi .............................................................................4
2.1.1. Khái quát chung ........................................................................................4
2.1.2. Vị trí phân loại ..........................................................................................5
2.1.3. Đặc điểm hình thái và chu trình sống của nấm Linh chi ..........................5
2.1.4. Thành phần hóa học của nấm Linh chi(Ganoderma lucidum) ................7
2.1.5. Tác dụng trị liệu của nấm Linh chi ........................................................10
2.1.6. Một số ứng dụng lâm sàn ........................................................................13
2.2. Các sản phẩm chế biến từ nấm Linh chi ........................................................15
2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu nấm Linh chi trên thế giới và Việt Nam..............15
2.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu nấm Linh chi trên thế giới ................15
2.3.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu nấm Linh chi ở Việt Nam .................17
2.4. Tổng quan về các hoạt chất có trong nấm linh chi.........................................18
2.4.1. Ganoderma polysaccharide (GLPs) ........................................................18
2.4.2. Ganoderic Acid .......................................................................................19
2.4.3. Ganoderma Adenosine ............................................................................20
2.4.4. Alcaloid ...................................................................................................21
vi
2.4.5. Hợp chất Saponin ....................................................................................21
2.4.6. Germanium hữu cơ..................................................................................22
2.5. Vitamin C .......................................................................................................22
2.5.1. Nguồn gốc ...............................................................................................22
2.5.2. Tính chất..................................................................................................23
2.5.3. Rối loạn liên quan đến Vitamin C ...........................................................23
2.5.4. Cơ chế tác dụng .......................................................................................25
2.5.5. Vitamin C và một số bệnh lý liên quan ...................................................26
Phần 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........29
3.1. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................29
3.1.1. Nguyên liệu .............................................................................................29
3.1.2. Dụng cụ và thiết bị hóa chất thí nghiệm .................................................29
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................30
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................30
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................31
3.4.1. Quy trình trích ly và chế biến sản phẩm nước giải khát. ........................31
3.4.2. Phương pháp xác định hàm lượng Vitamin C.........................................33
3.4.3. Phương pháp xác định hàm lượng đường tổng. ......................................34
3.4.4. Phương pháp xác định hàm lượng hoạt chất Polysacchride ...................36
3.4.5. Phương pháp định tính acid hữu cơ. .......................................................38
3.4.6. Phương pháp định lượng acid hữu cơ. ....................................................38
3.4.7. Phương pháp xác định chỉ tiêu vi sinh vật. .............................................39
3.4.8. Phương pháp xác định chỉ số pH trong nước giải khát. ..........................43
3.4.9. Phương pháp xác định hàm lượng chất khô hòa tan(Bx). .......................43
3.4.10. Xác định thành phần cơ bản của polysacharide có trong nấm Hồng chi.
...........................................................................................................................44
vii
3.4.11. Xác định thành phần triterpenoid có trong nấm Hồng chi. ...................44
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................45
4.1. Kết quả xác định thành phần và các hoạt chất có trong nấm Hồng chi .....45
4.1.1. Kết quả định tính sự có mặt của acid hữu cơ ..........................................45
4.1.2. Kết quả thành phần và các hoạt chất có trong nấm Hồng chi khô. .........45
4.1.3. Kết quả thành phần và các hoạt chất có trong nấm Hồng chi tươi. ........48
4.2. Kết quả đánh giá chất lượng thành phẩm có trong nước nấm
Linh chi uống liền .................................................................................................50
4.2.1 Kết quả đánh giá chất lượng thành phẩm ................................................50
4.2.2. Đánh giá chất lượng thành phẩm sau một tháng bảo quản. ...................51
4.2.3. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu vi sinh. .................................................52
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................54
5.1. Kết luận ..........................................................................................................54
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo chúng ta đã biết thì Linh chi là một trong dược thảo thiên nhiên
được xếp vào loại thượng dược. Cách đây hàng ngàn năm, nấm Linh Chi đã
được dùng để làm thuốc, các sátriều đại ở Trung Quốc đều ghi nhận Linh Chi
được sử dụng làm thuốc từ lâu đời. Giá trị dược liệu của linh chi đã dược ghi chép
trong các thư tịch cổ của Trung Quốc, cách nay hơn 4000 năm (Zgao, J.D.,
1994)[22]. Từ những kinh nghiệm lưu truyền trong nhân gian, loài người đã biết
sử dụng Linh chi theo nhiều cách khác nhau.
