Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.67 KB, 22 trang )

1

ĐỀ CƯƠNG MÔN LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI
Câu 1. Phân tích xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam hiện nay?
a) Cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội là tổng thể các thành phần cấu thành xã hội rộng lớn, là một hệ thống
lớn bao gồm các hệ thống nhỏ : con người – gia đình – nhóm – toàn thể xã hội.1 xã
hội gồm nhiều cơ cấu CCXH giai cấp, nghề nghiệp, lãnh thổ, dân số,dân tộc, tôn
giáo. CCXH giai cấp là cốt lõi.
b) Xu hướng
Cơ cấu xã hội là một nhân tố luôn luôn biến đổi. Đó là do, trong quá trình vận động
và phát triển của các xã hội, những biến đổi ở mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội đều tác động mạnh mẽ, thúc đẩy sự biến đổi của cơ cấu xã hội và đến lượt
nó, sự biến đổi cơ cấu xã hội lại tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đối với cơ cấu xã hội - giai cấp: Từ cơ cấu “hai giai, một tầng” ở giai đoạn bao
cấp, sang giai đoạn đổi mới cơ cấu này còn được bổ sung thêm nhiều tầng lớp và
nhóm xã hội mới: đó là đội ngũ các nhà doanh nghiệp, những tiểu thương, tiểu chủ
(kể cả các chủ trang trại lớn), những người lao động làm thuê, những người Việt
Nam lao động ở nước ngoài, v.v... Ngoài sự xuất hiện thêm nhiều giai tầng mới thì
ngay trong các giai cấp, tầng lớp cơ bản như công nhân, nông dân, trí thức cũng có
sự phân hóa và biến đổi mạnh mẽ.
Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp: Nếu xem xét cơ cấu nghề nghiệp theo nhóm ngành
kinh tế, thì sự biến đổi cơ cấu đó trong giai đoạn đang có sự chuyển dịch tích cực từ
nông, lâm, ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, từ các ngành có năng suất thấp
sang ngành có năng suất cao hơn. Còn xem xét cơ cấu nghề nghiệp theo thành phần
kinh tế thì tỷ lệ lao động thuộc kinh tế nhà nước giảm xuống, trong khi tỷ lệ lao
động ngoài nhà nước và khu vực đầu tư nước ngoài tăng lên; theo khu vực thì tỷ lệ
lao động ở thành thị tăng lên, trong khi lao động ở nông thôn giảm xuống, v.v...
Cơ cấu xã hội - dân số: Đáng chú ý là tỷ lệ trẻ em trong các nhóm tuổi (từ 0 đến
14 tuổi) giảm mạnh, trong khi các nhóm tuổi từ 25 đến 49 và 65 trở lên đang tăng
lên khá rõ ràng - điều góp phần vào sự chuyển đổi từ tỷ số phụ thuộc sang “cơ cấu
dân số vàng”. Báo cáo cũng chỉ ra rằng, cơ cấu dân số theo giới tính thì dần cân


bằng nhưng tình trạng mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh tăng lên; tỷ lệ dân số đô
thị thấp nhưng đang tăng lên, báo hiệu tích tụ dân số vào đô thị ngày càng mạnh,
v.v...
Cơ cấu xã hội - dân tộc: Trong bối cảnh của công cuộc đổi mới, thành phần tộc
người có xu hướng tăng lên (có thể vượt qua con số 54 dân tộc - do ý thức tộc
người tăng lên, do chính sách ưu đãi của Nhà nước...), sự phân bố về địa lý giữa


2

các dân tộc thay đổi mạnh (do di dân tự do từ Bắc và Nam, do phát triển các khu
công nghiệp...), đặc biệt là sự biến đổi cơ cấu dân số giữa các tộc người (tỷ lệ sinh
ở các dân tộc thiểu số miền núi cao hơn ở người Kinh và ở đồng bằng).
Cơ cấu xã hội - tôn giáo: Ngoài các tôn giáo chính là Phật giáo, Thiên chúa giáo,
Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài và Hoà Hảo, trong giai đoạn đổi mới còn xuất hiện
thêm nhiều tôn giáo mới (từ 50 - 60), trong đó có tôn giáo tách ra từ Phật giáo, có
tôn giáo là được phục sinh từ các lễ hội dân gian và cũng có tôn giáo mới được du
nhập từ bên ngoài vào. Đó là chưa kể trong nội bộ các tôn giáo cũng có sự thay đổi
không chỉ ở số lượng các tín đồ, mà còn ở phương diện tổ chức và nhiều phương
diện khác nữa.
Những biến đổi đó đã tác động cả tích cực và tiêu cực đến quá trình phát triển đất
nước, cụ thể trên các mặt: kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội.
Tích cực :sự biến đổi cơ cấu xã hội đó đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của đất nước, qua đó góp phần nâng cao đời sống mọi mặt của đại đa số các tầng
lớp nhân dân,nâng cao địa vị cũng như ý thức dân chủ của người dân.Việc giao lưu
ngày càng gia tăng giữa các tộc người trong nước, cũng như giữa trong nước và
nước ngoài, sự phục sinh của nhiều tín ngưỡng dân gian, sự du nhập và nảy sinh
nhiều tôn giáo mới... đang làm cho văn hóa Việt Nam ngày thêm đa dạng và phong
phú - mà đa dạng và phong phú chính là một nguyên nhân không thể thiếu để phát
triển.

Tiêu cực: gia tăng sự bất bình đẳng của xã hội: giữa nông thôn và đô thị, giữa
miền xuôi và miền núi, giữa người có thu nhập cao và người thu nhập thấp, giữa
lao động trí óc và lao động chân tay, làm gia tăng mâu thuẫn và xung đột - dù mới
ở mức độ cục bộ - song cũng đã tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn đối với sự ổn định và
phát triển của xã hội: đó là mâu thuẫn giữa chủ và thợ, giữa thế hệ già và thế hệ trẻ,
giữa chủ đầu tư và những người nông dân mất đất, là xung đột giữa một số tổ chức
tôn giáo và chính quyền địa phương, giữa các bộ phận tộc người di dân tự do và cư
dân địa phương.
Câu 2.Phân tầng xã hội là gì? Xu hướng biến đổi phân tầng xã hội ở Việt Nam
hiện nay?
Phân tầng xã hội là sự phân chia nhỏ xã hội thành các tầng khác nhau về địa
vị kinh tế, địa vị nghề nghiệp, học vấn, nơi cư trú, phong cách sinh hoạt cách ứng
xử , thị hiếu nghệ thuật.
Đặc điểm của phân tầng xã hội:
Phân tầng xã hội diễn ra ở nhiều khía cạnh như chính trị, kinh tế, địa vị xã hội,
học vấn;


