Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức phần máy điện chương “dòng điện xoay chiều” sách giáo khoa vật lí lớp 12 nâng cao trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.78 KB, 13 trang )

-1-

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA SƢ PHẠM

VŨ VĂN DỤNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN NỘI DUNG KIẾN THỨC PHẦN MÁY ĐIỆN
CHƢƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ LỚP 12
NÂNG CAO TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
CHUYÊN NGHÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN : PGS-TS ĐỖ HƢƠNG TRÀ

HÀ NỘI – 2009

-1-


-2-

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

TRANG

1. Tên đề tài.



1

2. Lí do chọn đề tài.

1

3. Lịch sử nghiên cứu.

3

4. Mục tiêu nghiên cứu.

6

5. Đối tƣợng nghiên cứu.

6

6. Mẫu khảo sát.

6

7. Vấn đề nghiên cứu.

6

8. Giả thuyết khoa học.

6


9. Nhiệm vụ nghiên cứu.

7

10. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm.

7

11. Dự kiến luận cứ.
12. Cấu trúc luận văn.

7
7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Bản chất của quá trình dạy học.

9

1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy và hoạt động học.

9

1.1.2. Sự tương tác trong hệ dạy học

10

1.2. Cơ sở của các phƣơng pháp dạy học tích cực.


12

1.2.1. Một số chiến lược dạy học.

12

1.2.2. Lý thuyết phân loại các trình độ nhận thức của Bloom.

15

1.2.3. Cơ chế phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh

18

1.3. Dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực nhận thức của

19

ngƣời học.
1.3.1. Khái niệm về tính tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của
người học
1.3.2. Đặc trưng của dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức của người học.

-2-

19
20



-3-

1.3.3. Dạy học giải quyết vấn đề.

22

1.4. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật của vật lý.

36

1.4.1. Vai trò của việc nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật trong

37

dạy học vật lý.
1.4.2. Bản chất việc nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật của vật lý

38

trong dạy học.
1.4.3. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật của vật lý.
CHƢƠNG 2

44
44

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN NỘI DUNG KIẾN THỨC

44


PHẦN MÁY ĐIỆN THUỘC CHƢƠNG”DÒNG ĐIỆN XOAY

45

CHIỀU” SGK LỚP 12 NÂNG CAO

45

2.1. Phân tích nội dung kiến thức SGK phần máy điện thuộc

46

chƣơng "Dòng điện xoay chiều" SGK 12 nâng cao.
2.1.1. Chương trình lớp 9.

46

2.1.2. Chương trình lớp 12nâng cao hiện hành.

48

2.2. Những khó khăn trong dạy học.

49

2.2.1. Những khó khăn trong dạy học.

50

2.2.2. Nguyên nhân.


52

2.3. Thiết kế một số dự án dạy học phần máy điện.

72

2.3.1. Xác định bộ câu hỏi định hướng.

72

2.3.2. Lựa chọn dựa án.

72

2.3.3. Mục tiêu của các dự án.

72

2.3.4. Phương pháp lập sơ đồ tư duy

72

2.3.5. Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ cho việc học theo dự án.

72

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

73


3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm

72

3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm

72

3.3. Thời gian thực nghiệm:

72

-3-


-4-

3.4. Những khó khăn gặp phải khi tiến hành thực nghiệm sƣ

72

phạm
3.5. Phƣơng pháp thực nghiệm

73

3.6. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm.

74


3.7. Kết quả thực nghiệm.

75

3.7.1. Phân tích giờ học thực nghiệm theo tiến trình dạy học dự

75

án.
3.7.2. Kiểm tra, đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức của

93

sinh viên.
KẾT LUẬN CHUNG

-4-

98`


-5-

MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài.
“Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức phần máy điện chƣơng “Dòng điện
xoay chiều” sách giáo khoa vật lí lớp 12 nâng cao”
2. Lí do chọn đề tài.
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỉ 21, thế kỉ mà tri thức và kĩ