Đến nay khoa học kỹ thuật phát triển, nấm Linh chi còn được các nhà
khoa học trên thế giới chứng minh được tác dụng hữu ích trong việc điều trị
bệnh: ung thư, cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch, HIV, viêm gan siêu vi,
suy nhược thần kinh…(Lê Xuân Thám, 1998) [15].
Hiện nay Linh chi không còn khan hiếm như lúc trước do con người có
thể áp dụng kỹ thuật để nuôi trồng Linh chi trong môi trường nhân tạo và
ngày càng phát triển mạnh trên thế giới và đạt đến quy mô công nghiệp.
Trong hai thập niên gần đây, các nhà khoa học ở nước Nhật Bản, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Singapore, Hongkong đã tăng cường nghiên cứu sản xuất nấm
Linh Chi và mở rộng hiệu quả sử dụng dược liệu này.
Tại thị trường Việt Nam, nhu cầu sử dụng nấm Linh chi làm thuốc chữa
bệnh ở trong nước cũng như xuất khẩu ngày càng tăng. Nhiều cơ sở đã tiến
hành nghiên cứu nuôi trồng, chế biến và thăm dò các hoạt chất sinh học có
trong nấm Linh chi. Các thành phần hóa học có trong nấm Linh chi rất phong
phú bao gồm các nhóm: acid béo, steroid, alcaloid, protein, polysaccharide…
(Yihuai Gao và cộng sự, 2001)[21]. Trong đó thành phần có tác dụng dược lý
quý báu, đặc trưng cho nấm Linh chi phần lớn thuộc nhóm polysaccharide và
nhóm triterpenoid (Đoàn Sáng, 2003)[15].
2
Việt Nam với khí hậu nhiệt đới gió mùa và nguồn nguyên liệu cellulose
dồi dào, đã tạo điều kiện cho nghề trồng nấm không ngừng phát triển. Hiện
nay cả nước có 32/61 tỉnh thành đã có cơ sở nuôi trồng nấm dược liệu (tháng
12/2001) (Nguyễn Hữu Đống và cộng sự, 2002)[5].
Để đáp ứng được một phần nhu cầu và cung cấp thông tin cần thiết cho
người sử dụng, cũng như tiến hành các nghiên cứu khác chúng tôi tiến hành
“Nghiên cứu và đánh giá thành phần các hoạt chất có trong nấm Hồng
Chi, nước Linh chi uống liền”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu phân tích và đánh giá thành phần các hoạt chất có trong
nấm Hồng chi.
- Xác định các chỉ tiêu sinh hóa có trong thành phần nước nấm Linh
chi uống liền.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Định lượng được hoạt chất polysaccharide, triterpenoid có trong nấm
Hồng chi.
- Xác định thành phần cơ bản có trong hoạt chất polysaccharide.
- Định tính và định lượng thành phần của acid hữu cơ tổng số có trong
nấm Hồng chi.
- Định lượng được một số chỉ tiêu, thành phần có trong nấm Hồng chi
và sản phẩm nước Linh chi uống liền như: Chỉ số pH, hàm lường Vitamin C,
hàm lượng đường, hàm lượng chất khô hòa tan, chỉ tiêu vi sinh vật.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và nghiên
cứu khoa học.
Biết được phương pháp nghiên cứu một số vấn đề khoa học, xử lý và
phân tích số liệu, cách trình bày một bài báo cáo khoa học.
3
Thông qua kết quả nghiên cứu đề tài, đánh giá được một số thành phần,
hoạt chất quan trọng có trong nấm Hồng chi, cũng như thành phần nước giải
khát nấm Linh chi uống liền. Làm cơ sở cung cấp thông tin cho các nghiên
cứu tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài hoàn thành bước đầu khẳng định được trong nấm Hồng chi có
tồn tại thành phần các hoạt chất quan trọng cần thiết để phục vụ cho nhu cầu
sử dụng của con người trong cuộc sống.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về nấm Linh chi
2.1.1. Khái quát chung
Hơn 4000 năm trước đây, giá trị dược liệu của nấm Linh chi đã được
ghi chép trong các thư tịch cổ, Linh chi được xếp vào “Thượng dược” trong
sách “Thần Nông Bản Thảo” cách nay khoảng 2000 năm thời nhà Châu và
sau đó được nhà y dược nổi tiếng Trung Quốc Lý Thời Trân phân ra thành
“Lục Bảo Linh Chi” (khoảng 1590) thời nhà Minh với các khái quát công
dụng dược lý khác nhau, ứng theo từng màu.