3

Phân tầng xã hội có phạm vi toàn cầu;
Phân tầng xã hội tồn tại theo lịch sử, theo các thể chế chính trị;
Phân tầng xã hội tồn tại trong các nhóm dân cư, giai cấp, tầng lớp xã hội.
I. TÌNH HÌNH PHÂN TẦNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐẶT RA
Việt nam hiện nay cho thấy đang tồn tại phổ biến sự phân tầng xã hội theo mức
sống, gắn với nó là sự phân hóa giàu nghèo. Quá trình phân tầng xã hội, phân hóa
giàu nghèo đang diễn ra sâu rộng theo vị trí địa kinh tế, theo thành thị - nông thôn
và các vùng miền cũng như trong từng giai tầng xã hội.
- Thu nhập bình quân đầu người tăng nhưng có sự chênh lệch lớn giữa thành

thị và nông thôn
Tuy nhiên, số liệu trên cũng cho thấy có sự chênh lệch thu nhập giữa thành thị
và nông thôn. Mức độ bất bình đẳng ở Việt Nam đang tăng lên, dù là có chậm và
được kiềm chế. Mức chênh lệch giàu nghèo về mặt thu nhập giữa nhóm 20% gia
đình giàu nhất so với nhóm 20% gia đình nghèo nhất ở Việt Nam đã tăng từ mức
4,3 lần năm 1993 lên hơn 8,9 lần năm 2008. Mức độ b ất bình đẳng về kinh tế ở
thành thị tăng chậm hơn ở nông thôn, nhưng lại cao hơn nông thôn. Cụ thể là:
khoảng cách giàu nghèo về thu nhập ở thành thị tăng từ 8 lần (năm 2002) đến 8,3
lần (năm 2008), trong khi đó khoảng cách giàu nghèo ở nông thôn tăng từ 6 lần lên
6,9 lần trong cùng kỳ này
-Phân tầng về thu nhập và mức sống cũng diễn ra sâu sắc theo các nhóm
nghề nghiệp, việc làm. Nhóm nhân lực có thu nhập được xếp vào loại “đỉnh”, “hot”
là các giám đốc điều hành, trưởng đại diện, trưởng phòng, cán bộ phụ trách kinh
doanh… có thu nhập từ 1000 USD/tháng trở lên. Ngược lại, nhóm có thu nhập thấp
là công nhân lao động đang làm việc trong các khu công nghiệp, doanh nghiệp
nước ngoài, với khoản thu nhập khoảng 1,2 - 1,4 triệu đồng/tháng. . Quá trình phân
tầng về thu nhập cũng diễn ra mạnh mẽ ngay trong mỗi giai cấp và tầng lớp. Trong
giai cấp công nhân, những người có tay nghề cao làm trong khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài, có mức thu nhập trung bình cao hơn 1,5 đến 2 lần so với các khu vực
khác. Trong giai cấp nông dân, năm 2006, chi tiêu cho đời sống bình quân đầu
người/tháng khu vực nông thôn vùng Đông Nam Bộ là 740 ngàn đồng, gấp 2,5 lần
vùng có mức chi tiêu đời sống thấp nhất là Tây Bắc với 296,3 ngàn đồng. Nhiều
nông dân trở nên tỉ phú, thành “ông chủ”, trong khi nhiều người thất nghiệp, mất
đất, phải đi làm thuê. Đối với đội ngũ trí thức cũng có tình hình tương tự. Nhiều
bác sỹ, kỹ sư, giảng viên đại họ c…thành đạt có mức sống cao, bên cạnh đó cũng
còn nhiều người sống rất chật vật. Trong xã hội, từ cơ cấu “hai giai, một tầng” với


4


mức sống không khác biệt nhiều trong thời kỳ trước đổi mới, giờ đây đã hình thành
những nhóm giàu và rất giàu (tỉ phú, triệu phú đô la); nhóm trung lưu khá giả;
nhóm nghèo và nhóm đói nghèo.
- Sự phân tầng và bất bình đẳng diễn ra trên các mặt giáo dục, y tế, văn hóa,
an sinh xã hội… Chẳng hạn, tỉ lệ hoàn thành giáo dục ở bậc tiểu học trên toàn quốc
đạt gần 90%, nhưng ở vùng cao như Tây nguyên chỉ đạt 43%, các tỉnh miền núi
phía Bắc là 48%. Trong số 1/3 trẻ em các dân tộc ít người không học hết lớp 5, thì
có đến 70% học sinh bỏ học là em gái (6) Tỉ lệ phụ nữ và trẻ em gái tham gia học
tập dưới nhiều hình thức đào tạo mới chiếm từ 38% đến 40%. Tỉ lệ phụ nữ có học
hàm, học vị còn quá thấp so với nam giới, chỉ chiếm khoảng 5% (7). Nhiều nông
dân trẻ, con em nhà nghèo, nhất là những xã nghèo miền núi, vùng dân tộc không
có điều kiện để học chữ, học nghề, không có điều kiện để được tiếp cận và thừa
hưởng nền giáo dục chất lượng cao, từ đó không thể nâng cao trí lực và vốn xã hội,
không thể kiếm được việc làm với mức thu nhập cao. Trong khi đó, cư dân đô thị
được tiếp cận nền giáo dục chất lượng cao, được cơ hội tiếp cận và thụ hưởng các
dịch vụ y tế, văn hóa, an sinh xã hội tốt hơn, thu nhập cao hơn, do đó mức sống cao
hơn, cơ hội thành đạt và phát triển cao hơn.
Điều đáng lưu ý là hiện tượng phân tầng xã hội ở Việt Nam hiện nay diễn
ra đồng thời theo hai xu hướng: hợp thức và không hợp thức. Bên cạnh xu
hướng phân tầng hợp thức là chủ đạo, trong xã hội cũng đang diễn ra xu hướng
phân tầng không hợp thức. Đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều những nhóm giàu
có nhanh chóng nhờ những thủ đoạn làm ăn phi pháp, bất minh, cơ hội, lợi dụng
những kẽ hở và sự chưa hoàn thiện của luật pháp và hệ thống quản lý, sự thoái hóa
biến chất, quan liêu, tham nhũng của một bộ phận cán bộ quản lý, có chức, có
quyền. Có tình trạng một bộ phận cán bộ, đảng viên, quan chức trong bộ máy nhà
nước thông đồng, câu kết với giới làm ăn bất chính, cố tình làm sai lệch chính sách
và pháp luật của nhà nước để trục lợi, gây thiệt hại cho lợi ích của nhà nước và
công dân. Cũng không ít kẻ nhờ có tiền và những thủ đoạn cơ hội, mua bằng cấp,
quyền chức, câu kết với giới quan chức thoái hóa mà trở nên giàu sang, có địa vị.
Đây chính là những yếu tố góp phần gây nên và làm trầm trọng thêm tình trạng bất

bình đẳng, bất công trong xã hội, làm nhiễu loạn hệ thống giá trị, chuẩn mực xã
hội, làm mất lòng tin của nhân dân vào bản chất tốt đẹp của chế độ và định hướng
xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam đang theo đuổi.
Qua nghiên cứu thực trạng phân tầng xã hội ở Việt Nam cho thấy tồn tại cả
hai mặt tích cực và tiêu cực. Mặt tích cực của phân tầng xã hội là khơi dậy, thúc