năng của con người là những yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội.Trong xã
hội tri thức, nền giáo dục không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức mà nhân
loại đã tích lũy được qua lịch sử mà còn phải bồi dưỡng cho họ tư duy sáng tạo và
năng lực thực hành giỏi. Trước tình hình đó, nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho nhà
trường phổ thơng là ngồi việc trang bị cho học sinh những kiến thức và kĩ năng tối
thiểu, cần thiết, các môn học cần phải tạo ra cho học sinh một tiềm lực nhất định để
khi tham gia vào lao động sản xuất hoặc nghiên cứu khoa học họ có thể mau chóng
thích ứng với những u cầu của xã hội. Tiềm lực đó chính là khả năng giải quyết
những vấn đề mà thực tiễn đặt ra, khả năng tự tìm ra những giải pháp mới. Tiềm lực
đó nằm trong phương pháp tư duy và hành động một cách khoa học.
Trong hơn bốn mươi năm qua, trước sự phát triển như vũ bão của khoa học, giáo
dục nước nhà đã có nhiều cố gắng trong việc tự hồn thiện mình bằng những giải
pháp như tiến hành cải cách giáo dục (GD), đổi mới chương trình GD phổ thơng...
nhằm đủ sức đáp ứng nhiệm vụ nhân dân giao phó: trồng người đáp ứng giai đoạn
cách mạng mới.
Trong thời gian qua, dẫu có nhiều nỗ lực như thế, nhưng nhìn chung giáo dục
của ta vẫn chưa ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng mới: đào tạo con người toàn
diện phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH của đất nước. Nói cách khác GD-ĐT phải
bằng mọi cách đáp ứng mục tiêu mà Đảng ta đề ra: nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

-5-


-6-

Tuy vậy, chất lượng GD hiện nay nói chung là thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu
mà Đảng ta đã chỉ ra. Nguyên nhân dẫn đến chất lượng không được như mong
muốn như thế có nhiều. Song vấn đề mấu chốt hiện nay vẫn là Phƣơng pháp dạy
học.

Chính vì lẽ đó, cho nên NQ TW 4 (khố VII) đã xác định “Khuyến khích tự
học”, phải “Áp dụng những phương pháp hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng
lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề” [NQ TW 4 (khố VII)] và điều đó
lại được NQ TW 2 (khoá VIII) tiếp tục khẳng định “Phải đổi mới phương pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh” [NQ TW 2 (khoá VIII) ].
Từ sự lãnh đạo - định hướng đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng (NQ TW 4 và
NQ TW 2) đã được Quốc Hội pháp chế hóa trong luật giáo dục “Phương pháp giáo
dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học tập cho học sinh” [Luật giáo dục 2005 ]. Qua sự chỉ đạo ấy, rõ ràng
cho ta thấy được việc đổi mới phương pháp tự học là khâu đột phá của quá trình dạy
học nhằm đạt mục tiêu: đào tạo con người toàn diện phục vụ sự nghiệp CNH –
HĐH của đất nước. Mặt khác, việc đổi mới phương pháp dạy học khơng cịn là vấn
đề chung chung mà đã có định hướng rõ ràng; cụ thể phải tăng cường phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học, cùng
nhau trao đổi, thảo luận để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra. Rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, đem lại nguồn vui, hứng thú học tập cho học sinh và đồng
thời phải khắc phục kiểu dạy áp đặt, lấy giáo viên làm trung tâm; Hạn chế tối đa lối
dạy học: thầy đọc – trò ghi, truyền đạt một chiều; chống lại thói quen học tập thu
động...