Từ đó đến nay, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, bao biến động của
thời tiết, khí hậu, môi trường, Linh chi vẫn trường tồn và thể hiện giá trị “Siêu
dược liệu”(Nguyễn Lân Dũng, 2001)[3].
Hình 2.1. Nấm Linh chi đỏ
Trong số các tên gọi: Bất lão thảo, Vạn niên nhung, Thần tiên thảo, Chi
linh, Mộc linh chi, Hổ nhũ Linh chi, Đoạn thảo, Nấm Lim,…tên gọi Linh chi
có lẽ tiêu biểu và mang tính lịch sử cần thống nhất sử dụng hơn cả. Đó là bắt
nguồn từ tên phiên âm tiếng Trung Quốc: Lingzhi, hay theo tiếng Nhật:
Reishi hoặc Mannentake.
5
Ở các nước Đông Á, nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan,…việc nghiên cứu, phát triển và sử dụng Linh chi đang được công
nghiệp hóa với qui mô rộng lớn, cả về phân loại học, thu hái tự nhiên, nuôi
trồng chủ động, chế biến và bào chế dược phẩm, đồng thời nghiên cứu hóa
dược các hoạt chất, tác dụng dược lý và phương pháp điều trị lâm sàng (Trần
Văn Não, 2004)[11].
Ở Việt Nam, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã nói về Linh chi từ
lâu và Lê Quí Đôn đã chỉ rõ đó là “nguồn sản vật quí hiếm của đất rừng Đại
Nam”. Trong quyển “Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” (1991), giáo sư Đỗ
Tất Lợi còn mô tả chi tiết và trình bày về đặc tính trị liệu của loài nấm này,
đồng thời cho rằng đây là loại Siêu thượng dược (Lê Xuân Thám,
1996)[16]…
2.1.2. Vị trí phân loại
Nấm Linh chi có vị trí phân loại được thừa nhận rộng rãi hiện nay:
Ngành:
Eumycota
Ngành phụ:
Basidiomycotina
Lớp:
Hymenomycetes
Lớp phụ:
Hymenomycetidae
Bộ:
Aphyllophorales
Họ:
Ganodermataceae
Họ phụ:
Ganodermoidae
Chi:
Ganoderma
Tên khoa học:
Ganoderma lucidum
(Nguyễn Hữu Đống và cộng sự, 2002)[5].
2.1.3. Đặc điểm hình thái và chu trình sống của nấm Linh chi
2.1.3.1. Đặc điểm hình thái nấm linh chi (Ganoderma lucidum)
Linh chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác
6
lập thành một chi riêng là Ganoderma Karst (1881), đến nay tính ra có hơn
200 loài được ghi nhận, riêng Ganoderma lucidum đã có 45 loài (Nguyễn
Lân Dũng, 2001)[3].
Nấm Linh chi là một trong những loại nấm phá gỗ, đặc biệt trên các
cây thuộc bộ Đậu (Fabales). Nấm xuất hiện nhiều vào mùa mưa, trên thân
cây hoặc gốc cây. Ở Việt Nam Nấm Linh Chi được gọi là nấm Lim và
được phát hiện ở miền Bắc bởi Patouillard N.T (1890 đến 1928).
Nấm Linh Chi (quả thể) cây nấm gồm 2 phần cuống nấm và mũ
nấm (phần phiến đối diện với mũ nấm). Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên
có hình trụ đường kính 0,5-3cm. Cuống nấm ít phân nhánh, đôi khi có uốn
khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có
lông, phủ suốt lên mặt tán nấm.