5

đẩy tính tích cực, năng động, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân, nhóm xã hội
trong việc phát hiện khai thác các cơ hội để làm giàu chính đáng, vươn lên thành
đạt trong các lĩnh vực của đời sống, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường. Những
biến đổi trong cơ cấu giai tầng xã hội dưới tác động của phân tầng xã hội có tác
động tích cực, góp phần kích thích mạnh mẽ sự chuyển đổi mô hình và cơ cấu kinh
tế theo hướng phát triển hợp lý, bền vững, làm tăng tính cơ động xã hội và sự phân
công lại lao động xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển mới của đất nước. Thông
qua phân tầng xã hội mà sàng lọc, tuyển chọn, hình thành được những tầng lớp
mới, những nhóm ưu tú, vượt trội, có những phẩm chất và năng lực cần thiết, thích
ứng được với sự biến đổi của xã hội. Nhìn chung, sự phân tầng xã hội có xu hướng
chuyển mạnh và rõ nét từ trì trệ, khép kín sang cởi mở, năng động, linh hoạt, mềm
dẻo nhằm tạo ra các cơ hội và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu ngày càng đa dạng,
phong phú của các cá nhân và các giai tầng xã hội trong nền kinh tế thị trường.
Mặt tiêu cực của phân tầng xã hội, nhất là phân tầng bất hợp thức là những hệ
lụy, những mặt trái mà nó tác động, ảnh hưởng đến xã hội. Đó là sự phân hóa giàu
nghèo, chênh lệch về mức sống, bất bình đẳng xã hội gia tăng, là sự đảo lộn và
nhiễu loạn các giá trị xã hội, là sự mất lòng tin của người dân vào chế độ và những
người đại diện cho chế độ, dẫn đến những hành vi tiêu cực, bất mãn, phá hoại, làm
cho xã hội mất ổn định, những động lực chân chính bị triệt tiêu, làm tăng những
yếu tố tiêu cực, rủi ro, cản trở sự phát triển xã hội.
III. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG TRONG QUẢN TRỊ PHÂN TẦNG XÃ HỘI

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, một xã hội có dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh như Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI
đã khẳng định.
2. Trong phát triển xã hội, quản trị phân tầng xã hội phải thấu suốt và thực hiện
nhất quán chủ trương: “Kết hợp chặt chẽ các mục tiêu, chính sách kinh tế với các
mục tiêu, chính sách xã hội; thực hiện tốt tiến bộ, công bằng xã hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển…Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực
phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội”(8
3. Trong vận hành nền kinh tế cần “chủ động điều tiết, giảm các tác động tiêu
cực của thị trường, không phó mặc cho thị trường hoặc can thiệp, làm sai lệch các


6

quan hệ thị trường”, và gắn liền với đó là “thực hiện ngày càng tốt hơn an sinh xã
hội và phúc lợi xã hội, bảo vệ và trợ giúp các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền
kinh tế thị trường
4. Cần tạo môi trường xã hội dân chủ, công khai, minh bạch, làm cho mọi
người, mọi thành phần kinh tế, mọi giai tầng xã hội được cạnh tranh lành mạnh, có
cơ hội bình đẳng để phát huy tài năng, trí tuệ, vươn lên làm giàu, tham gia vào quản
lý xã hội, tự khẳng định mình
5. Thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện các biện pháp, kết hợp cả các biện
pháp về kinh tế, chính trị, hành chính, luật pháp lẫn giáo dục, thuyết phục… để
định hướng và điều chỉnh cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội theo hướng phát triển
bền vững, kích thích mạnh mẽ sự chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế, làm tăng
tính cơ động xã hội và sự phân công lại lao động xã hội một cách hợp lý, hạn chế
xu thế phân tầng bất hợp thức và những tác động tiêu cực của nó đối với phát triển

xã hội.
6. Để quản trị phân tầng có hiệu quả đòi hỏi phải coi trọng và tăng cường công
tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về phân tầng xã hội, phân hóa giai cấp,
phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội…để nắm bắt, dự báo xu hướng của tình
hình, trên cơ sở đó chủ động đề xuất các quan điểm và giải pháp trước mắt và lâu
dài cho hoạch định chiến lược, đường lối phát triển xã hội và quản lý xã hội ở nước
ta trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế.

Câu 3. Thế nào là công bằng xã hội? Hãy lấy ví dụ minh họa?
Định nghĩa:
Công bằng xã hội là khái niệm nhằm chỉ mối quan hệ giữa cống hiến và
hưởng thụ giữa các cá nhân, cộng đồng từ xã hội. Công bằng xã hội thực hiện khi
khi các cá nhân, cộng đồng hưởng thụ tương ứng với mức đóng góp của mình cho
xã hội
-Là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người trong mọi quan hệ
xã hội và thiết chế xã hội mà cốt lõi là sự bình đẳng về thông tin, kinh tế, chính trị,
pháp luật.
- Gắn liền với giai đoạn lịch sử, trình độ phát triển của xã hội.
-Được đảm bảo bởi các thiết chế xã hội thông qua chính sách xã hội, luật
pháp
-Đi liền với tiến bộ xã hội, là chuẩn mực của tiến bộ xã hội.
- Được xét ở nhiều phương diện :


7

+Kinh tế : sự đóng góp tương xứng của cá nhân trong quá trình sản xuất với
sự hưởng thụ những kết quả đạt được.
+Chính trị : sự đóng góp của những người hy sinh bảo vệ tổ quốc với sự đánh
giá đến đáp của xã hội