-6-


-7-


Như vậy, đổi mới giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
đáp ứng mục tiêu đào tạo là phải bắt đầu từ đổi mới phương pháp dạy học và sự đổi
mới ấy khơng cịn là mơ hồ, trừu tượng mà phải theo một định hướng nhất định:
Các thầy cơ giáo nói chung và ở trường THPT nói riêng có nhiệm vụ giúp học sinh
hướng tới việc học tập chủ động, tự nghiên cứu và qua trao đổi-thảo luận để tìm ra
kiến thức mới.
Vậy phương pháp dạy học nào là thích hợp để khi phối hợp cùng với các phương
pháp truyền thống khác đã có từ trước, đáp ứng được các yêu cầu trên và góp phần
mang lại hiệu quả cao nhất cho tiết học?
Trong hệ thống kiến thức vật lí ở trường phổ thơng kiến thức phần “Điện từ”
giữ vai trò quan trọng. Tuy nhiên học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong khi học
phần này, ngay cả với những phần kiến thức cơ bản. Để học sinh có thể tự chủ, linh
hoạt tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc, vững chắc, có thể phát huy tiềm năng trí
tuệ của mình thì các phương pháp dạy học hiện đại, trong đó có “Dạy học theo dự
án” cần được nghiên cứu thử nghiệm.
Qua thực tế tám năm giảng dạy tại một trường phổ thông ở Hải Phịng tơi nhận
thấy khi giảng dạy các ứng dụng vật lí nói chung và ứng dụng vật lí của phần Điện
từ nói riêng, giáo viên thường giảng dạy theo lối truyền thụ một chiều, học sinh tiếp
thu một cách thụ động, thiếu các thiết bị trực quan. Nếu có cũng chỉ là các mơ hình
đơn giản, mang tính ngun tắc, khá xa thực tế và các mơ hình thường khơng hoạt
động được. Do vậy khó có thể rèn cho học sinh tư duy sáng tạo, không gây được sự
hứng thú trong học tập. Kiến thức các em học được thường hời hợt, mau quên
không ứng dụng được trong thực tế. Xuất phát từ những lí do kể trên tơi chọn và đi
sâu vào nghiên cứu đề tài: “Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức phần máy
điện chƣơng “dịng điện xoay chiều” sách giáo khoa vật lí lớp 12 nâng cao”
nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực tự chủ của học sinh.
3. Lịch sử nghiên cứu.

-7-



-8-

Thuật ngữ “dự án”, tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh và
ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế
hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục
đích đề ra.
Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo
không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như
một phương pháp hay hình thức dạy học. Khái niệm Project đã được sử dụng trong
các trường dạy kiến trúc-xây dựng ở Ý từ cuối thế kỷ 16. Từ đó tư tưởng dạy học
theo dự án lan sang Pháp cũng như một số nước châu Âu khác và Mỹ, trước hết là
trong các trường đại học và chuyên nghiệp.
Đầu thế kỷ 20 các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sơ lý luận cho phương pháp
dự án (The Project Method) và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học lấy HS làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền
thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đầu, phương pháp dự án (PPDA) được sử
dụng trong dạy học thực hành các môn học kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu
hết các môn học khác, cả các môn khoa học xã hội. Sau một thời gian phần nào bị
lãng quên, hiện nay PPDA được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và
đại học trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển.
Năm 1918 nhà tâm lí học William H. Kilpatric ( 1871 - 1965 ) đã viết một bài
báo với tiêu đề "Phương pháp dự án" gây một tiếng vang trong các cơ sở đào tạo
giáo viên cũng như trong các trường học. Ông và các nhà nghiên cứu của trường đại
học Columbia đã có đóng góp lớn để truyền bá phương pháp này qua các giờ học,
các hội nghị và tác phẩm xuất bản năm 1925. Đối với Kilpatric, mỗi dự án là một
hoạt động có mục đích cụ thể, có cam kết với tất cả những người thực hiện và diễn
ra trong một môi trường xã hội. Trong những giải thích mà họ đưa lại, điều quan
trọng là tồn tại một mục đích.
Ở Việt Nam, các đề án mơn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử

dụng trong đào tạo đại học, các hình thức này gần gũi với dạy học theo dự án. Tuy
-8-