Mũ nấm khi non có hình trứng, lớn dần có hình quạt. Trên mặt mũ
có vân gạch đồng tâm màu sắc từ vàng chanh - vàng nghệ - vàng nâu - vàng
cam - đỏ nâu - nâu tím nhẵn bóng như láng vecni. Mũ nấm có đường kính
2-15cm, dày 0,8-1,2cm, phần đính cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm. Khi
nấm đến tuổi trưởng thành thì phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm
(Nguyễn Lân Dũng, 2001)[3].
7
2.1.3.2. Chu trình sống của nấm Linh chi
Hình 2.2. Chu trình phát triển của nấm Linh chi
Khi nuôi cấy, tơ nấm lúc đầu có màu trắng, sau chuyển sang màu
vàng, sợi nấm ngăn thành nhiều phần và hình thành các bào tử vô tính. Chu
kỳ sống của nấm Linh chi giống hầu hết các loài nấm khác, nghĩa là cũng
bắt đầu từ các bào tử, bào tử nảy mầm phát triển thành mạng sợi nấm gặp
điều kiện thuận lợi sợi nấm sẽ kết thành nụ nấm, nụ phát triển thành chồi,
rồi tán và thành tai trưởng thành. Mặt dưới mũ sinh ra các bào tử, bào tử
phóng thích ra ngoài và chu trình lại tiếp tục (Đỗ Tất Lợi, 1991)[8].
2.1.4. Thành phần hóa học của nấm Linh chi(Ganoderma lucidum)
Các phân tích của G-Bing Lin đã chứng minh các thành phần hóa dược
tổng quát của nấm Linh chi như sau (Đoàn Sáng, 2003)[15]:
8
Bảng 2.1. Thành phần hóa dƣợc tổng quát của nấm Linh chi
THÀNH PHẦN
TỈ LỆ CÁC CHẤT
Nước
12 – 13%
Cellulose
54 – 56%
Lignine
13 – 14%
Lipid
1.9 – 2.0%
Monosaccharide
4.5 – 5.0%
Polysaccharide
1.0 – 1.2% (chống hoạt động khối u, tăng sức đề
Sterol
kháng và hệ miễn dịch cho cơ thể)
0.14 – 0.16%
Protein
0.08 – 0.12%
Thành phần khác
K, Zn, Ca, Mn, Na, khoáng thiết yếu, nhiều
vitamin, amino acid, enzyme và hợp chất alcaloid.
Từ những năm 1980 đến nay, bằng các phương pháp hiện đại: phổ kế
UV (tử ngoại), IR (hồng ngoại), phổ kế khối lượng - sắc ký khí (GC – MS),
phổ cộng hưởng từ hạt nhân và đặc biệt là kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp
(HPLC) cùng phổ kế plasma (ICP), đã xác định chính xác gần 100 hoạt chất
và dẫn xuất trong nấm Linh chi (Lê Xuân Thám, 1996)[16].
9
Bảng 2.2 Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm Linh chi [16]
HOẠT CHẤT
Ức chế giải phóng histamine
Cyclooctasulfur
Adenosine dẫn xuất
HOẠT TÍNH DƢỢC LÝ
NHÓM
Nucleotide
Ức chế kết dính tiểu cầu, thư giãn cơ, giảm đau
Chống dị ứng phổ rộng, điều hòa miễn
Lingzhi – 8
Proteine
*** (Không xác định)
Alcaloide
Trợ tim
Ganodosterone
Steroide
Giải độc gan
Lanosporeric acid A
Steroide
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Lanosterol
Steroide
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
II, III, IV, V
Steroide
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ganoderans A, B, C
dịch
Polysaccharide Hạ đường huyết
Beta –D-Glucan
Polysacc.
Chống ung thư, tăng tính miễn dịch
BN-3B:1, 2, 3
Polysacc.
Chống ung thư, tăng tính miễn dịch
D -6
Polysacc.
Tăng tổng hợp protein, tăng chuyển hóa
acid nucleic
***
Ganoderic acid R, S
Ganoderic acid B, D, F,
Polysacc.
Trợ tim
Triterpenoide Ức chế giải phóng histamine
Triterpen.
Hạ huyết áp, ức chế ACE
Ganoderic acid
Triterpen.
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ganodermadiol
Triterpen.
Hạ huyết áp, ức chế ACE
Ganodermic acid M, F
Triterpen.