-Là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội
Ví dụ: chính sách cộng thêm điểm thi đại học theo vùng hiện nay, chính sách
hỗ trợ cho những người tàn tật, người già cô đơn không nơi nương tựa ở Việt Nam
hiện nay ngoài ý nghĩa là những chính sách xã hội, đó còn là biểu hiện của sự công
bằng
Câu 4.Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội? Phân tích các đặc điểm của quản
lý nhà nước về xã hội? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam?
Câu 5.Phân tích đặc điểm của quản lý nhà nước về xã hội? Tại sao nói: “Quản
lý nhà nước về xã hội là một hoạt động quản lý khó khăn và phức tạp”?
Trả lời câu 4 + 5
Quản lý nhà nước về xã hội là sự tác động liên tục, có chủ đích, có tổ chức
cuả chủ thể QL xã hội lên xã hội và các khách thể có liên quan, nhằm duy trì và
phát triển xã hội theo các mục tiêu và các đặc trưng mà các chủ thể quản lý đặt ra
phù hợp với xu thể phát triển khách quan của lịch sử
1.Nhà nước cần phải quản lý xã hội vì
1.1Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, bản chất của Nhà nước:
+Thứ nhất, là tính giai cấp của Nhà nước: thể hiện ở chỗ nhà nước là công cụ
thống trị trong xã hội để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, củng cố và bảo vệ
trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. Bản chất của nhà nước chỉ rõ
nhà nước đó là của ai, do giai cấp nào tổ chức và lãnh đạo, phục vụ lợi ích của giai
cấp nào?
+Thứ hai là tính xã hội hay còn gọi là vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Trong nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng lớp
giai cấp khác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà nước còn là
công cụ để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hộihà nước quản lý toàn bộ xã
hội (quản lý mọi mặt) là tất yếu khách quan.
1.2Quản lý nhà nước về xã hội rất khó khăn và phức tạp
+Đối tượng bị quản lý rất lớn và rất phức tạp : chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý đều là con người. ĐT quản lý bao hàm tất cả các cư dân trên lãnh thổ, kiều
bào nước ngoài… với trình độ, hoàn cảnh, nhu cầu, mục đích khác nhau



8

+ Sự hội nhập và quá trình toàn cầu hoá trên nhiều lĩnh vực khác nhau, các
hoạt động quản lý xã hội của mỗi quốc gia đều bị ràng buộc chặt chẽ vào nhau, việc
quản lý xã hội của mỗi quốc gia này chịu sự tác động, chi phối của các quốc gia
khác
Trong quá trình quản lý hoạt động xã hội Nhà nước cần chú trọng tập trung ưu
tiên vào giải quyết những vấn đề xã hội mang tính chiến lựơc, tính cấp bách tr
ong từng giai đoạn phát triển xã hội.
1.3Quản lý Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định và bảo đảm tr
ật tự xã hội.
+ Thông qua các công cụ quản lý (chủ yếu là pháp luật) Nhà nước duy trì, bảo đảm
ổn định trật tự xã hội.
+ Nhà nước sử dụng các phương pháp, biện pháp để duy trì bảo đảm ổn định trật tự
xã hội.
1.4.Quản lý Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội t
heo hướng tích cực.
+ Xét về mặt chính trị và đạo đức, hiện tượng bất bình đẳng trong xã hội
là không thể chấp nhận được, Nhà nước cần can thiệp để giải quyết tình trạng này.
+ Xét theo quan điểm, đường lối chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Ch
í Minh, Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân Việt Nam xây dựng xã hội dân
giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
1.5 Quản lý Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển xã hội.
+Định hướng quá trình phát triển xã hội.
+ Tránh lệch lạc
2. Đặc điểm quản lý nhà nước về xã hội
• Một là, quản lý nhà nước về xã hội rất khó khăn và phức tạp
- Đối tượng bị quản lý rất lớn và rất phức tạp

- Sự hội nhập và quá trình toàn cầu hoá trên nhiều lĩnh vực khác nhau > các
hoạt động quản lý xã hội của mỗi quốc gia đều bị ràng buộc chặt chẽ vào
nhau, việc quản lý xã hội của mỗi quốc gia này chịu sự tác động, chi phối
của các quốc gia khác
• Hai là, quản lý nhà nước về xã hội mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất
cao và có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các dân tộc
+Khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý 1 cách nghiêm túc, nếu không
sẽ bị xử lý theo PL
+Các dân tộc chỉ có thể phát triển nếu QLNN về xã hội hiệu quả.


9

• Ba là, quản lý nhà nước về xã hội có mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế
hoạch: do NN đề ra
• Bốn là, quản lý nhà nước về xã hội là hoạt động có tính liên tục, tính kế thừa và
ổn định
+ QLNN về xã hội gắn liền với sự tồn tại của quốc gia, dân tộc, theo 1 dòng chảy
lịch sử. Khi xảy ra mâu thuẫn giữa LLSX vs QHSX, CTQL vs KTQL ko thể điều
hòa đc sẽ hình thành 1 chế độ XH mới.
+QĐQLNN phải có tính ổn định, tránh thay đổi quá nhanh chóng để đảm bảo cho
sự ổn định của XH.
• Năm là, quản lý nhà nước về xã hội vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật
+Khoa học: 1 môn KH tổng hợp= KH quản lý +quản lý XH+ XHH. Các QĐQL
phải phù hợp với quy luật khách quan.
+Nghệ thuật:đòi hỏi sự xử lý linh hoạt, khéo léo, hiệu quả.
• Sáu là, quản lý nhà nước về xã hội mang tính thẩm thấu, tính lan truyền : QLNN
về xã hội ở thời kì nào thì sẽ mang bản chất của thời kì đó.
• Bảy là, quản lý nhà nước về xã hội là sự nghiệp của toàn dân và xã hội
3.Nguyên tắc quản lý nhà nước về xã hội

1.Quản lý nhà nước về xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng;
2.Nhân dân tham gia quản lý và giám sát sự hoạt động của hành chính nhà nước
theo nguyên tắc “dân biết, dân b.àn, dân làm, dân kiểm tra”;
3. Được tiến hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ;
4. Quản lý bằng pháp luật và tuân thủ pháp luật ;
5. Kết hợp quản lý theo ngành (lĩnh vực) và quản lý theo lãnh thổ;
6 Phân định hoạt động quản lý hành chính nhà nước với hoạt động sản xuất kinh
doanh của các chủ thể kinh tế của Nhà nước và hoạt động sự nghiệp của các đơn vị
sự nghiệp;
1 số hạn chế hiện nay
- Chưa phân định rõ ràng sự lãnh đạo của Đảng + sự QL của NN
- Dân chủ mang nặng tính hình thức
- Pháp luật chưa được tuân thủ triệt để
- Chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng
Câu 6.
Phân tích một trong các vấn đề XH bức xúc ở nước ta hiện nay?
VD: Tình trạng 30% công chức sáng cắp ô đi, tối cắp ô về.
Thực trạng: 2.8 tr công chức
Bộ máy hành chính cồng kềnh, 30% số công chức sáng cắp ô đi tối cắp ô về,
làm việc ko hiệu quả, thậm chí ko có việc gì để làm, đến công sở chỉ để giết thời


10

gian, nói chuyện phiếm, chờ đến tháng nhận lương, chất lượng phục vụ nhân dân
còn khiêm tốn, gây mất niềm tin ở nhân dân
Hậu quả : BMHC cồng kềnh, ngày càng phình to; tình trạng trì trệ trong các
CQNN, lãng phí ngân sách NN mỗi năm hàng chục ngàn tỉ đồng, tham nhũng, lãng
phí; tiêu cực trong tuyển dụng nên tình trạng chảy máu chất xám diễn ra nhiều
Nguyên nhân:

+chưa xây dựng đc tiêu chuẩn hóa công việc của công chức, 1 vị trí cv có 3 , 4
người làm, tình trạng đùn đẩy. CBCC ko tự mình vươn lên, hoàn thiện.
+ chế độ lương thưởng còn lạc hậu, ko phù hợp, ko có tính kích thích, ko tương
xứng vs mức lương và nhiệm vụ cv
+ tiêu cực, bất hợp lý trong tuyển chọn, đào tạo
+ chưa có cơ chế kiểm tra, giám sát phù hợp
BP: cần xây dựng mức lương tương ứng vs cv, tăng cường sự kiểm tra, kiểm
soát, bình đẳng trong tuyển dụng, tiêu chuẩn hóa công việc trong CQNN, công
khai, minh bạch trong tuyển dụng
Câu 7. Liên hệ việc vận dụng một số học thuyết trong quản lý nhà nước về xã
hội.
1. Học thuyết Đức Trị của Khổng Tử
* Cơ sở triết học Nhân tri sơ, tính bản thiện
Quan niệm về chủ thể và đối tượng quản lý.
Hạng thứ nhất là những người không cần phải học hành, sinh ra đã hiểu biết tất cả.
Hạng thứ hai là những người có học mới biết và được gọi là thiên tử.
Hạng thứ ba là những người quân tử tức là những kẻ sỹ và cùng với hạng người thứ
hai tạo thành chủ thể quản lý.
Hạng thứ tư là những người tiểu nhân (nông dân) và là đối tượng quản lý.
Phẩm chất :Nhà quản lý cần phải có Nhân, Trí, Dũng.
Con đường hình thành . Tập ấm và thi cử.
Mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý được ràng buộc bởi lễ và nghĩa.
Quan niệm về phương pháp quản lý NQL phải nêu gương,Không cầu danh lợi, phải
xem xét lại bản thân,Rèn tu bản thân,Dùng lễ tiết, đức hạnh giáo hóa,Sử dụng
người tốt, có năng lực
Chính sách trị dân:Dưỡng dân,Giáo dân,Chính hình
Quản lý con người
Dùng người là nhân tố quyết định tới sự thành bại của tổ chức.



11

Chọn người : chọn người có trí, có năng lực, không dựa vào giai cấp, huyết thống,
không nên quá cầu toàn.
Dùng người : giao việc đúng người, thưởng phạt phân minh. Trọng hiền đi với trừ
ác.
Ư ĐTính nhân đạo trong quản lý.,Có nhiều tiến bộ nhìn nhận quản lý, sử dụng con
người,Đề cao vai trò của giáo dục.Mục tiêu quản lý, nghệ thuật quản lý còn nguyên
giá trị tới nay
NĐ:Hạ thấp vai trò của PL trong quản lý xã hội,Nội dung tư tưởng chưa thoát ly
được vỏ bọc phong kiến. Mục đích làm công cụ cho giai cấp thống trị trong xã hội
Liên hệ :
+Trong QLNN về xã hội, nhà nước chú trọng phương pháp giáo dục, thuyết
phục.
+Cán bộ, Đảng viên luôn phê và tự phê
+Có chính sách trọng dụng nhân tài – tri thức trẻ. Ví dụ như Bộ Nội vụ triển
khai thực hiện Đề án 600 tri thức trẻ về làm Phó chủ tịch xã tại 62 huyện nghèo
2. Học thuyết Pháp Trị (Hàn Phi Tử)
3 nội dung cơ bản là Thế , Thuật và Pháp.
Cơ sở ra đời học thuyết: cho rằn con người sinh ra vốn bản chất ác, ích kỉ do
đó mà không thể dùng giáo dục thueets phục mà phải trừng trị bằng luật phápvà
cho rằng người tài muốn thành công thì phải hợp thời (thiên thời, địa lợi, nhân
hòa)Trong tư tưởng của mình, Hàn Phi Tử coi Pháp là trọng tâm, thế và thuật là
yếu tố bổ trợ cho Pháp
2.1Thế: cai trị bằng sức mạnh thì đc làm vua, không cai trị bằng sức mạnh thì
không đc làm vua. Muốn nói về uy thế của người làm vua, nếu không sẽ bị lật đổ
Liên hệ:
-Trong việc xây dựng NN pháp quyền, cần đề cao và khẳng định vị trí tối
thượng của Đảng CSVN trong việc lãnh đạo, đưa ra chủ trương, đường lối chính
sách để quản lý XH

-Đảng lãnh đạo, NN quản lý, ND làm chủ
-Đảng cầm quyền phải là Đảng khoa học, không chỉ ban hành PL mà cũng
phải trong khuôn khổ PL, bất kì ai cũng phải tuân thủ PL
2.2Thuật: nghệ thuật trong quản lý. Gồm 3 dạng chính
+ Thuật trừ gian phải biết thủ thuật trị nước, trừng trị kẻ gian tà,
+ Thuật dùng người phải biết tuyển dụng và sd người tài và đội ngủ quan lại
đúng lúc, đúng chỗ


12

+ Thuật vô vi: đòi hỏi vua phải sáng suốt, không yếu chí để bị quân thần lợi
dụng. Phải biết che dấu cảm xúc, không để quần thần biết suy nghĩ của mình
Liên hệ:
+NN cần thực hiện hiệu quả PL để duy trì vị thế của mình đối với XH,
+ NN phải có chính sách sử dụng người tài 1 cách hợp lý, biết dùng người tài,
đặc biệt là những tri thức trẻ
2.3Pháp
Hàn Phi Tử cho rằng: PL do vua ban ra, trăm quan giám sát, nhân dân thực
hiện. Tất cả theo đúng mực thước PL thì XH sẽ ổn định. Cho rằng mọi nhà nước
đều cần PL để quản lý XH.
+ PL phải hợp thời, hợp thế mới thực hiện đc có hiệu quả
+ PL phải đơn giản, hiểu quả để dân biết, dân hiểu, dân làm
Liên hệ:
+Với tư cách là công cụ điều chỉnh PL, pháp luật có 2 chức năng: tránh sự
lạm quyền của NN, đảm bảo cho chính sách của NN đc thực hiện anh minh
+Nhờ có PL, ta có thể hạn chế đc sự lạm quyền của NN trong việc thực thi
công vụ mà còn là tiêu chí để mọi thành viên trong xã hội tuân theo
+Đòi hỏi việc ban hành PL phải dực vào thực tế để đạt hiệu lực và hiệu quả
của PL đc triển khai trong thực tế

Câu hỏi ôn tập chương 2
1.Phân tích làm rõ các nội dung quản lý nhà nước về xã hội? Liên hệ với thực
tiễn việc thực hiện các nội dung đó ở nước ta trong giai đoạn hiện nay?
1. Xây dựng chiến lược, chương trình QLNN về xã hội
2. Xây dựng thể chế QLNN về XH
3. Xây dựng và tổ chức thực thi chính sách xã hội
4. Tổ chức bộ máy QLNN về xã hội
5. Đội ngũ công chức qlnn về xh
6. Hỗ trợ và thu hút nguồn lực
7. Kiểm tra, kiểm soát
8. Tổng kết, đánh giá QLNN về XH
( chỉ phân tích 1 số nội dung, cụ thể xem giáo trình)
1.Xây dựng chiến lược
Chiến lược phát triển là một hình thức của chính sách xác định các mục tiêu cơ bản,
lâu dài của sự phát triển xã hội và các điều kiện để thực hiện các mục tiêu đó.