-9-

vậy trong lĩnh vực lý luận dạy học, PPDH này chưa được quan tâm nghiên cứu một
cách thích đáng, nên việc sử dụng chưa đạt hiệu quả cao.
Khi nước ta bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập với
cộng đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt thì mục tiêu của giáo dục
ở nước ta có nhiều đổi mới dẫn đến địi hỏi phải có phương pháp dạy học mới. Từ
năm 2003, phương pháp dạy học theo dự án được Bộ Giáo dục- Đào tạo kết hợp với
công ty Intel Việt Nam triển khai thí điểm tại 20 trường học thuộc 9 tỉnh thành trên
cả nước trong chương trình “Dạy học cho tương lai". Chương trình này nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục trong các lĩnh vực như toán học, khoa học và công nghệ,
giúp học sinh, sinh viên phát triển các kĩ năng tư duy ở cấp độ cao hơn. Chương
trình cũng hướng dẫn giáo viên cách sử dụng Intemet, thiết kế trang Web và triển
khai các dự án cho học sinh. Mục tiêu đến năm 2009 sẽ có 30000 giáo viên trên cả
nước được tham gia chương trình này.
Ngày 26/03/2005 Sở Giáo dục- Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức
hội thảo về mơ hình dạy học dự án tại trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai - nơi
mơ hình này được triển khai mạnh mẽ nhất. Gần đây , tác giả Nguyễn Văn Nghĩa đã
nghiên cứu đề tài tổ chức dạy học các kiến thức phần "Những định luật cơ bản của
dịng điện khơng đổi" cho học sinh lớp 11 trung học phổ thông theo quan điểm của
dạy học dự án" trong luận văn tốt nghiệp ĐH tháng 6/2006, trong đó đã tổ chức
được một số nội dung kiến thức đó là dự án lắp mạch điện cho phịng học và dự án
tìm hiểu cấu tạo của pin điện hoá nhưng chưa tiến hành thực nghiệm với học sinh.
Tác giả Đào Thị Thu Thuỷ đã nghiên cứu đề tài tổ chức dạy học dự án một số kiến
thức chương “Cảm ứng điện từ” cho học sinh lớp 11 trung học phổ thông trong luận
văn thạc sĩ năm 2007.

Bản thân tác giả cũng được tham gia chương trình đào tạo MT (giảng viên
cốt cán) của chương trình “Dạy học cho tương lai” của Intel tại Việt Nam và đã
đựơc cấp giấy chứng nhận hồn thành khố đào tạo. Khi về trường nơi công tác tác
giả đã triển khai bồi dưỡng lớp PT cho toàn bộ giáo viên của trường THPT An Lão
Hải Phòng và đã triển khai tổ chức dạy học dự án một số đơn vị kiến thức trong

-9-


- 10 -

chương trình vật lí lớp 10 và lớp 11 THPT theo tinh thần của chương trình “Dạy
học cho tương lai” của Intel .
4. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp dạy học dự án vào việc dạy học vật lí
trong trường phổ thơng ở một số đơn vị kiến thức gắn liền với thực tế. Thông qua
việc dạy học dự án giúp các em học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, gắn
kiến thức giáo khoa với thực tế; rèn kĩ năng làm việc theo nhóm và kĩ năng tìm
kiếm và xử lí thơng tin; làm tăng khả năng sử dụng các thiết bị công nghệ cao và
khả năng khai thác kiến thức trên Internet và trong đời sống.
Thực hiện dạy học dự án đơn vị kiến thức phần máy điện thuộc phần “Điện
xoay chiều “lớp 12 THPT nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực tự chủ của
học sinh, hướng tới phát triển tư duy bậc cao đặc biệt là các kĩ năng phân tích, tổng
hợp đánh giá của học sinh.
5. Đối tƣợng nghiên cứu.
Hoạt động dạy và học của học sinh và giáo viên trong tiến trình dạy học phần
máy điện thuộc chương "Điện xoay chiều" sách giáo khoa vật lí lớp 12 nâng cao
THPT theo mơ hình dạy học dự án.
6. Mẫu khảo sát.
HS phổ thông lớp 12 trường THPT AN LÃO HẢI PHÒNG

7. Vấn đề nghiên cứu.
Liệu tổ chức dạy học dự án kiến thức phần máy điện thuộc chương “Dịng
điện xoay chiều” của chương trình lớp 12 THPT có phát triển hoạt động nhận thức
tích cực tự chủ của học sinh không?
8. Giả thuyết khoa học.

- 10 -


- 11 -

Việc tổ chức được những hoạt động của học sinh bằng hình thức tổ chức
“Dạy học dự án”-Dạy học thông qua giải quyết các dự án phần máy điện thuộc
chương “Dòng điện xoay chiều” sách giáo khoa vật lí 12 THPT thì có thể phát triển
hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ, tư duy sáng tạo của học sinh trong q trình
tham gia tìm tịi giải quyết vấn đề, thực hiện dự án. Từ đó học sinh sẽ nắm vững nội
dung bài học sâu sắc hơn, hiểu về thực tiễn cuộc sống xung quanh và học được
nhiều kĩ năng sống, làm việc.
9. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu các quan điểm hiện đại về dạy và học.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy các ứng dụng kĩ thuật của vật lí.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học dự án sao cho đáp ứng được những
đòi hỏi về mặt phương pháp luận của việc xây dựng kiến thức khoa học.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu
tham khảo liên quan đến phần máy điện thuộc chương "Dịng điện xoay chiều"
trong chương trình Vật lí phổ thơng và phân tích những khó khăn của học sinh khi
học phần này.
- Tổ chức “Dạy học dự án” nội dung kiến thức phần máy điện thuộc chương
"Dòng điện xoay chiều" SGK vật lí 12 THPT
- Tiến hành thực nghiệm để đánh giá tính khả thi của đề tài, qua đó sửa đổi,