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ganodermic acid T, O
Triterpen.
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Lucidone A
Triterpen.
Bảo vệ gan
Lucidenol
Triterpen.
Bảo vệ gan
Ganosporelacton A
Triterpen.
Chống khối u
Ganosporelacton B
Triterpen.
Chống khối u
Oleic acid dẫn xuất
Acid béo
Ức chế giải phóng histamine
H, K, Y
10
2.1.5. Tác dụng trị liệu của nấm Linh chi
Linh chi được dùng như một thượng dược từ khoảng 4000 năm nay ở
Trung Quốc, chưa thấy có tài liệu nào về tác dụng xấu, độc tính của Linh chi.
Cách đây hơn 400 năm, nhà y dược nổi tiếng của Trung Quốc Lý Thời Trân
đã phân ra các nhóm Linh chi chính và khái quát tác dụng trị liệu của chúng.
Bảng 2.3. Lục bảo Linh chi theo Lý Thời (1590)
TÊN GỌI
Thanh chi
MÀU SẮC
Xanh
Hồng chi
Đơn chi)
Hoàng chi
Vị chua, tính bình, không độc, chủ trị sáng mắt, bổ
sung khí, an thần tăng trí nhớ.
(Long chi)
(Xích chi,
ĐẶC TÍNH
Đỏ
Vàng
Vị đắng, tính bình, không độc, tăng trí nhớ, dưỡng
tim, bổ trung, chữa trị tức ngực.
Vị ngọt, tính bình, không độc, an thần, ích tì khí.
(Kim chi)
Bạch chi
(Ngọc chi)
Hắc chi
(Huyền chi)
Tử chi
Trắng
Đen
Vị cay, tính bình, không độc, ích phổi, thông
mũi, cường ý chí, an thần, chữa ho, nghịch hơi.
Vị mặn, tính bình, không độc, trị chí bí tiểu, ích thần
khí.
Vị ngọt, tính ôn không độc, trị đau nhức khớp xương,
Tím
gân cốt.
(Nguồn Đỗ Tất Lợi và cộng sự, 1991)[8].
Trên thực tế, có thể coi Linh chi không có độc tính. Quá trình kiểm tra
đã được thực hiện ở Việt Nam, tại một số cơ sở sau:
- Phân viện kiểm nghiệm Dược phẩm – Bộ y tế - Sài Gòn.
- Trung tâm đào tạo và nghiên cứu Y dược học dân tộc.
- Viện dược liệu, Hà Nội.
Kết quả cho thấy dùng liều cao (gấp 50 – 150 lần liều dùng thông
thường cho người) cũng không gây ra nhiễm độc cấp tính, hay trường diễn.
11
Do vậy chưa xác định được chỉ số LD 50 trên chuột nhắt trắng. Quan sát dài
ngày, không thấy biểu hiện bất thường trên chuột thí nghiệm, các thông số
hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu,…vẫn trong giới hạn bình thường.
Theo cách diễn đạt truyền thống của người phương Đông, các tác dụng
lớn của nấm Linh chi như sau (Đoàn Sáng, 2003) [15]:
- Kiện não (làm sáng suốt, minh mẫn)
- Bảo can (bảo vệ gan)
- Cường tâm (thêm sức cho tim)
- Kiện vị (củng cố dạ dày và hệ tiêu hoá)
- Cường phế (thêm sức cho phổi, hệ hô hấp)
- Giải độc (giải tỏa trạng thái dị cảm)
- Trường sinh (tăng tuổi thọ)
Qua phân tích các hoạt chất về mặt dược lý và sử dụng nấm Linh chi,
người ta thấy Linh chi có tác dụng với một số bệnh:
Đối với các bệnh tim mạch: Nấm Linh Chi có tác dụng điều hoà, ổn
định huyết áp. Khi dùng cho người huyết áp cao, nấm Linh Chi không làm
tăng mà làm giảm bớt, dùng nhiều thì huyết áp ổn định. Đối với những người
suy nhược cơ thể, huyết áp thấp thì nấm Linh Chi có tác dụng nâng huyết áp
lên gần mức dễ chịu nhờ cải thiện, chuyển hoá dinh dưỡng. Đối với bệnh
nhiễm mỡ, xơ mạch, dùng nấm Linh Chi có tác dụng giảm cholesterol toàn
phần, làm tăng nhóm lipoprotein tỷ trọng cao trong máu, làm giảm hệ số sinh
bệnh. Nấm Linh Chi làm giảm xu thế kết bờ của tiểu cầu, giảm nồng độ mỡ
trong máu, giảm co tắc mạch, giải toả cơn đau thắt tim. Nhiều nghiên cứu đã
phát hiện ra vai trò của các nguyên tố khoáng vết hiếm. Vanadium (V) có tác
dụng chống tích đọng cholesterol trên thành mạch. Germanium giúp lưu
thông khí huyết, tăng cường vận chuyển oxy vào mô. Hiện nay, chỉ số Ge
trong các dược phẩm Linh chi được xem như là một chỉ tiêu quan trọng, có
giá trị trong điều trị tim mạch và giảm đau trong trị liệu ung thư (Lê Xuân
12
Thám, 1998)[17].