13

Chiến lược phát triển xã hội quyết định những phương hướng lâu dài, dự kiến
cho nhiều năm của nền kinh tế quốc dân và dự kiến giải quyết những vấn đề xã hội
trên qui mô lớn
Những quan điểm phát triển của chiến lược
- Quan điểm phát triển xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Quan điểm về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế
- Quan điểm về kinh tế thị trường
- Quan điểm về xây dựng một xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Quan điểm về xây dựng và phát triển xã hội bền vững
Kết cấu chiến lược
- Phân tích thực trạng xã hội, các vấn đề xã hội

- Đánh giá những giải pháp chiến lược hiện hành
- Lựa chọn mục tiêu là lộ trình thực hiện mục tiêu chiến lược
- Xây dựng các chương trình, dự án và chính sách
- Tổ chức thực hiện chiến lược
- Xử lý thông tin, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình là những dự kiến hoạt động theo một trình tự nhất định và trong
một thời gian nhất - Dự án là một hoạt động nhằm triển khai các hoạt động đã được
đề ra trong chương trình
- Chương trình:
+ Bối cảnh ra đời của chương trình;
+ Sự cần thiết của chương trình;
+ Xác định các mục tiêu chương trình;
+ Xác định các hoạt động của chương trình;
+ Xác định dự án của chương trình;
+ Xác định nguồn lực cho chương trình;
+ Xác định lộ trình thực thi chương trình;
+ Phân cấp quản lý và tổ chức thự thi chương trình
- Dự án:
+ Những phân tích cần tiến hành khi xây dựng dự án;
+ Xây dựng tóm lược văn kiện dự án: Bối cảnh dự án, sự cần thiết của dự án, mô tả
các mục tiêu của dự án (dài hạn, trước mắt), đầu vào cần thiết của dự án, các yếu tố
tác động đến kết quả, những rủi ro,các nghĩa vụ quan trọng, trách nhiệm,mối quan
hệ của dự án với các dự án khác,nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác cần
thiết của dựa án,qui định báo cáo, đánh giá, tính pháp lý của dự án, các phụ lục cần
thiết,…


14



Rà soát để xây dựng mới hay nâng cấp, bổ sung, sửa đổi các văn bản do
Quốc hội, Thường vụ Quốc hội ban hành để đảm bảo, phù hợp với tiến trình phát
triển của đất nước và xu hướng của thời đại

Rà soát, hoạch định hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản qui phạm do cơ quan
nhà nước hoặc tổ chức chính trị, chính trị xã hội ban hành nhằm đưa các văn bản
pháp quy được khả thi trong đời sống xã hội

Xây dựng và thực hiện các chương trình đổi mới cơ chế, khuôn khổ pháp lí
và các thể chế cần thiết để quản lí xã hội của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN

Đổi mới quy trình, đảm bảo tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của các
cơ quan nhà nước, của cán bộ công chức thực thi công vụ

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính.
Chính sách là các quyết định của Nhà nước về một hay một số vấn đề nào đó. Đó
là một chuỗi các hoạt động cần giải quyết bởi các nhà quản lý về các vấn đề xã hội
để điều hành và quản lý xã hội phát triển.

Thống nhất giữa thúc đẩy tăng trưởng và giải quyết tôt các vấn đề xã hội

Phải trên cơ sở chiến lược phát triển đất nước

Phát huy cao độ sức mạnh của nhà nước, cộng đồng và đối tượng của chính
sách

Chính sách phải hướng vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản, tạo ra nền
tảng vững chắc cho sự ổn định phát triển xã hội


Giải quyết các vấn đề xã hội phải luôn gắn với thời đại, quốc tế, hướng vào
mục tiêu chung của nhân loại về phát triển xã hội

Phải thể hiện vai trò của chính sách thực hiện chức năng quản lí nhà nước
Quy trình xây dựng chính sách
- Bước 1: Lựa chọn và xác định phương pháp tiếp cận
- Bước 2: Tiến hành nghiên cứu khoa học hình thành luận cứ
- Bước 3: Nghiên cứu mô hình và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
- Bước 4: Xây dựng các đề án chính sách trình nhà nước
- Bước 5: Phê duyệt đề án chính sách và ban hành
- Bước 1: Chuẩn bị triển khai
+ Lập cơ quan chỉ đạo
+ Ra văn bản hướng dẫn
+ Lập kế hoạch triển khai
+ Tổ chức tập huấn


15

- Bước 2: Tổ chức triển khai thông qua các kênh truyền tải
+ Xây dựng thẩm đinhvà phê duyệt các dự án
+ Vận hành quỹ xã hội
+ Phối hợp các ngành địa phương, các tổ chức quần chúng, NGOs
+ Phát triển hệ thống sự nghiệp hoặc dịch vụ xã hội
- Bước 3: Kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện chính sách
Tổ chức hành chính là một tổ chức hay một bộ phận của tổ chức để thực hiện có
hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ quản lý đạt tới những mục tiêu nhất định.
2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước không có tổ chức
chuyên biệt độc lập chỉ chuyên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xã hội.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xã hội là nhiệm vụ của cả hệ thống tổ
chức bộ máy hành chính
Chức năng QLNN về XH của các Bộ, Ngành và các cấp hành chính địa
phương có sự khác nhau.
3.Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xã hội
• Khái niệm
Là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một nhiệm vụ thường xuyên,
làm việc trong bộ máy nhà nước, được phân loại theo trình độ được đào tạo, ngành
nghề chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách NN
Đặc điểm
+Đội ngũ công chức vừa thừa vừa yếu;
+Trình độ chuyên môn thấp, yếu tin học, kém ngoại ngữ;
+ Kém thích nghi với sự thay đổi của xã hội;
+Ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương chưa cao;
+ Thu nhập chưa đáp ứng đủ trang trải cho nhu cầu cuộc sống.