bổ sung, hồn thiện để có thể vận dụng một cách linh hoạt mơ hình này vào thực
tiễn giáo dục.
10. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm.
- Nghiên cứu lí thuyết kết hợp với phân tích tổng hợp các thơng tin từ các
nguồn khác nhau.
- Thực nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinh lớp 12 THPT.
11. Dự kiến luận cứ.
1. Cơ sở lí luận của việc dạy học theo dự án:
- 11 -


- 12 -

1.1 Các luận điểm phương pháp luận của dạy học khoa học.
1.2 Cơ sở của các phuơng pháp dạy học tích cực.
1.3 Cơ sở lí luận của việc dạy học dự án.
2. Cơ sở thực tế:
2.1 Tổ chức “Dạy học dự án” nội dung kiến thức phần máy điện chương “Dịng
điện xoay chiều” SGK Vật lí 12 nâng cao THPT.
2.2 Thực nghiệm sư phạm.
12. Cấu trúc luận văn.
Mục lục
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận chung
Chƣơng 2: Tổ chức “Dạy học dự án” nội dung kiến thức phần máy điện thuộc
chƣơng “Dòng điện xoay chiều” SGK lớp 12THPT nâng cao.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Bản chất của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là
quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh trong sự tương tác thống nhất, biện
chứng của ba thành phần trong hệ dạy học: Giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt động
dạy học. Trong đó dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển của giáo viên, học sinh

- 12 -


- 13 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ sách giáo khoa, sách bài tập vật lí 12 hiện hành chương trình chuẩn và nâng cao.
2. Bộ giáo trình dạy học cho tương lai của INTEL(2007)
3. Đào Thu Thủy(2006), Tổ chức dạy học dự án một số nội dung kiến thức chương” cảm
ứng điện từ” SGK vật lí 11 THPT nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực tự chủ của
học sinh, Luận văn cao học
4. Đỗ Hương Trà(2007), Phát triển năng lực học tập vật lí cho học sinh thơng qua phương
pháp và phương tiện dạy học mới, Tập bài giảng chuyên đề tổ chức hoạt động nhận thức
cho cao học.
5. Đỗ Hương Trà(2006), Dạy học dự án và tiến trình thực hiện, Tạp chí giáo dục số 157.
6. Nguyễn Đức Thâm- Nguyễn Ngọc Hưng(2001), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học
sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
7. Ngô Diệu Nga(2006), Bài giảng chuyên đề phương pháp nghiên cứu khoa học dạy học
vật lí, Hà Nội
8. Nguyễn Đức Thâm- Nguyễn Ngọc Hưng-Phạm Xuân Quế(2002), Phương pháp dạy học
vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại Học Sư Phạm.
9. Nguyễn Thị Phương Hoa(2005), Lí luận dạy học hiện đại, Tập bài giảng chuyên đề lí
luận dạy học hiện đại.

10. Lê Văn Hồng-Lê Ngọc Lan-Nguyễn Văn Thăng, Tâm lí học lứa tuổi và sư phạm, NXB
Đại Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
11. Phạm Hữu Tịng (2004), Dạy học vât lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển
hoạt động học tích cực, tự chủ sáng tạo và tư duy khoa học, NXB Đại Hoc Sư Phạm.
12. Phùng Việt Hải(2007), Tổ chức hoạt động dạy học chương “ Chuyển động của hạt
mang điện trong điện trường và từ trường”- Học phần điện và từ đại cương, nhàm phát
huy tính tích cực, tự chủ của người học, Luận văn cao học
13. Vũ Cao Đàm(2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa Học Và Kĩ
Thuật,

- 13 -



×