Đối với các bệnh về hô hấp: nấm Linh Chi đem lại kết quả tốt, nhất là
với những ca điều trị viêm phế quản dị ứng, hen phế quản tới 80% có tác
dụng giảm và làm nhẹ bệnh theo hướng khỏi hẳn (Nguyễn Hữu Đống và
cộng sự, 2002)[5].
Hiệu quả chống ung thư: Bằng việc kết hợp các phương pháp xạ trị,
hoá trị, giải phẫu với trị liệu nấm trên các bệnh nhân ung thư phổi, ung thư
vú và ung thư dạ dày có thể kéo dài thời gian sống trên 5 năm cao hơn nhóm
không dùng nấm. Nhiều thông tin ở Đài Loan cho biết nếu dùng nấm Linh
chi trồng trên gỗ long não điều trị cho các bệnh nhân ung thư cổ tử cung đạt
kết quả tốt - khối u tiêu biến hoàn toàn (Nguyễn Hữu Đống, 2005)[4]. Các
nhà khoa học ở Đại học Haifa, Israel khẳng định nấm linh chi - một loài nấm
dại thường dùng trong Đông Y ở Trung Quốc (và Việt Nam) - có thể chữa
ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tiền liệt tuyến là một trong những dạng ung
thư phổ biến nhất ở đàn ông, với hơn 543.000 người được chẩn đoán mỗi
năm trên toàn thế giới.
Khả năng kháng HIV: Để khảo sát khả năng kháng HIV của các hợp
chất trong nấm Ganoderma lucidum, người ta đã sử dụng dịch chiết từ quả
thể trong thử nghiệm kháng virút HIV – 1 trên các tế bào lympho T ở người.
Sự nhân lên của virút được xác định qua hoạt động phiên mã ngược trên bề
mặt các tế bào lympho T đã được gây nhiễm HIV – 1. Kết quả cho thấy có sự
ức chế mạnh mẽ hoạt động sinh sản của loại virút này (Gau J.P, 1990; Kim,
1996). Do đó, nhiều quốc gia đã đưa Linh chi vào phác đồ điều trị tạm thời,
nhằm tăng cường khả năng miễn dịch và nâng đỡ thể trạng cho các bệnh
nhân trong khi AZT, DDI, DDC, còn hiếm và rất đắt. Các nghiên cứu tại
Nhật Bản đã chứng minh các hoạt chất từ nấm Linh chi có tác dụng như sau:
(Zgao, J.D., 1994)[22].
13
- Ganoderiol F và ganodermanontirol có hoạt tính chống HIV – 1
- Ganoderderic acid B và lucidumol B có tác động ức chế hữu hiệu
protease HIV – 1
- Ganodermanondiol và lucidumol A ức chế phát triển tế bào Meth –
A (mouse sarcoma) và LLC (mouse lung carcinoma) (Lê Xuân Thám,
1996)[16].
Ngoài ra các ganoderma alcohol là lanostane triterpene với nhóm
hydroxol (-OH) ở vị trí C25 có khả năng chống HIV – 1, Meth – A và LLC
ở chuột (Đoàn Sáng, 2003)[15].