Các yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ
- Có trình độ chính trị, tư duy cao, trung thành với chủ nghĩa xã hội, với chủ nghĩa
Mác - LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh
- Có trình độ tri thức về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, lý luận QLNN;
kiến thức chung về chính trị, kinh tế, pháp luật, xã hội, tâm lý;
- Các yêu cầu về thực hành, kỹ năng xử lý công việc;
6. Hỗ trợ và thu hút nguồn lực
Khái niệm : Hỗ trợ về nguồn lực là sự hỗ trợ về tài chính, về nhân tài, về vật
lực hay kỹ thuật - công nghệ


16


Thu hút về nguồn lực là làm cho mọi sự chú ý vào các vấn đề xã hội, các hoạt
động xã hội của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm lôi cuốn sự tham
gia hoặc sự hỗ trợ hay ủng hộ về nhân lực, về vật chất, kỹ thuật hay tinh thần
Sự cần thiết hỗ trợ nguồn lực
- Thất nghiệp, phân hoá giàu nghèo, mù chữ và tái mù chữ, tệ nạn xã hội;Biến
đổi khí hậu, gây nhiều thiệt hại
Giải quyết công bằng xã hội- Các chương trình, chính sách và hoạt động xã hội
không có thu hoặc thu thấp - Những hoạt động và chính sách xã hội nhằm thúc đẩy
tiến bộ xã hội
Những nội dung hỗ trợ - Duy trì tổ chức bộ máy và đảm bảo cho các hoạt động
thường xuyên- Thực hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc chức năng quản lý
nhà nước- Thực hiện các chương trình, dự án xã hội
- Trợ cấp xã hội cho các nhóm yếu thế Hỗ trợ cứu trợ, rủi ro, bất trắc, thiên tai,
địch họa - Hỗ trợ các tổ chức xã hội, cá nhân thực hiện dự án xã hội- Đầu tư, hỗ
trợ đầu tư xây dựng cơ sở nuôi dưỡng xã hội- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức xã hội hoạt động- Thực hiện đào tạo hay hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
làm công tác xã hội- Hỗ trợ, tổ chức và khảo sát nghiên cứu hoạt động xã hội ở
nước ngoài Hỗ trợ nhân lực tham gia các dự án xã hội của quốc tế ở cộng đồng Hỗ trợ các dự án xã hội bằng nguồn viện trợ của tổ chức quốc tế

Thu hút nguồn lực
- Nguồn lực: x - Nguồn tài chính;- Nhân lực - Thiết bị kĩ thuật - Phương tiện hoạt
động - Vật chất
- Nguồn thu hút:Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
- Hình thức thu hút:- Trong nước:
+ Vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp hoặc tham gia vào các chương trình, dự
án xã hội
+ Tổ chức quyên góp
+ Lập các quỹ xã hội qua các kênh thông tin đại chúng
+ Vận động đóng góp qua Mặt trận tổ quốc
- Từ nước ngoài:

+ Thông qua các kênh phương tiện thông tin đại chúng, sứ quán hoặc các tổ chức
của người Việt, gốc Việt ở nước ngoài
+ Thông qua các dự án hỗ trợ mang tính cộng đồng (giải quyết việc làm, hỗ trợ trẻ
em lang thang,…)
7. Tổng kết, đánh giá kết quả quản lí nhà nước về xã hội


17

-Tổng kết là nhìn lại toàn bộ việc đã làm khi đã kết thúc hoặc sau một năm,
mỗi thời kì xác định để có sự đánh giá chung, rút ra những kết luận chung
- Đánh giá là việc nhận định để xác định ưu điểm, nhược điểm, kết quả và
các nguyên nhân của ưu, nhược điểm hay kết quả đó
Nội dung tổng kết quản lý nhà nước về xã hội :
+Thành lập khuôn khổ pháp lý
+Thành lập bộ máy quản lý hiệu quả
+Tổ chức triển khai các hoạt động xã hội theo pháp luật
+Đầu tư và hỗ trợ nguồn lực, thu hút nguồn lực,
+ Soạn thảo ban hành qui chế và hệ thống hỗ trợ tài chính
Cụ thể: Việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển giáo dục,y tế, mạng
lưới an sinh xã hội, việc đảm bảo an ninh lương thực, việc phát triển khả năng của
quốc gia về mặt nghiên cứu, triển khai các hoạt động xã hội, việc phát huy hệ thống
chính trị dân chủ, minh bạch
- Nội dung đánh giá:
+ Xác định ưu điểm: kết quả và mức độ đã làm được, tác động đối
+ Xác định những tồn tại: những việc và mức độ chưa làm được, tác động đối
với xã hội
8. Kiểm tra, kiểm soát

Khái niệm

-Kiểm tra hành chính: Biện pháp hành chính mang tính quyền lực NN, do cơ
quan hành chính NN hay người có thẩm quyền tiến hành nhằm phát hiện các hành
vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân để xử lí kịp thời
đảm bảo trật tự QLNN trong mọi lĩnh vực
- Kiểm soát: Hoạt động chức năng được thực hiện bởi các cơ quan HCNN có
thẩm quyền tác động lên đối tượng quản lí trên cơ sở kiểm tra, giám sát và xem xét,
đánh giá việc thực thi pháp luật, phát huy những yếu tố tích cực, đồng thời xử lí các
vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lí nền HCNN, bảo vệ lợi ích NN, các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
Hình thức kiểm tra, kiểm soát
- Kiểm tra chức năng: là hoạt động kiểm tra do các cơ quan quản lí ngành hay
lĩnh vực thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức đơn vị không trực thuộc mình về
mặt tổ chức trong việc chấp hành pháp luật, đường lối chính sách và các qui tắc
quản lí ngành hay lĩnh vực mình quản lí thống nhất trong cả nước


18

-Kiểm tra nội bộ: nhiệm vụ, chức năng của mọi cơ quan quản lí nhà nước chỉ
thực hiện kiểm tra trong nội bộ ngành, một cơ quan hay tổ chức do thủ trưởng cơ
quan quản lí tiến hành.
Nội dung kiểm tra, kiểm soát:
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch nhà
nước
- Xem xét, kiến nghị với cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc giải quyết theo
thẩm quyền những sai phạm
-Trong phạm vi thẩm quyền, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động kiểm tra đối với
cơ quan, tổ chức hữu quan
-Kiến nghị với cơ quan NN những vấn đề QLNN về xã hội cần sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới các quy định

2. Trình bày các phương pháp quản lý nhà nước về xã hội? Liên hệ việc thực
hiện các phương pháp quản lý đó trong thực tiễn quản lý nhà nước về xã hội ở
nước ta hiện nay
Phương pháp quản lý xã hội của nhà nước là tổng thể các cách thức tác động có
chủ đích và có thể có của nhà nước đối với các hoạt động và quan hệ xã hội của các
chủ thể xã hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý xã hội đặt ra.
Đặc điểm
- Do các chủ thể quản lý nhà nước về xã hội tiến hành để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình
- Là cách thức thực hiện quyền lực nhà nước trong quản lý
- Những phương pháp quản lý của bộ máy nhà nước được thể hiện dưới những
hình thức quản lý nhà nước về XH nhất định và được tiến hành trong giới hạn do
pháp luật quy định
Yêu cầu đối với phương pháp quản lý nhà nước về xã hội
- Có khả năng quản lý các lĩnh vực chủ yếu của QLNN
- Đa dạng, thích hợp để tác động lên những đối tượng khác nhau
- Có tính hiện thực
- Có khả năng đem lại hiệu quả cao
- Mềm dẻo và linh hoạt
- Có tính sáng tạo
- Hoàn toàn phù hợp với đường lối chính trị, quy định chương trình quản lý trong
từng giai đoạn cụ thể.