Khả năng chống oxy hoá: Nhiều thực nghiệm chỉ ra vai trò của các
saponine và triterpenoid, mà trong đó Ganoderic acid được coi là hiệu quả
nhất (Wang C.H, 1985). Những nghiên cứu gần đây đang đẩy mạnh theo
hướng làm giàu Selenium - một yếu tố khoáng có hoạt tính antioxydant rất
mạnh – vào nấm Linh chi. Chính vì vậy con người có thể chờ đợi vào một
dược phẩm tăng tuổi thọ, trẻ hoá từ nấm Linh chi nói chung và Linh chi Việt
Nam nói riêng (Lê Xuân Thám, 1996)[16].
Các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi có khả năng khử một số gốc
tự do trong cơ chế chống não hóa, chống ung thư. Bảo vệ và chống ảnh
hưởng của các tia chiếu xạ. Linh chi cũng có tác dụng giúp cơ thể thải loại
nhanh các chất độc, kể cả các kim loại nặng như: Chì, Germanium (Đoàn
Sáng, 2003)[15]…
2.1.6. Một số ứng dụng lâm sàng
Trị suy nhược thần kinh: Bệnh viện Hoa Sơn thuộc Viện Y học số 1
Thượng Hải báo cáo: Dùng cả 2 loại Linh chi nhân tạo và Linh chi hoang dại
chế thành viên ( mỗi viên tương đương 1g thuốc sống), mỗi lần uống 3 viên,
ngày 3 lần, một liệu trình từ 10 ngày đến 2 tháng. Trị 225 ca, tỷ lệ kết quả
83,5 - 86,3%, nhận xét thuốc có tác dụng an thần, điều tiết thần kinh thực vật
14
và tăng cường thể lực.
Trị chứng cholesterol máu cao: Báo cáo của Sở nghiên cứu kháng
khuẩn tố công nghiệp Tứ xuyên, dùng liên tục từ 1 đến 3 tháng cho 120 ca
thuốc có tác dụng hạ cholesterol huyết thanh rõ rệt, tỷ lệ kết quả 86%.
Trị viêm phế quản mạn tính: Tổ nghiên cứu Linh chi tỉnh Quảng
Đông báo cáo dùng siro Linh chi và đường Linh chi, trị 1.110 ca có kết quả
và có nhận xét là thuốc có tác dụng đối với thể hen và thể hư hàn.
Trị viêm gan mãn tính: Tác giả dùng polysaccarit Linh chi chiết xuất
từ Linh chi hoang dại chế thành thuốc bột hòa nước uống, trị các loại bệnh
viêm gan mạn hoạt động, viêm gan mạn kéo dài và xơ gan gồm 367 ca, có
nhận xét phần lớn triệu chứng chủ quan được cải thiện, men SGOT, SGPT
giảm tỷ lệ 67,7%.
Trị chứng giảm bạch cầu: dùng polysaccarit chế thành viên (mỗi viên có
250mg thuốc sống) cho uống, theo dõi 165 ca, ghi nhận tỷ lệ có kết quả 72,57%.
Trị bệnh xơ cứng bì, viêm da cơ, bệnh liput ban đỏ, ban trọc: dùng
Linh chi chế thành dịch, tiêm bắp và viên uống. Trị xơ cứng bì 173 ca, tỷ lệ
kết quả 79,1%, viêm da cơ 43 ca, có kết quả 95%, Liput ban đỏ 84 ca có kết
quả 90%, ban trọc 232 ca, có kết quả 78,88%.
Theo sách Trung dược ứng dụng lâm sàng: thuốc có tác dụng đối với
bệnh loét bao tử, rối lọan tiêu hóa kéo dài, thường dùng phối hợp với Ngũ bội
tử, Đảng sâm, Bạch truật, Trần bì, Kê nội kim, Sa nhân, Sinh khương.
Trị xơ cứng mạch, cao huyết áp, tai biến mạch não: thường phối hợp
với Kê huyết đằng, Thạch xương bồ, Đơn bì, Cẩu tích, Đỗ trọng, Thỏ ty tử,
Hoàng tinh. Thuốc còn cùng chữa bệnh động mạch vành, đau thắt ngực.
Dùng giải độc các loại khuẩn: phối hợp với Cam thảo, Gừng, Táo.