Phương pháp thuyết phục


19

- Cách tác động về mặt tư tưởng, tình cảm, ý thức, trách nhiệm, niềm tin của
Nhà nước đối với công dân trong xã hội để tạo ra sự đồng thuận và động cơ làm

việc tích cực cho xã hội, nhằm thực hiện thành công các mục tiêu quản lý được xác
định trong khuôn khổ Hiến pháp, luật pháp và thể chế xã hội
- Trong quản lý nhà nước về xã hội, phương pháp thuyết phục còn được hiểu và
coi là phương pháp vận động tuyên truyền
• Phương pháp cưỡng chế
- Là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật
quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành
vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của cá
nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể của cá nhân đó
- Cưỡng chế nhà nước là sự bắt buộc phải tuân theo bằng sức mạnh quyền lực
nhà nước
• Phương pháp hành chính
- Các cách tác động mang tính pháp quyền của Nhà nước lên các hoạt động và
các quan hệ xã hội nhằm hướng các hành vi xã hội đạt tới mục tiêu quản lý xã hội
đề ra
- Là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý bằng cách
quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà
nước và phục tùng
- Phương pháp này bao hàm cả hai nhân tố: thuyết phục và cưỡng chế
• Phương pháp kinh tế
- Các cách tác động có chủ đích và bằng các biện pháp chi phối trực tiếp lên các lợi
ích (vật chất và phi vật chất) của công dân để tác động lên các hoạt động và các
mối quan hệ vì mục tiêu xã hội đã được đặt ra
- Là phương pháp dùng đòn bẩy kinh tế, nhằm động viên cá nhân, tập thể tích cực
lao động sản xuất, phát huy tài năng sáng tạo, hoàn thành nhiệm vụ được giao với
năng suất chất lượng hiệu quả cao, bảo đảm kết hợp chặt chẽ lợi ích chung của xã
hội và lợi ích riêng của người lao động
Câu hỏi ôn tập chương 3
1. Tại sao phải đổi mới quản lý nhà nước về xã hội? Liên hệ thực tiễn ở nước

ta hiện nay?
Sự cần thiết đổi mới quản lý nhà nước về xã hội

Việc quản lý xã hội của nhà nước là một sự nghiệp lớn lao, phức tạp với
nhiều biến động


20



Giải quyết các vấn đề xã hội ngày càng trở thành một nội dung quan trọng
trong hoạt động của nhà nước ở các quốc gia trên thế giới

Ba trụ cột chính của sự phát triển bền vững là kinh tế, xã hội và môi trường

Vấn đề xã hội cũng là một trong những yếu tố quan trọng của phát triển bền
vững.

Nhận thức mới về phát triển trong thế giới hiện đại
+ Phát triển không chỉ là tăng trưởng kinh tế mà còn là phát triển xã hội công bằng
và tiến bộ xã hội.
+Tăng trưởng kinh tế không tự nó giải quyết được tất cả các vấn đề xã hội và
không tự nó dẫn đến tiến bộ xã hội.
+ Thế giới hiện đại không chỉ là kinh tế thị trường mà còn là tiến bộ xã hội,là
không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống con người
+Trung tâm phát triển là phát triển con người, để cho con người tiến tới cái chân,
thiện, mỹ.

Việc quản lý xã hội của Nhà nước, theo nhận thức mới về phát triển trong

thế giới hiện đại chịu tác động của các nhân tố chủ yếu
+ Một là, xuất phát từ bối cảnh và đặc trưng của xã hội hiện đại
+ Hai là, đảm bảo sự đồng thuận của xã hội
+ Ba là, đảm bảo hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về xã hội
+ Bốn là, hạn chế những yếu tố cản trở đến quá trình phát triển của xã hội
2.
Phân tích những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xã hội? Liên
hệ thực tiễn ở nước ta hiện nay?
2.1 Thể chế lãnh đạo và quản lý
Tác động này rất quan trọng, nhìn từ nhiều chiều cạnh, trong đó có chiều cạnh
xã hội của phát triển.
2.2Các nguồn lực
Nguồn lực và chất lượng nguồn nhân lực là một tập hợp các điều kiện vật
chất và tinh thần, tạo nên nguồn lực tổng hợp, đó là văn hóa đối với phát triển.
2.3. Sự chuyển tiếp từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp theo hướng
hiện đại
Đây là bước chuyển tiếp khó khăn, kéo dài không chỉ vài ba thập kỷ, đụng
chạm tới toàn xã hội cũng như mọi mặt của cuộc sống và đương nhiên tới cả bộ
máy nhà nước.
2.4. Sự vận hành nền kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa


21

Quá trình hội nhập quốc tế đặt ra không ít vấn đề mới mẻ đối với bộ máy nhà
nước. Sơ bộ có thể hình dung những vấn đề sau:
- Do phải tuân thủ những quy định chung và những cam kết quốc tế nên sự
chủ động của nhà nước ta trong việc xây dựng pháp luật về kinh tế phần nào đó bị
thu hẹp
- Thể theo những quy định và cam kết quốc tế về hội nhập

- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh trở nên gay gắt
hơn,
- Khi nước ta hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì phải chịu tác
động nhanh, mạnh của những chuyển biến trên thị trường thế giới,
- Hội nhập kinh tế đặt ra những vấn đề mới về xã hội, về an ninh quốc
phòng
2.5. Các yêu cầu xây dựng xã hội dân chủ
- Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra; xây dựng dân chủ cơ sở…
- Xây dựng nhận thức của nhà nước và nhân dân về xã hội dân chủ.
- Xây dựng, hoàn thiện, nhân rộng cơ chế tự đóng góp, tự chủ tự quản dịch
vụ công.
2.6. Các yêu cầu hoàn thiện những yếu tố cơ bản của quản lý nhà nước về xã hội
- Yếu tố xã hội: Con người là mục đích, động lực và lực lượng của quá trình
phát triển xã hội.
- Yếu tố chính trị: là định hướng của quản lý.
- Yếu tố tổ chức: là một khoa học về sự thiết lập các mối quan hệ của con
người để thực hiện công việc quản lý.
- Yếu tố thông tin: là điều kiện và căn cứ quản lý.
3. Trình bày quan điểm đổi mới và phân tích định hướng đổi mới quản lý nhà
nước về xã hội? Liên hệ thực tiễn ở nước ta hiện nay?
Quan điểm
Phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân,
Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hoà với phát triển kinh tế

Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân

Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch

vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội


22


Hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế cung ứng dịch vụ công cộng

Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập
nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực của người lao động



×