Ngoài ra sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam của Đỗ tất Lợi có
ghi: thuốc chữa bệnh phụ nữ thời kỳ mãn kinh, giúp thông minh và trí nhớ,
15
dùng lâu ngày giúp cho nhẹ người, tăng tuổi thọ. Nhiều người mua nấm Linh
chi về nấu canh, nấu súp làm món ăn cao cấp (Đoàn Sáng, 2003)[15].
2.2. Các sản phẩm chế biến từ nấm Linh chi
Theo các nhà khoa học trên thế giới nấm Linh chi chứa rất nhiều hoạt
chất sinh học có có lợi cho sức khỏe con người. Với phương pháp truyền
thống, loại thảo dược này có trong các bài thuốc đông y và sắc lấy nước
uống. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ sinh học phát triển và đặc
biệt là sự phát triển của các sản phẩm thực phẩm chức năng. Các dạng
thương phẩm của nấm Linh chi trên thi trường chủ yếu dưới hình thức bột
nấm, dạng khô, các loại trà, hoặc kết hợp cùng các loại nấm khác tạo thành
dạng viên nén.
Hình 2.3. Trà nấm Linh chi
Hình 2.4. Cà phê Linh chi
2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu nấm Linh chi trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu nấm Linh chi trên thế giới
Hiện nay nghề trồng nấm đã phát triển trở thành một ngành công
nghiệp ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt phải kể đến Trung Quốc, Nhật
Bản, Mỹ…
Việc nuôi trồng nấm Linh chi đã được ghi nhận từ năm 1621, nhưng
phải đến 300 năm sau, với thành công của GS Dật Kiến Vũ Hưng (Nhật Bản)
thì ngành nuôi trồng nấm mới được phổ biến. Nếu tính từ năm 1979 sản
16
lượng nấm Linh chi khô ở Nhật Bản đạt 5 tấn/năm thì đến năm 1995 sản
lượng đạt 200 tấn/năm. Như vậy là sau 16 năm sản lượng của Nhật Bản tăng
gấp 40 lần (Lê Xuân Thám, 1998)[17].
Hàng năm, trên thế giới sản xuất khoảng 4300 tấn nấm Linh chi, trong
đó riêng Trung Quốc trồng khoảng 3000 tấn, còn lại là các quốc gia khác
như: Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Việt
Nam….Trong khi Nhật Bản là nước đưa ra kĩ thuật nuôi trồng nhưng hiện
nay vẫn đứng sau Trung Quốc. Kỹ thuật nuôi trồng hiện nay ngày càng phát
triển và tại Việt Nam nhiều nhà nghiên cứu đã thành lập một trại nuôi trồng
và bào chế Linh chi ở Sài Gòn từ năm 1987.
Nhóm nấm quý họ Linh chi (Ganodermataceae) sống trên cây, trên gỗ
hay rễ cây mục. Cho tới nay đã có 386 loài được ghi nhận trên toàn thế giới,
trong đó 221 loài được các nhà khoa học công nhận.
Trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan
thì từ lâu nấm Linh chi đã được nghiên cứu và sử dụng vào việc phòng và
điều trị bệnh. Đến nay công nghệ nuôi trồng nấm ở các quốc gia này đã phát
triển ở quy mô công nghiệp hiện đại và đem lại nguồn thu khá lớn trong kim
ngạch xuất khẩu. Sản xuất nấm phát triển đã tận dụng các nguyên liệu thừa
trong các ngành công nghiệp, nông lâm nghiệp, cùng một lúc đem lại sản
phẩm có giá trị, hiệu quả kinh tế cao, đồng thời góp phần không nhỏ trong
việc bảo vệ môi trường.
Đến nay việc nghiên cứu nấm Linh chi không còn nằm trong phạm vi
đất nước Trung Quốc, mà đã mang tính toàn cầu hóa. Hiện nay có khoảng
250 bài báo của các nhà khoa học trên thế giới đã được công bố liên quan tới
dược tính và lâm sàng của nấm Linh chi. Tháng 7/1994, hội nghị Nấm học
thế giới được tổ chức tại Vancouver, Canada đã nhất trí thành lập viện nghiên
cứu Linh chi Quốc tế, đặt trụ sở tại NewYork (Hoa Kì).